KẾT LUẬN
Tại Dục Mỹ (Khánh Hòa) đã thu thập được 3 loài chuột và 3 loài mò. Trong đó, loài có
vai trò truyền bệnh là A. (Lau.) indica chiếm 84,9% tổng số cá thể cá loài mò thu thập ở đây.
Có 14,30% số cá thể chuột đất bé (B. savilei) có kháng thể kháng O. tsutsugamushi.
Tại Bình Giáo (Chư Prông, Gia Lai thu thập được 1 loài chuột và 2 loài mò. Trong đó
loài A. (Lau.) indica có vai trò truyền bệnh chiếm tỷ lệ 50% và 40% số cá thể chuột R.
exulans phát hiện được kháng thể kháng O. tsutsugamushi.
Tại Đất Bằng (Krông Pa, Gia Lai) thu thập được 3 loài chuột và 3 loài mò. Trong đó 2
loài có khả năng truyền bệnh sốt mò là A. (Lau.) indica và L. (L.) deliense. Có 20% cá thể
chuột R. exulans và 50% cá thể loài chuột mốc (R. ber.) bowersi có kháng thể kháng O.
tsutsugamushi.
Như vậy có thể thấy rằng, tại Dục Mỹ (Ninh Hòa) tỉnh Khánh Hòa, Bình Giáo (Chư
Prông) và Đất Bằng (Krông Pa) thuộc tỉnh Gia Lai có nguy cơ mắc bệnh sốt mò đối với cộng
đồng dân cư.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 87 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều tra chuột, mò và mầm bệnh sốt mò (Orientia Tsutsugamushi) tại một số điểm ở miền Trung và Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 207
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CHUỘT, MÒ VÀ MẦM BỆNH SỐT MÒ
(ORIENTIA TSUTSUGAMUSHI)
TẠI MỘT SỐ ĐIỂM Ở MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN
Nguyễn Văn Châu*, Bạch Ngọc Luyến**, Nguyễn Quang Thái**, Nguyễn Viết Sự**, Lý Bá Lộc**,
Đoàn Trọng Tuyên**; Nguyễn Bá Hành***, Nguyễn Mạnh Hùng*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Bệnh sốt mò hay sốt bụi rậm (Scrub-typhus) phổ biến ở khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương. Ở Việt Nam bệnh sốt mò ñã phát hiện từ năm 1915 tại Sài Gòn. Năm 2003 ñã có 24 tỉnh thuộc
Bắc bộ và Bắc Trung bộ có bệnh nhân sốt mò. Hiện nay, ở nước ta bệnh sốt mò có xu hướng gia tăng.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh thành phần loài chuột, mò và mầm bệnh sốt mò tại các ñiểm
nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Điều tra, mô tả cắt ngang. Xác ñịnh kháng thể kháng Orientia
tsutsugamushi trong huyết thanh chuột và người bằng sinh phẩm chẩn ñoán nhanh (SD BioLine- Hàn
Quốc).
Kết quả: Vào cuối tháng 5, ñầu tháng 6 năm 2009, ñã thu thập ñược 4 loài chuột là: Rattus
exulans, R. rattus, R. (Berylmus) bowersi và Bandicota savilei; 4 loài mò ký sinh trên chuột là: A. (Lau.)
indica; G. (W.) ewingi, G. (W.) lupella và L. (L.) deliense. Tại Dục Mỹ (Khánh Hòa) 14,30% số cá thể
loài chuột Bandicota savilei và 21,04% dân cư có kháng thể kháng O. tsutsugamushi. Tại Chư Prông
(Gia Lai) 40% số cá thể loài chuột R. exulans và 13,99% dân cư phát hiện ñược kháng thể kháng O.
tsutsugamushi. Tại Đất Bằng, Krông Pa (Gia Lai) 20,0% cá thể chuột R. exulans; 50% cá thể chuột R.
(Berylmus) bowersi và 7,14% có kháng thể kháng O. tsutsugamushi. Chưa phân lập ñược O.
tsutsugamushi từ các loài mò thu thập ñược trên chuột tại các ñiểm nghiên cứu.
Kết luận: Tại Dục Mỹ (Ninh Hoà) tỉnh Khánh Hoà, Bình Giáo (Chư Prông) và Đất Bằng (Krông
Pa) thuộc tỉnh Gia Lai có nguy cơ mắc bệnh sốt mò ñối với cộng ñồng dân cư.
Từ khoá: sốt mò, mầm bệnh sốt mò, kháng thể kháng Orientia tsutsugamushi, loài chuột, mò.
ABSTRACT
INVESTIGATION ON RATS, CHIGGERS AND ORIENTIA TSUTSUGAMUSHI IN SOME FOCI IN
THE CENTER AND WESTERN HIGHLAND OF VIETNAM
Nguyen Van Chau, Bach Ngoc Luyen, Nguyen Quang Thai, Nguyen Viet Su, Ly Ba Loc,
Doan Trong Tuyen and Nguyen Ba Hanh, Nguyen Manh Hung.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 207 - 213
Background: Tsutsugamushi disease (Scrub-typhus) is a widely disease in Asia-Pacific. In
Vietnam, the first case of disease has been discover in Saigon in 1915. Nowadays, the tsutsugamushi
disease in Vietnam ten to increase. In 2003 patients of tsutsugamushi disease were found in 24
provinces of North and North-Central.
Purpose: To determine species composition of rats, chiggers and O. tsutsugamushi in the study
sites.
Method: Cross-section survey, O. tsutsugamushi antibodies in serotypes of rats detected by rapid
diagnostic biological (BioLine SD – South Korea).
*
Viện Sốt rét-KST-CT TƯ **Viện Vệ sinh Phòng dịch Quân ñội. *** Bệnh viện 87 –Tổng cục Hậu cần.
Địa chỉ liên lạc: PGS.TS.Nguyễn Văn Châu - ĐT: 0982 331 949 - Email: vanchaunimpe@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 208
Results: Four species of rat have been collected including: Rattus explants, R. rattus, R. (Berylmus)
bowersi and Bandicota savilei; four rat-parasite chiggers including: A. (Lau.) indicia, G. (W.) ewingi,
G. (W.) lupella and L. (L.) deliense. In Duc My, Ninh Hoa (Khanh Hoa province) 14.30% individuals of
B. savilei and 21.04% local inhabitants were found O. tsutsugamushi resistant immunity. In Binh Giao,
Chu Prong (Gia Lai province) O. tsutsugamushi resistant immunity was foud in 40% of R. explants and
in 13.99% of local inhabitants. In Dat Bang (Gia Lai province) this immunity was found in 20% of R.
explants; 50% of R. (Berylmus) bowersi and in 7.14% of inhabitant. Oriental has not been isolated in
sutsugamushi from chiggers collected from the study sites.
Conclusion: Potential of tsutsugamushi disease presents in the study sites.
Keywords: Tsutsugamushi disease, O. tsutsugamushi, O. tsutsugamushi antibodies, composition of
rats, chiggers.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh sốt mò hay sốt bụi rậm (Scrub-typhus)
lưu hành ở nhiều nơi trên thế giới, nhưng phổ
biến ở những nước thuộc khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương. Ở Việt Nam bệnh sốt mò ñã phát
hiện từ năm 1915 tại Sài Gòn; ñến năm 1964
bệnh này ñã lan rộng ở 11 tỉnh (Legac et Arques,
1964)(1). Trong các năm 2001- 2003, Viện Y học
lâm sàng các Bệnh nhiệt ñới (Bạch Mai, Hà Nội)
ñã thống kê ñược bệnh sốt mò từ 24 tỉnh thuộc
Bắc bộ và Bắc Trung bộ ñến ñiều trị(7). Có thể
nhận thấy bệnh sốt mò ngày càng lan rộng ở Việt
Nam. Nghiên cứu về vector sốt mò ở nước ta ñã
ñược chú ý từ những năm ñầu của thế kỷ 20. Đến
nay ở Việt Nam ñã xác ñịnh ñược hơn 100 loài
mò thuộc họ mò ñỏ - Trombiculidae(3,5); trong ñó
có 5 loài ñã phân lập ñược mầm bệnh sốt mò
(Rickettsia orientalis = Orientia
tsutsugamushi)(2). Những loài mò có khả năng
truyền bệnh chủ yếu ký sinh trên gậm nhấm
(Rodentia), ñặc biệt trên các loài chuột hoang dại
sống ở sinh cảnh savan cây bụi. Mặc dù bệnh sốt
mò ở nước ta có xu hướng gia tăng, nhưng việc
ñiều tra nghiên cứu về bệnh này những năm qua
ít ñược chú ý; chỉ có một số nghiên cứu rải rác
của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng – Côn trùng
Trung ương phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương và Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển
Uông Bí(6,4). Do ñó việc ñiều tra nghiên cứu
chuột (vật chủ), mò (vector) và phát hiện mầm
bệnh sốt mò tồn tại trong các quần thể chuột và
mò tại một số ñiểm thuộc Miền Trung và Tây
Nguyên là rất cần thiết, nhằm phát hiện các ổ sốt
mò, từ ñó có biện pháp phòng chống bệnh sốt mò
cho cộng ñồng quân và dân tại các ñịa bàn
nghiên cứu.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Điều tra cắt ngang, tại các ñiểm: Dục Mỹ,
huyện Ninh Hoà, tỉnh Khánh Hoà (23-25/5 và 2-
5/6/2009); Bình Giáo, huyện Chư Prông (27-
29/5/2009) và Đất Bằng, huyện Krông Pa, tỉnh
Gia Lai (30,31/5 và 1/6/2009).
Thu thập chuột: sử dùng bẫy lồng kích thước
24 x 14 x 14 cm. Tại Bình Giáo (Chư Prông) và
Đất Bằng (Krông Pa) mỗi ñiểm ñặt 3 ñêm, tại
Dục Mỹ (Ninh Hoà) ñặt 5 ñêm, mỗi ñêm ñặt 50
bẫy (20 bẫy ñặt trong nhà, 30 bẫy ñặt ở ngoài
nhà). Bẫy ñặt ngoài nhà ở sinh cảnh savan cây
bụi, rừng tái sinh và rừng trồng, nương rẫy, cách
doanh trại bộ ñội từ 100m - 500m. Mồi bẫy chuột
bằng khoai lang, sắn hoặc bắp ngô tuơi.
Thu thập mò trên chuột theo kỹ thuật thường
quy của Viện Sốt rét-KST-CT TƯ. Định loại mò
theo tài liệu phân loại của các tác giả trong và
ngoài nước (1,2,3,7).
Chỉ số mật ñộ chuột (chung hay từng loài)
tính theo công thức:
Tổng số chuột bẫy ñược
Chỉ số chuột (con /100bẫy/ñêm) = x 100
Tổng số bẫy ñặt
- Điều tra kháng thể kháng Orientia
tsutsugamushi trong huyết thanh chuột bằng
sinh phẩm chẩn ñoán nhanh (SD BioLine-
Hàn Quốc).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 209
Hình 1: Kit SD BIOLine phát hiện kháng thể
kháng O. tsutsugamushi
+ Nguyên lý kỹ thuật: SD BIOLINE test là
phương pháp sắc kí miễn dịch trên pha rắn ñể
phát hiện nhanh kháng thể IgG, IgM và IgA
kháng O. tsutsugamushi trong huyết thanh, huyết
tương và máu toàn phần. Test ñược sản xuất bằng
việc sử dụng protein kháng nguyên 56kDa bề
mặt chủ yếu ñặc trưng cho O. tsutsugamushi
(Karp, Kato và Gilliam). Kít ñược gắn sẵn 2 vị trí
kháng nguyên: “T” gắn kháng nguyên của O.
tsutsugamushi, và “C” gắn kháng nguyên ñối
chứng. Các vị trí kháng nguyên này không nhìn
thấy khi chưa thực hiện phản ứng. Vị trí chứng
ñể kiểm soát quá trình thí nghiệm. Vị trí chứng
này luôn xuất hiện nếu quá trình thí nghiệm
ñúng. Vị trí “T” xuất hiện màu tía khi trong mẫu
có ñủ kháng thể IgG.
+ Độ nhạy và ñộ ñặc hiệu: SD BIOLINE test
ñược kiểm tra với các mẫu bệnh phẩm lâm sàng
âm tính và dương tính với O. tsutsugamushi ñã
ñược chẩn ñoán bằng phương pháp PHA. Các
mẫu âm và dương tính ñược xác ñịnh bằng
phương pháp IFA.
Bảng 1. Độ nhạy và ñộ ñặc hiệu của SD
BIOLINE test
SD BIOLINE
TSUTSGAMUSHI
test
Kít PHA thương
mại Huyết
thanh
Dương
tính
Âm
tính
Tổng
số
Dương
tính
Âm
tính
Tổng
số
Dương
tính 99 1 100 81 11 100
SD BIOLINE
TSUTSGAMUSHI
test
Kít PHA thương
mại Huyết
thanh
Dương
tính
Âm
tính
Tổng
số
Dương
tính
Âm
tính
Tổng
số
Âm
Tính 4 96 100 6 94 100
Tổng số 103 97 200 87 105 200
Trong nghiên cứu này, SD BIOLINE
TSUTSGAMUSHI test có ñộ nhạy là 99%
(99/100), ñộ ñặc hiệu là 96 (96/100) và ñộ tương
quan (serological Agreement) so với phương
pháp IFA là 97,5% (195/200) (bảng 1).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thành phần loài chuột
Bảng 2. Thành phần loài và chỉ số mật ñộ chuột
tại các ñiểm nghiên cứu
Điểm nghiên cứu
Dục Mỹ
(Khánh
Hoà)
Bình
Giáo
(Gia Lai)
Đất Bằng
(Gia Lai) Tên loài chuột
T.
nhà
N.
nhà
T.
nhà
N.
nhà
T.
nhà
N.
nhà
Rattus exulans
(chuột lắt)
3
(3,0)
0 6
(10,
0)
0 5
(16,
7)
0
R. rattus (chuột
rừng)
0 10
(6,7)
0 0 0 1
(1,1)
R. (Ber.) bowersi
(chuột mốc)
0 0 0 0 0 2
(2,2)
Bandicota salivei
(chuột ñất bé)
0 7
(4,7)
0 0 0 0
Mật ñộ chuột
theo sinh cảnh
3
(3,0)
17
(11,3)
6
(10,
0)
0 5
(16,
7)
3
(3,3)
Mật ñộ chuột ở
từng ñiểm
20 (8,0) 6 (10,0) 8 (5,33)
Số loài chuột ở
từng ñiểm 3 1 3
Ghi chú: Con số ngoài ngoặc ñơn là số lượng
chuột; trong ngoặc ñơn là chỉ số mật ñộ (con/100
bẫy /ñêm). T. nhà: trong nhà; N. Nhà: ngoài nhà.
Tại Dục Mỹ thu thập ñược 3 loài chuột: chuột
lắt (Rattus exulans) trong nhà với mật ñộ 3,0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 210
(con/100 bẫy/ ñêm); chuột rừng (R. rattus) ngoài
nhà với mật ñộ 6,7; chuột ñất bé (Bandicota
salivei) ngoài nhà với mật ñộ 4,7.Tại Bình Giáo
thu ñược 1 loài chuột lắt (R. exulans) trong nhà
với mật ñộ 10,0. Tại Đất Bằng thu ñược 3 loài
chuột gồm: chuột lắt (R. exulans) trong nhà với
mật ñộ 16,7; chuột rừng (R. rattus) ngoài nhà với
mật ñộ 1,1 và chuột mốc R. (Ber.) bowersi bẫy
ñược ngoài nhà với mật ñộ 2,2. (Bảng 2).
Bảng 3. Tỷ lệ chuột nhiễm mò tại các ñiểm nghiên cứu
Điểm nghiên cứu
Dục Mỹ Bình Giáo Đất Bằng Tên loài chuột
Trong
nhà
Ngoài nhà Tr. nhà N. nhà Tr.nhà N. nhà
Rattus exulans 0/3 - 1/6 (16,7%) - 0/5 -
R. rattus - 10/10 (100%) - - - 0/1
R. (Ber.) bowersi - - - - - 2/2 (100%)
Bandicota salivei - 3/7 (42,9%) - - - 0
Chuột nhiễm mò theo sinh
cảnh 0 76,47% 16,7% 0 0 33,33%
Chuột nhiễm mò theo ñiểm 65,0% 16,7% 25,0%
Tỷ lệ chuột nhiễm mò tại Dục Mỹ cao nhất
(65,0%), tiếp ñến Đất Bằng (25,0%) và Bình
Giáo thấp nhất (16,7%). Các loài chuột sống gần
rừng như chuột rừng, chuột mốc ñều nhiễm mò
cao hơn những loài sống gần nhà và trong nhà
như chuột ñất bé và chuột lắt (bảng 3).
Thành phần loài mò
Bảng 4. Thành phần loài mò tại từng ñiểm
nghiên cứu
Điểm nghiên cứu
TT Tên loài mò Dục
Mỹ
Bình
Giáo
Đất
Bằng
1 Ascoschoengastia
(Laurentella) indica
45
(84,90)
2
(50,0)
3
(60,0)
2 Garliepia (Walchia)
ewingi
1 (1,89) 0 0
3 Garliepia (Walchia )
lupella
7
(13,21)
2
(50,0)
1
(20,0)
4 Leptotrombidim 0 0 1
Điểm nghiên cứu
TT Tên loài mò Dục
Mỹ
Bình
Giáo
Đất
Bằng
(LeP. ) deliense (20,0)
Tổng cộng 53 (100)4 (100) 5
(100)
Ghi chú: Con số ngoài ngoặc ñơn là số lượng ấu
trùng mò; trong ngoặc ñơn là tỷ lệ %.
Tại Dục Mỹ thu thập ñược 3 loài mò, trong
ñó loài A. (Lau.) indica chiếm ưu thế về số lượng
cá thể (84,90%). Đây là loài mò ñã ñược chứng
minh có vai trò truyền sốt mò ở Việt Nam (1).
Tại Bình Giáo 2 loài là A. (Lau.) indica và G.
(W.) lupella số lượng cá thể như nhau. Tại Đất
Bằng 3 loài mò, trong ñó 2 loài có vai trò truyền
sốt mò chủ yếu ở Việt Nam là A. (Lau.) indica và
L. (L.) deliense. Loài A. (Lau.) indica chiếm 60%
số lượng các thể trong tổng số ba loài mò thu
thập ở ñây (Bảng 4).
Bảng 4. Tình hình nhiễm mò ở các loài chuột tại các ñiểm nghiên cứu
Điểm nghiên cứu Tên loài chuột
Dục Mỹ Bình Giáo Đất Bằng
Rattus exulans ** 0 A. (Lau.) indica
G. (W.) ewingi
0
R. rattus * A. (Lau.) indica
G. (W.) ewingi
-
0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 211
G. (W.) lupella
R. (Ber.) bowersi * - - A. (Lau.) indica
G. (W.) lupella
L. (L.) deliense
Bandicota salivei * A. (Lau.) indica - -
Ghi chú: *: Ngoài nương rẫy; **: Trong nhà
Chuột ở các ñiểm nghiên cứu nhiễm từ 1 ñến
3 loài mò, trong ñó 1 ñến 2 loài mò có vai trò
truyền bệnh sốt mò. Loài chuột rừng (R. rattus) ở
Dục Mỹ nhiễm 3 loài mò, trong ñó 1 loài có vai
trò truyền bệnh là A. (Lau.) indica. Chuột mốc
R.(Ber.) bowersi ở Đất Bằng nhiễm 3 loài mò,
trong ñó 2 loài có vai trò truyền bệnh là A. (Lau.)
indica và L. (L.) deliense. Chuột lắt (R. exulans)
ở Bình Giáo nhiễm 2 loài mò, trong ñó 1 loài có
vai trò truyền bệnh là A. (Lau.) indica. Chuột ñất
bé (B. salivei) ở Dục Mỹ nhiễm 1 loài mò có khả
năng truyền bệnh sốt mò (bảng 4).
Kết quả xét nghiệm huyết thanh
Bảng 5. Kết quả xét nghiệm huyết thanh chuột
(kháng thể kháng Scrub typhus)
Dục Mỹ Bình Giáo Đất Bằng
Tên loài
chuột
Tổng
số
mẫu
XN
Số
mẫu +
Tổng
số
mẫu
XN
Số
mẫu
+
Tổng
số
mẫu
XN
Số
mẫu
+
Rattus
exulans **
4 0 5 2
(40,0)
5 1
(20,0)
R. rattus * 10 0 0 0 1 0
R. bowersi 0 0 0 0 2 1
2 1
Bandicota
salivei *
7 1
(14,30)
0 0 0 0
Tổng cộng 21 1
(4,76)
5 2
(40,0)
16 2
(12,5)
Ghi chú: Con số ngoài ngoặc ñơn là số lượng
mẫu huyết thanh chuột; trong ngoặc ñơn là tỷ lệ
(%) mẫu huyết thanh dương tính.
Huyết thanh chuột ở ba ñiểm ñều có kháng
thể kháng O. tsutsugamushi. Tại Dục Mỹ có
14,3% cá thể loài chuột ñất nhỏ (B. salivei) có
kháng thể kháng O.tsutsugamushi. Tại Bình giáo
có 40% cá thể loài chuột lắt (R. exulans) có
kháng thể kháng O. tsutsugamushi. Tại Đất Bằng
có 20% cá thể loài chuột lắt (R. exulans) có
kháng thể kháng O. tsutsugamushi và 50% cá thể
của loài chuột mốc R.(Ber.) bowersi có kháng thể
kháng O. tsutsugamushi. Đáng chú ý loài chuột
lắt R. exulans chuyên sống trong nhà, gần người
có tỷ lệ kháng thể kháng Tsutsugamushi cao (20 -
40%) tại Đất Bằng và Bình Giáo. Điều ñó cho
thấy rằng nhà dân, doanh trại bộ ñội ñóng ở sinh
cảnh savan, gần rừng thì khả năng con người tiếp
xúc với mầm bệnh sốt mò rất dễ dàng (bảng 5).
Bảng 6: Kết quả ñiều tra huyết thanh trên cộng ñồng dân cư tại các khu vực nghiên cứu
Kháng thể kháng
O. tsutsugamushi Khu vực
Số mẫu ñiều
tra
(n) Dương tính Tỷ lệ ± CI95 (%)
P
Dục Mỹ và lân cận (1) 328 69 21,04 ± 4,41 P(1;3) < 0,05
Đất Bằng và lân cận (2) 239 17 7,14 ± 3,26 P(1;2) < 0,05
Bình Giáo và lân cận(3) 243 34 13,99 ± 4,36 P(3; 2) < 0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 212
Tỷ lệ kháng thể kháng O. tsutsugamushi lưu hành tại cộng ñồng dân cư khu vực Dục Mỹ
và lân cận là 21,04 ± 4,41%; khu vực Đất Bằng và lân cận là 13,99 ± 4,36% và dân cư khu
vực Bình Giáo và lân cận là 7,14 ± 3,26%. Tỷ lệ kháng thể kháng O. tsutsugamushi lưu hành
tại cộng ñồng dân cư giữa các khu vực khác nhau có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05.
BÀN LUẬN
Các loài chuột thu thập ñược tại các ñiểm nghiên cứu trên là những loài ñặc trưng cho
sinh cảnh savan cây bụi gần người ở Việt Nam. Sinh cảnh rừng núi là nơi sống của loài chuột
rừng (Rattus rattus) và chuột mốc R. (Ber.) bowersi. Sinh cảnh savan, cây bụi, khoảng trống
giữa rừng và khu dân cư là nơi sống của chuột ñất bé (B. savilei) và sinh cảnh dân cư là nơi
sống của chuột lắt (R. exulans). Chuột lắt là loài chuyên sống trong nhà, phổ biến nhất ở miền
Nam nước ta, từ ñồng bằng ñến rừng núi, phân bố từ Quảng Bình trở vào.
Chỉ số mật ñộ chuột chung tại các ñiểm nghiên cứu không cao so với chỉ số mật ñộ chuột
tại một số ổ sốt mò ở Yên Thế, Bắc Giang là 13,0-16,0 (năm 2000) và 6 ñiểm ở Quảng Ninh
là 15,58 (năm 2003)(6,4).
Tỷ lệ nhiễm mò trên chuột ở các ñiểm nghiên cứu không cao (16,7 – 65,0%) so với tỷ lệ
nhiễm mò trên chuột Yên Thế, Bắc Giang (70%)(6) và ở Uông Bí, Quảng Ninh (59,7%)(4). Số
lượng loài mò thu thập ñược ở cả ba ñiểm nghiên cứu chiếm 6,45% số loài mò ñã phát hiện
ñược ở miền Nam Trung Bộ- Nam Bộ(5).
Vai trò truyền bệnh của các loài mò ñã ñược nhiều tác giả xác ñịnh. Vùng Châu Á- Thái
Bình Dương khoảng 20 loài mò có khả năng truyền bệnh sốt mò. Ở Nhật Bản ñã phân lập
ñược Rickettsia orientalis (= O. tsutsugamushi) từ các loài mò: Leptotrombidium (LeP. )
akamushi, L. (L.) deliense, L. (L.) scutellare, L. (L.) pallida và L (L.) fuji (Nagayo, 1921;
Kawamura, 1930). Theo Metha (1937), L (L.) deliense truyền bệnh sốt mò ở một sô nước ở
vùng Đông Nam Á. Ở Trung Quốc: Chao-Hsu-Swang (1953) xác ñịnh mầm bệnh sốt mò từ
loài mò L. (L.) deliensis và chuột rừng (Rattus rattus), chuột cống (R. norvegicus), chuột chù
Suncus murinus tại Quảng Đông. Cù Phong Y (1968) phân lập ñược R. orientalis trên mèo,
gà và chim sẻ. Ở miền Bắc Việt Nam ñã phân lập ñược Rickettsia orientalis trên một số loài
mò: L. (L.) deliense (= Trombicula (L.) deliensis); G.(W.) parapacifica, G. (Gateria)
pintanensis; Euschoengastia sp2., Trombicula (LeP. ) sP. , và một số loài thú nhỏ thuộc bộ
gậm nhấm và bộ ăn côn trùng như: Rattus flavipectus, R. r. sladeni (R. rattus) R. edwardsi, R.
ninidus, Dermomys rufigenis, Callosciurus erythraeus, Mus sP. , Crocidura dracula dracula,
Talpaia sP. Loài mò T. (L.) deliensis và chuột nhà R. flavipectus là vật chủ và môi gới truyền
bệnh chủ yếu(2).
Tỷ lệ kháng thể kháng O. tsutsugamushi lưu hành tại cộng ñồng dân cư khu vực Dục Mỹ
và lân cận cao nhất (21,04%); ñiều này có thể giải thích khu vực Đất Bằng và lân cận là
13,99% và dân cư khu vực Bình Giáo và lân cận là 7,14%. Nhìn chung, tỷ lệ kháng thể
kháng O. tsutsugamushi lưu hành tại cộng ñồng dân cư này là cao. Tuy nhiên tỷ lệ này khác
nhau giữa các khu vực có ý nghĩa thống kê, với p < 0,05.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: với dân cư làm nghề rừng và làm nông nghiệp nguy cơ
phơi nhiễm với O.tsutsugamushi cao hơn so với quân nhân và ngành nghề khác với P =
0,00001-0,038; OR= 2,46-3,33. Yếu tố nghề nghiệp làm tăng tỷ lệ mắc trong cộng ñồng với
giá trị của nguy cơ qui thuộc AR= 60%-70,15%.
Chưa xác ñịnh ñược các ngành nghề khác như: Bộ ñội, làm rẫy, nghề tự do và các
nghề khác là yếu tố nguy cơ phơi nhiễm với mầm bệnh, hay nói cách khác là các ngành
nghề này làm giảm bớt nguy cơ phơi nhiễm của với mầm bệnh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 213
Ổ mò là nơi sinh trưởng và phát triển của mò. Nếu ñiều kiện khách quan tương ñối ổn
ñịnh, ổ mò có thể tồn tại lâu và phát triển qua nhiều ñời. Sự hình thành và phân bố ổ mò phụ
thuộc vào sinh thái loài mò, sinh thái vật chủ của mò và môi trường xung quanh. Trên thực tế
rất ít thấy phạm vi phân bố ổ mò vượt quá phạm vi hoạt ñộng của vật chủ(2).
KẾT LUẬN
Tại Dục Mỹ (Khánh Hòa) ñã thu thập ñược 3 loài chuột và 3 loài mò. Trong ñó, loài có
vai trò truyền bệnh là A. (Lau.) indica chiếm 84,9% tổng số cá thể cá loài mò thu thập ở ñây.
Có 14,30% số cá thể chuột ñất bé (B. savilei) có kháng thể kháng O. tsutsugamushi.
Tại Bình Giáo (Chư Prông, Gia Lai thu thập ñược 1 loài chuột và 2 loài mò. Trong ñó
loài A. (Lau.) indica có vai trò truyền bệnh chiếm tỷ lệ 50% và 40% số cá thể chuột R.
exulans phát hiện ñược kháng thể kháng O. tsutsugamushi.
Tại Đất Bằng (Krông Pa, Gia Lai) thu thập ñược 3 loài chuột và 3 loài mò. Trong ñó 2
loài có khả năng truyền bệnh sốt mò là A. (Lau.) indica và L. (L.) deliense. Có 20% cá thể
chuột R. exulans và 50% cá thể loài chuột mốc (R. ber.) bowersi có kháng thể kháng O.
tsutsugamushi.
Như vậy có thể thấy rằng, tại Dục Mỹ (Ninh Hòa) tỉnh Khánh Hòa, Bình Giáo (Chư
Prông) và Đất Bằng (Krông Pa) thuộc tỉnh Gia Lai có nguy cơ mắc bệnh sốt mò ñối với cộng
ñồng dân cư.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kulagin C.M and I.B. Tarashevich (1972), The Scrub Tsutsugamushi. Public Moscow
Medicina: 240 pp
2. Nguyễn Kim Bằng (1970), Mò (Trombiculidae) và vai trò truyền bệnh của chúng.
Trường Đại học Quân y, 134 trang.
3. Nguyễn Văn Châu (1997), Phân loại mò (Acariformes, Trombiculidae) ở Việt Nam, Nhà
xuất bản Y học: 48 trang
4. Nguyễn Văn Châu, Nguyễn Thị Liên và CTV (2003), Tìm hiểu sự phân bố các loài mò
(Trombiculidae) liên quan ñến sự phân bố bệnh sốt mò (Tsutsugamushi) ở một số ñịa
phương thuốc tỉnh Quảng Ninh.Tạp chí PCSR&CBKST, Viện Sốt rét-KST-CT TƯ, số
6/2003: 53-63
5. Nguyễn Văn Châu, Nguyễn Thu Vân, Đỗ Sí Hiển (2007). Động Vật chí Việt Nam –
Fauna of Vietnam, 16: Họ mò ñỏ Trombiculidae, Bộ Bọ chét Siphonaptera. Nhà
XBKH&KT: 306 trang.
6. Nguyễn Văn Châu, Trương Sĩ Niêm và CTV., (2001). Khảo sát mò và bệnh sốt mò
(Tsutsugamushi) tại một số ñiểm thuốc tỉnh Bắc Giang.Kỷ yếu CTNCKH (1996-2000),
Viện Sốt rét- KST- CTTƯ. NXBYH: 538 – 546
7. Phạm Thị Thanh Thủy (2007). Nghiên cứu ñặc ñiểm lâm sàng, phương pháp chẩn ñoán
và ñiều trị bệnh sốt mò (Scrub typhus). Tóm tắt luận án tiến sĩ Y học., ĐH Y Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_dieu_tra_chuot_mo_va_mam_benh_sot_mo_orientia_tsutsu.pdf