BÀN LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu: Kết quả ở bảng 1
cho thấy sau khi điều trị thì tỷ lệ trẻ có kết quả
không tốt khá cao 55 trẻ chiếm 67,1%. Kết quả
điều trị của chúng tôi thấp hơn so với nghiên
cứu của Nguyễn Thị Hồng Thanh là tốt 22,4%, đỡ
46,6% và cao hơn Nguyễn Thị Hồng Thanh ở kết
quả điều trị không thay đổi (31,0%) [2].
4.2. Tuổi bắt đầu điều trị: Bảng 2, nhóm tuổi
bắt đầu được điều trị muộn đặc biệt ở nhóm trẻ
> 48 tháng (36,6%). Tuổi trung bình bắt đầu được
điều trị là 49 tháng, nhỏ nhất là 13 tháng và lớn
nhất là 192 tháng (16 tuổi). Kết quả của chúng
tôi phù hợp với nghiên cứu của Lê Nam Trà, tuổi
được điều trị rất muộn trung bình 49,9 ± 24,89
tháng, do không được chẩn đoán kịp thời [3].
Tuổi bắt đầu điều trị càng cao thì kết quả điều trị
càng hạn chế.
4.3. Thời gian theo dõi điều trị: Thời gian trẻ
được theo dõi điều trị ngắn, thời gian theo dõi
thấp nhất là < 6 tháng nhưng chiếm tỷ lệ cao nhất
56,1%. Thời gian theo dõi điều trị trung bình là
23,55 ± 38,68 tháng. Miroslav [5] cho rằng thời
gian điều trị phải được ít nhất 2 năm mới cải thiện
được chiều cao.
4.4. Sự tuân thủ điều trị: Sau khi được chẩn
đoán xác định trẻ tuân thủ điều trị kém, trẻ bỏ
điều trị chiếm tỷ lệ rất cao có 41 trẻ (50,0%). Bệnh
còi xương kháng vitamin D là bệnh mạn tính, cần
thời gian điều trị lâu dài, phải theo dõi định kỳ để
kiểm tra tiến triển của bệnh và chỉnh liều thuốc.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị bệnh còi xương kháng vitamin D ở trẻ em tại bệnh viện nhi trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
60
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒI XƯƠNG KHÁNG VITAMIN D
Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Trương Thị Phương Mai*, Nguyễn Phú Đạt**,
Vũ Chí Dũng***, Bùi Phương Thảo***, Nguyễn Ngọc Khánh***, Cấn Thị Bích Ngọc***
* Trường Đại học Y Dược Thái Bình, **Trường đại học Y Hà Nội, ***Bệnh viện Nhi Trung ương
TÓM TẮT
Còi xương kháng vitamin D là một nhóm bệnh gây loạn dưỡng xương do nhiều nguyên nhân
gây nên, nếu được phát hiện sớm, điều trị đúng và kịp thời sẽ hạn chế biến dạng xương, trẻ tăng
trưởng tốt, đặc biệt trẻ có thể lao động, học tập và hòa nhập cộng đồng tốt hơn.
Mục tiêu: Kết quả điều trị bệnh còi xương kháng vitamin D ở trẻ em.
Phương pháp: Mô tả.
Kết quả: Kết quả điều trị tốt và đỡ 31,7%, không tốt 67,1%, tuổi bắt đầu điều trị muộn và không
tuân thủ điều trị là những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Kết quả điều trị bệnh còi xương kháng vitamin D chưa tốt do tuổi bắt đầu điều trị
muộn và không tuân thủ điều trị.
Từ khóa: Còi xương kháng vitamin D.
ABSTRACT
RESULTS OF TREAMENT OF VITAMIN D RESISTANT RICKETS IN CHILDREN
AT THE NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRICS
Vitamin D-resistant rickets is a disease group osteodystrophy many causes, if detected early,
proper and timely treatment will limit bone deformation, weight and height, especially children can
labor, children thrive, education and better integrate into the community.
Objective: Results of treatment of vitamin D resistant rickets in children.
Methods: It is a descriptive.
Results: Results of good treatment and support 31.7%, 67.1% negative, age began treating acne,
short treatmbgent time, age of starting treatment late and not adherence to treatment are factors
affecting results statistically significant value.
Conclusion: Results of treatment of vitamin D resistant rickets is not good due to the age of starting
treatment late and do not comply with treatment.
Key words: Vitamin D-resistant rickets.
Nhận bài: 5-8-2017; Thẩm định: 15-8-2017
Người chịu trách nhiệm chính: Trương Thị Phương Mai
Địa chỉ: Trường Đại học Y Dược Thái Bình
61
phần nghiên cứu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Còi xương kháng vitamin D là một nhóm bệnh
gây loạn dưỡng xương do nhiều nguyên nhân gây
nên, bệnh thường xuất hiện muộn và điều trị bằng
vitamin D2 liều thông thường không kết quả [1].
Nếu trẻ được phát hiện sớm, điều trị đúng, kịp thời
sẽ hạn chế biến dạng xương, cân nặng và chiều cao
phát triển tương đối tốt, đặc biệt trẻ học tập, lao
động và hòa nhập cộng đồng tốt hơn.
Cho đến nay, nghiên cứu về bệnh còi xương
kháng vitamin D còn ít. Đặc biệt là đánh giá kết
quả điều trị và một số yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả điều trị bệnh còn chưa được quan tâm
nghiên cứu. Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu
đề tài này với mục tiêu: Kết quả điều trị bệnh còi
xương kháng vitamin D ở trẻ em.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Chọn bệnh nhân
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là còi
xương kháng vitamin D tại khoa Nội tiết - Di
truyền - Chuyển hoá Bệnh viện Nhi Trung ương.
2.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán
- Tiêu chuẩn chẩn đoán còi xương kháng
vitamin D [1]
Có biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng bệnh
còi xương đang tiến triển: Có biến dạng xương,
phosphatase kiềm tăng, Xquang có hình ảnh còi
xương (loãng xương, mất chất vôi, biến dạng các
thân xương ). Đã được điều trị bằng vitamin D
liều thông thường không kết quả.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Loại trừ các bệnh còi
xương phụ thuộc vitamin D thứ phát như: do
suy thận mạn (loạn dưỡng xương do thận), hội
chứng Fanconi (mất phospho qua thận), toan
ống thận, còi xương thiếu vitamin D
2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ 9/ 2005 - 9/ 2015
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo phương pháp nghiên
cứu mô tả hàng loạt ca bệnh.
- Thuốc điều trị: Điều trị bằng 1,25-(OH)2-D
(Calcitriol, Rocaltrol, Meditrol) viên 0,25mcg: Trẻ < 2
tuổi: 0,25 – 0,5 mcg/ngày, chia 2 lần/ngày
Trẻ > 2 tuổi và trẻ lớn: 0,5 – 2 mcg/ngày, chia
2 lần/ngày
Có thể phối hợp hoặc không phối hợp với
phospho nguyên tố: 1-3 g/ngày.
- Đánh giá sự tuân thủ điều trị:
+ Điều trị liên tục: Bệnh nhân được uống thuốc
đúng theo đơn đã được hướng dẫn.
+ Điều trị không liên tục: Uống thuốc không theo
đơn đã được hướng dẫn, có ngày uống ngày không.
+ Bỏ điều trị: Bệnh nhân có uống thuốc được
một đợt hoặc vài đợt nhưng sau đó bỏ điều trị
thuốc liên tục từ 3 tháng trở lên.
- Đánh giá kết quả điều trị: Có 3 mức độ căn cứ
vào triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng dựa trên
tuổi và thời gian điều trị:
+ Tốt: Hết hoặc giảm các triệu chứng lâm sàng,
phosphatase kiềm: Bình thường, Xquang xương:
Không còn dấu hiệu loãng xương, biến đổi xương.
+ Đỡ: Giảm các triệu chứng lâm sàng, biến
dạng xương, các xét nghiệm sinh hóa: Có thay đổi
tốt lên nhưng chưa trở về bình thường, đặc biệt
phosphatase kiềm, Xquang xương: Còn dấu hiệu
còi xương đang hồi phục.
+ Không thay đổi: Triệu chứng lâm sàng
không đỡ, các xét nghiệm sinh hóa: Không thay
đổi, Xquang xương: Còn biểu hiện còi xương và
biến dạng xương rõ.
2.4. Xử lý số liệu: Sử dụng thuật toán thống kê
y học bằng phần mềm SPSS 16.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 82 trẻ bị còi xương kháng
vitamin D theo dõi và điều trị tại khoa Nội tiết
- Chuyển hóa - Di truyền Bệnh viện Nhi Trung
ương, thu được một số kết quả sau:
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
62
Bảng 1. Kết quả điều trị
Kết quả điều trị Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
1. Tốt và đỡ
Tốt 9 11,0
Đỡ 17 20,7
2. Không tốt 55 67,1
3. Tử vong (viêm phổi nặng) 1 1,2
Tổng 82 100
Bảng 2. Tuổi bắt đầu được điều trị
Tuổi bắt đầu điều trị Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
13-24 tháng 28 34,1
25-36 tháng 16 19,5
37-48 tháng 8 9,8
> 48 tháng 30 36,6
Tổng 82 100
Bảng 3. Thời gian theo dõi điều trị
Thời gian theo dõi điều trị Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
<6 tháng 46 56,1
6-12 tháng 7 8,5
13-36 tháng 10 12,2
37-48 tháng 4 4,9
>48 tháng 15 18,3
Tổng 82 100
Bảng 4. Sự tuân thủ điều trị sau khi chẩn đoán xác định
Sự tuân thủ điều trị sau khi chẩn đoán xác định Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Điều trị liên tục 14 17,1
Điều trị không liên tục 27 32,9
Bỏ điều trị 41 50,0
Tổng 82 100
Bảng 5. Sự ảnh hưởng của thời gian theo dõi điều trị
Thời gian theo dõi điều trị
Kết quả
≤ 36 tháng > 36 tháng
n % n %
Tốt và đỡ 9 39,1 14 60,9
Không tốt 13 72,2 5 27,8
Tổng 22 77,8 19 46,3
63
phần nghiên cứu
Bảng 6. Sự ảnh hưởng của tuổi bắt đầu điều trị
Tuổi
Kết quả
≤ 48 tháng > 48 tháng
n % n %
Tốt và đỡ 20 80,0 5 20,0
Không tốt 7 43,8 9 56,2
Tổng 27 65,9 14 34,1
Bảng 7. Sự ảnh hưởng của sự tuân thủ điều trị
Sự tuân thủ điều trị
Kết quả
Điều trị liên tục Điều trị không liên tục và bỏ điều trị
n % n %
Tốt và đỡ 8 30,8 18 69,2
Không tốt 6 10,9 49 89,1
Tổng 14 17,3 67 82,7
4. BÀN LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu: Kết quả ở bảng 1
cho thấy sau khi điều trị thì tỷ lệ trẻ có kết quả
không tốt khá cao 55 trẻ chiếm 67,1%. Kết quả
điều trị của chúng tôi thấp hơn so với nghiên
cứu của Nguyễn Thị Hồng Thanh là tốt 22,4%, đỡ
46,6% và cao hơn Nguyễn Thị Hồng Thanh ở kết
quả điều trị không thay đổi (31,0%) [2].
4.2. Tuổi bắt đầu điều trị: Bảng 2, nhóm tuổi
bắt đầu được điều trị muộn đặc biệt ở nhóm trẻ
> 48 tháng (36,6%). Tuổi trung bình bắt đầu được
điều trị là 49 tháng, nhỏ nhất là 13 tháng và lớn
nhất là 192 tháng (16 tuổi). Kết quả của chúng
tôi phù hợp với nghiên cứu của Lê Nam Trà, tuổi
được điều trị rất muộn trung bình 49,9 ± 24,89
tháng, do không được chẩn đoán kịp thời [3].
Tuổi bắt đầu điều trị càng cao thì kết quả điều trị
càng hạn chế.
4.3. Thời gian theo dõi điều trị: Thời gian trẻ
được theo dõi điều trị ngắn, thời gian theo dõi
thấp nhất là < 6 tháng nhưng chiếm tỷ lệ cao nhất
56,1%. Thời gian theo dõi điều trị trung bình là
23,55 ± 38,68 tháng. Miroslav [5] cho rằng thời
gian điều trị phải được ít nhất 2 năm mới cải thiện
được chiều cao.
4.4. Sự tuân thủ điều trị: Sau khi được chẩn
đoán xác định trẻ tuân thủ điều trị kém, trẻ bỏ
điều trị chiếm tỷ lệ rất cao có 41 trẻ (50,0%). Bệnh
còi xương kháng vitamin D là bệnh mạn tính, cần
thời gian điều trị lâu dài, phải theo dõi định kỳ để
kiểm tra tiến triển của bệnh và chỉnh liều thuốc.
4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị
Bảng 5 cho chúng ta thấy trẻ có thời gian theo
dõi điều trị ≤ 36 tháng thì kết quả điều trị tốt và
đỡ thấp hơn so với nhóm trẻ có thời gian theo dõi
điều trị dài hơn > 36 tháng, sự khác biệt này đặc
biệt có ý nghĩa với p < 0,05.
Qua bảng 6 cho thấy tuổi bắt đầu điều trị ≤ 48
tháng (≤ 4 tuổi) thì kết quả điều trị khả quan hơn
rất nhiều so với nhóm tuổi > 48 tháng, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Beck Nielsen
[4], Miroslav [5] đã nghiên cứu và thấy rằng nếu
bệnh nhân được điều trị sớm thì các rối loạn sinh
hóa sẽ được cải thiện và chiều cao sẽ tăng lên có
ý nghĩa. Trẻ ≤ 4 tuổi thay đổi sinh hóa, phát triển
hệ xương cũng như phát triển vận động xảy ra rất
mạnh mẽ. Việc điều trị vào giai đoạn này đã làm
cho trẻ bắt nhịp sự phát triển với trẻ bình thường
tốt hơn [6].
Kết quả của bảng 7 thấy rằng sau khi trẻ được
chẩn đoán xác định nếu trẻ được điều trị liên tục
thì kết quả sẽ tốt hơn rất nhiều so với trẻ điều trị
không liên tục hoặc bỏ điều trị, sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
64
5. KẾT LUẬN
Kết quả điều trị bệnh còi xương kháng vitamin
D chưa tốt do tuổi bắt đầu điều trị muộn và không
tuân thủ điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Hồng Thanh (2002), Đặc điểm
lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh còi xương
kháng vitamin D ở trẻ em, Luận văn cao học,
trường Đại học Y Hà Nội, 39-41, 49-50.
2. Lê Nam Trà (2008), Bệnh còi xương, Bách khoa
thư bệnh học, tập 2, Trung tâm quốc gia biên soạn
từ điển Bách khoa Việt Nam, Hà Nội, 42-45.
3. Lê Nam Trà, Lê Thị Hòa (1987), Bệnh còi
xương kháng vitamin D ở trẻ em, Y học Việt Nam,
số 5 + 6, Tổng hội Y dược học Việt Nam xuất bản,
18-25.
4. Beck Nielsen (2009), Prevalence of
nutritionaland hereditary rickets among children
living in Denmark and characteristics of patients
with hypophosphatemic rickets, Ph.D. Thesis
2009, 12-19.
5. Zivicnjak M, Schnabel D, Billing H, et al (2011),
Age-related stature and linear body segments
in children with X-linked hypophosphatemic
rickets, Pediatr Nephrol (2011) 26:223-231.
6. Larry A. G (2011), Rickets and
Hypervitaminosis D, Nelson Textbook of
pediatrics, 2011(19), 200-209.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_dieu_tri_benh_coi_xuong_khang_vitamin_d_o_tre_em_tai.pdf