Kết quả điều trị bệnh viêm da cơ địa mạn tính ở người lớn bằng mỡ tacrolimus 0,1%

Ở nhóm nghiên cứu, nhóm BN có tuổi bệnh ≤ 3 năm, hiệu quả điều trị tốt hơn so với nhóm tuổi bệnh > 3 năm. Bệnh VDCĐ là bệnh viêm da mạn tính hay tái phát. Tuổi bệnh càng cao (> 3 năm), mức độ tổn thương: lichen hóa, da khô, vết xước, sẩn, ban đỏ, ngứa, mất ngủ càng nặng nề. Do đó, kết quả điều trị sẽ thấp hơn nhóm BN có tuổi bệnh ≤ 3 năm. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hường (2015) cho thấy BN có tuổi đời và tuổi bệnh ít hơn sẽ cho kết quả tốt hơn [8]. Nhóm đối chứng có 5 BN (16,0%) sử dụng thuốc bôi fluopas có biểu hiện tác dụng không mong muốn như: ngứa tăng, khô da, viêm da dạng trứng cá. Nhóm nghiên cứu 3 BN (9,7%) sử dụng thuốc bôi tacrolimus 0,1% có biểu hiện tác dụng không mong muốn: ngứa tăng lên, đỏ da, khô da, cảm giác rát bỏng. Hoàn toàn không có các biểu hiện teo da, giãn mạch, viêm da dạng trứng cá như dùng corticoid dạng bôi. Các dấu hiệu trên chỉ xuất hiện trong những ngày đầu dùng thuốc. Như vậy, tacrolimus 0,1% dùng an toàn đối với BN VDCĐ mạn tính người lớn trong nghiên cứu này. Theo Trần Lan Anh và CS [4], tác dụng phụ của tacrolimus thấp (12,8%) và chỉ gặp ở người lớn. Theo Nguyễn Đức Diệp [2], tác dụng phụ gặp khi sử dụng kem bôi corticoid với 9,7% BN có biểu hiện viêm da dạng trứng cá. Như vậy, kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của hai tác giả trên.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị bệnh viêm da cơ địa mạn tính ở người lớn bằng mỡ tacrolimus 0,1%, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 88 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM DA CƠ ĐỊA MẠN TÍNH Ở NGƢỜI LỚN BẰNG MỠ TACROLIMUS 0,1% Phạm Hoàng Khâm*; Ngô Văn Hòa* Nguyễn Duy Thành*; Nguyễn Minh Ngọc** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm da cơ địa mạn tính ở người lớn bằng mỡ tacrolimus 0,1%. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh. 62 bệnh nhân viêm da cơ địa mạn tính ≥ 18 tuổi được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 31 bệnh nhân. Kết quả: ở nhóm nghiên cứu, sau 4 tuần điều trị, các chỉ số diện tích, ban đỏ, sẩn, lichen hóa, da khô, vết xước, ngứa, mất ngủ đều giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm SCORAD giảm 18,01 điểm, từ 37,59 ± 5,84 xuống còn 19,58 ± 4,02, giảm nhiều hơn so với nhóm đối chứng, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tác dụng không mong muốn khi dùng tacrolimus 0,1% gặp với tỷ lệ thấp (9,7%) với triệu chứng: ngứa tăng, đỏ da, khô da. Kết luận: tacrolimus 0,1% có tác dụng điều trị tốt và an toàn đối với bệnh viêm da cơ địa mạn tính ở người lớn. * Từ khóa: Viêm da cơ địa mạn tính; Tacrolimus 1%; Người lớn. Results of Treating Chronic Dermatitis in Adults with 0.1% Tacrolimus Ointment Summary Objectives: To evaluate the outcome of treatment of chronic atopy dermatitis in adults with tacrolimus 0.1% fat. Subjects and methods: A prospective study, comparative clinical trial on 62 patients ≥ 18 years old with chronic myocytic, who were divided into two groups, 31 patients each. Results: In the study group, after 4 weeks of treatment, there was a statistically significant decrease in parameters: erythema, dermatitis, lichenisation, dryness, scratches, itching and insomnia with p < 0.05. The SCORAD scores fell 18.01 points from 37.59 ± 5.84 to 19.58 ± 4.02, significantly more than the control group, but the difference was not statistically significant. The adverse effect of tacrolimus 0.1% was found in a low incidence of 9.7%, with itching, redness, dryness. Conclusion: Tacrolimus 0.1% has good therapeutic effect and safety for chronic dermatitis in adults. * Keywords: Chronic dermatitis; Tacrolimus 1%; Adult. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm da cơ địa là bệnh da thường gặp. Tỷ lệ bệnh chiếm 10 - 20% số BN đến khám chuyên khoa da liễu [5]. Bệnh viêm da cơ địa (VDCĐ) hay gặp ở người có cơ địa dị ứng, có tiền sử gia đình liên quan đến yếu tố cơ địa [6]. Điều trị VDCĐ chủ yếu là sử dụng kháng histamin, corticoid tại chỗ, thuốc điều hoà miễn dịch và chất làm ẩm da. Ngày nay, bên cạnh những thuốc thuộc nhóm corticoid, * Bệnh viện Quân y 103 ** Viện Y học Cổ truyền Quân đội Người phản hồi (Corresponding): Ngô Văn Hòa (bsngovanhoa79@gmail.com) Ngày nhận bài: 17/03/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/05/2018 Ngày bài báo được đăng: 23/05/2018 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 89 còn có thuốc mới có tác dụng điều biến miễn dịch, hiệu quả điều trị tốt, ít gây tác dụng phụ, có thể sử dụng dài ngày như tacrolimus. Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu điều trị VDCĐ bằng tacrolimus, nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu riêng về kết quả điều trị bệnh VDCĐ giai đoạn mạn tính ở người lớn bằng mỡ tacrolimus 0,1%. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm: Đánh giá kết quả điều trị bệnh VDCĐ giai đoạn mạn tính ở người lớn bằng mỡ tacrolimus 0,1%. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 62 BN ≥ 18 tuổi bị VDCĐ mạn tính đến khám và điều trị nội, ngoại trú tại Khoa Da liễu, Bệnh viện Quân y 103 từ 9 - 2016 đến 7 - 2017. * Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh VDCĐ: Dựa trên tiêu chuẩn Chẩn đoán xác định của Hanifin và Rajka: có ít nhất 3 triệu chứng chính và 3 triệu chứng phụ trong số 4 tiêu chuẩn chính và 23 phụ. - Tiêu chuẩn chính: + Ngứa. + Hình thái tổn thương và vị trí khu trú: trẻ nhỏ hoặc thiếu niên tổn thương khu trú ở mặt, mặt duỗi các chi. Người lớn: lichen hoá thường ở các nếp gấp. + Viêm da mạn tính hoặc mạn tính tái phát. + Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị bệnh Atopy (hen phế quản, viêm mũi dị ứng, VDCĐ). - Tiêu chuẩn phụ: + Khô da. + Vảy cá hoặc dày sừng lòng bàn tay. + Test da tức thì týp I dương tính với các chất gây dị ứng hô hấp, albumin trứng. + Tăng IgE huyết thanh. + Tuổi phát bệnh sớm. + Dễ bị nhiễm trùng da (virut, vi khuẩn, nấm). + Viêm da bàn tay không đặc hiệu. + Chàm núm vú. + Viêm môi. + Viêm kết mạc tái phát. + Nếp gấp da dưới mắt của Dennie và Morgan. + Giác mạc hình chóp. + Đục thuỷ tinh thể dưới mạc bọc trước. + Thâm quanh mắt. + Ban đỏ hoặc tái mặt. + Vảy phấn trắng. + Nếp cổ phía trước. + Ngứa khi ra mồ hôi. + Không chịu được len và các chất hoà tan lipid. + Không chịu được thức ăn dị ứng. + Bệnh bị ảnh hưởng về các yếu tố môi trường và tinh thần. + Chứng gãi nổi màu trắng. + Dày sừng nang lông - Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn mạn tính: tổn thương không có mụn nước và dịch tiết. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 90 + BN ≥ 18 tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu - BN được chia làm 2 nhóm: mỗi nhóm 31 BN. + Nhóm nghiên cứu: uống thuốc loratadin 10 mg, 1 viên/ngày, tối. Bôi mỡ tacropic ngày 1 lần vào chiều, bôi mỡ salixilic 5%, buổi sáng. Liệu trình 7 ngày/tuần và liên tục trong 4 tuần. + Nhóm đối chứng: uống loratadin 10 mg, 1 viên/ngày, tối. Bôi mỡ fluopas ngày 1 lần chiều, bôi mỡ salixilic 5% sáng. Liệu trình 7 ngày/tuần x 4 tuần. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh. - Cỡ mẫu: thuận tiện. - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Một số đặc điểm chung của BN nghiên cứu. - Giới: 34 BN nam (54,8%), nữ 18 BN (45,2%). - Tuổi: 18 - 60 tuổi: 44 BN (71%); > 60 tuổi: 18 BN (29%). BN VDCĐ có độ tuổi 30 - 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (45,2%), đây là độ tuổi lao động chính, phải chịu nhiều áp lực công việc và gia đình, thường xuyên tiếp xúc nhiều với dị nguyên. - Tiền sử bản thân 83,9% và tiền sử gia đình 69,4%. VDCĐ đã được chứng minh có tính chất di truyền. Các nhà khoa học xác định được nhiều gen liên quan đến bệnh VDCĐ. - Mùa mắc bệnh: 75,8% BN thường mắc vào mùa đông. Mùa đông ở nước ta có khí hậu hanh khô, độ ẩm thấp, da trở lên khô hơn. Đối với những BN VDCĐ, da đã khô sẵn, rất dễ tổn thương, do đó bệnh nặng lên. 2. Hiệu quả điều trị bệnh VDCĐ mạn tính ở ngƣời lớn bằng mỡ tacrolimus 0,1%. Bảng 1: Kết quả điều trị theo tính chất tổn thương. Chỉ tiêu Trƣớc điều trị Sau điều trị p Diện tích 3,26 ± 5,59 2,26 ± 3,36 < 0,05 Ban 2,71 ± 0,46 1,06 ± 0,25 < 0,05 Sẩn 1,16 ± 0,69 0,84 ± 0,45 < 0,05 Lichen 1,10 ± 0,75 0,68 ± 0,54 < 0,05 Da khô 1,90 ± 0,54 1,32 ± 0,48 < 0,05 Vết xước 0,90 ± 0,30 0,10 ± 0,30 < 0,05 Ngứa 5,77 ± 1,15 3,03 ± 0,55 < 0,05 Mất ngủ 4,29 ± 0,82 2,10 ± 0,30 < 0,05 Sau 4 tuần điều trị, các chỉ số: diện tích, ban, sẩn, lichen, da khô, vết xước, ngứa, mất ngủ đều giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 91 Bảng 2: So sánh kết quả điều trị theo SCORAD. Nhóm Trƣớc điều trị Sau điều trị 2 tuần Sau 4 tuần Giảm p 2 tuần 4 tuần Nhóm đối chứng 38,03 ± 7,54 30,02 ± 5,42 21,30 ± 4,85 8,01 16,73 > 0,05 Nhóm nghiên cứu 37,59 ± 5,84 30,09 ± 5,04 19,58 ± 4,02 7,5 18,01 p < 0,05 Sau 4 tuần điều trị, chỉ số SCORAD của cả hai nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê: nhóm nghiên cứu chỉ số SCORAD giảm từ 37,59 xuống 19,58; nhóm đối chứng giảm từ 38,03 xuống 21,30. Như vậy, nhóm nghiên cứu cho kết quả tốt hơn, chỉ số SCORAD giảm mạnh hơn so với nhóm đối chứng: 18,01 so với 16,73. Bảng 3: Kết quả sau 4 tuần điều trị theo tuổi ở nhóm nghiên cứu. Tuổi Tốt Khá Trung bình Kém n % n % n % n % < 30 0 0 5 55,56 4 44,44 0 0 30 - 60 0 0 6 40,00 9 60,00 0 0 > 60 0 0 2 28,57 5 71,43 0 0 Tổng 0 0 13 42,0 18 58,0 0 0 Ở nhóm nghiên cứu, nhóm tuổi 18 - 60 có kết quả điều trị tốt hơn so với nhóm tuổi > 60. Bệnh VDCĐ thường khởi phát vào những năm đầu đời, hiếm khi khởi phát sau tuổi 30. BN trẻ tuổi, bệnh mới được phát hiện, tính chất tổn thương sẽ không phức tạp hơn những BN đã lớn tuổi, bệnh lâu năm, tính chất tổn thương đa dạng và phức tạp. Bảng 4: Kết quả sau 4 tuần điều trị theo tuổi bệnh ở nhóm nghiên cứu. Tuổi bệnh Tốt Khá Trung bình Kém n % n % n % n % ≤ 3 năm 0 0 5 71,43 2 28,57 0 0 > 3 năm 0 0 8 33,33 16 66,67 0 0 Tổng 0 0 13 41,9 18 58,1 0 0 Ở nhóm nghiên cứu, nhóm BN có tuổi bệnh ≤ 3 năm, hiệu quả điều trị tốt hơn so với nhóm tuổi bệnh > 3 năm. Bệnh VDCĐ là bệnh viêm da mạn tính hay tái phát. Tuổi bệnh càng cao (> 3 năm), mức độ tổn thương: lichen hóa, da khô, vết xước, sẩn, ban đỏ, ngứa, mất ngủ càng nặng nề. Do đó, kết quả điều trị sẽ thấp hơn nhóm BN có tuổi bệnh ≤ 3 năm. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hường (2015) cho thấy BN có tuổi đời và tuổi bệnh ít hơn sẽ cho kết quả tốt hơn [8]. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 92 Bảng 5: Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc. Tác dụng phụ Nhóm nghiên cứu Nhóm đối chứng n (3) % n (5) Tỷ lệ % Ngứa tăng 3 9,7 1 3,2 Đỏ da 1 3,2 0 0 Khô da 1 3,2 2 6,4 Rát bỏng 2 9.,7 0 0 Teo da 0 0 0 0 Giãn mạch 0 0 0 0 Viêm da dạng trứng cá 0 0 3 9,7 Nhóm đối chứng có 5 BN (16,0%) sử dụng thuốc bôi fluopas có biểu hiện tác dụng không mong muốn như: ngứa tăng, khô da, viêm da dạng trứng cá. Nhóm nghiên cứu 3 BN (9,7%) sử dụng thuốc bôi tacrolimus 0,1% có biểu hiện tác dụng không mong muốn: ngứa tăng lên, đỏ da, khô da, cảm giác rát bỏng. Hoàn toàn không có các biểu hiện teo da, giãn mạch, viêm da dạng trứng cá như dùng corticoid dạng bôi. Các dấu hiệu trên chỉ xuất hiện trong những ngày đầu dùng thuốc. Như vậy, tacrolimus 0,1% dùng an toàn đối với BN VDCĐ mạn tính người lớn trong nghiên cứu này. Theo Trần Lan Anh và CS [4], tác dụng phụ của tacrolimus thấp (12,8%) và chỉ gặp ở người lớn . Theo Nguyễn Đức Diệp [2], tác dụng phụ gặp khi sử dụng kem bôi corticoid với 9,7% BN có biểu hiện viêm da dạng trứng cá. Như vậy, kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của hai tác giả trên. KẾT LUẬN Tacrolimus 0,1% có tác dụng điều trị tốt đối với bệnh VDCĐ mạn tính ở người lớn. Sau 4 tuần điều trị, tỷ lệ đạt kết quả khá 41,9%; không có kết quả điều trị kém. Điểm SCORAD giảm mạnh sau 4 tuần điều trị. Có mối tương quan thuận giữa tuổi đời và tuổi bệnh với kết quả điều trị. BN ≤ 60 tuổi cho kết quả điều trị tốt hơn BN > 60 tuổi. BN có tuổi bệnh ≤ 3 năm cho kết quả tốt hơn BN có tuổi bệnh > 3 năm. Tác dụng phụ khi điều trị bệnh VDCĐ mạn tính ở người lớn bằng mỡ tacrolimus 0,1% không đáng kể. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Hậu Khang và CS. Kiểm soát bệnh viêm da cơ địa. NXB Y học. 2016. 2. Nguyễn Thị Hường. Nghiên cứu tác dụng của thuốc TP4 kết hợp fucidin H điều trị TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2018 93 viêm da cơ địa giai đoạn mạn tính ở BN trên 12 tuổi. Luận án Tiến sỹ Y học. Viện Y học Cổ truyền Quân đội. 3. Trần Lan Anh và CS. Hiệu quả và tính an toàn của mỡ tacrolimus trong điều trị viêm da cơ địa thể vừa và nặng. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2011, 72, tr.81-87. 4. Nguyễn Đức Diệp. Hiệu quả điều trị viêm da cơ địa bằng bôi kem corticoid và sản phẩm tế bào gốc tại tổn thương. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2011. 5. Meyer B.E. Atopic and atopiform dermatitis. University of Amterdam. Buijten Schipperheijn. The Netherlands. 11. 2009. 6. Mortz G.C. et al. Prevalence of atopic dermatitis, asthma, allergic rhinitis and hand and contact dermatitis in adolescent. The odense adolescence cohort study on atopic diseases on dermatitis. British Journal of Dermatology. 2001 144, pp.523-532. 7. Wuthrich.B. Clinical aspect, epidermiology and pronosis of atopic dermatitis. Annals of Allergy, Asthma, Immunology.1999, 83, pp.464-470.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_dieu_tri_benh_viem_da_co_dia_man_tinh_o_nguoi_lon_ba.pdf
Tài liệu liên quan