Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là
7,77 ± 2,01 ngày, ngắn nhất là 5 ngày và kéo dài
nhất là 14 ngày. Tác giả Nguyễn Ngọc Thiện(14)
đa số bệnh nhân đều được xuất viện trong vòng
48 ‐ 72 giờ sau mổ, tác giả Christopher J.
Koebbe(9) thì cho thấy bệnh nhân được tập vận
động sớm và đi lại sau khi mổ; 95% các trường
hợp sẽ được xuất viện trong vòng 23 giờ sau mổ.
Thời gian nằm viện sau mổ kéo dài là do sự cẩn
thận của chúng tôi. Ngày đầu tiên sau mổ bệnh
nhân sẽ tập xoay trở tại giường, sau đó cho bệnh
nhân tập ngồi và đi lại trong vòng 48 ‐ 72 giờ sau
mổ, một số bệnh nhân sau mổ còn đau nhiều sẽ
được lưu lại để sử dụng giảm đau.
Qua khám lâm sàng cho thấy có sự giảm
đáng kể các triệu chứng sau mổ và sau 3 tháng
theo dõi do phần nhân nhày đĩa đệm thoát vị
chèn ép vào rễ thần kinh đã được giải phóng,
đồng thời có làm rộng ống sống và lỗ liên hợp
nếu cần thiết góp phần giải áp rễ thần kinh nên
lâm sàng có cải thiện. Kết quả điều trị trước khi
bệnh xuất viện: tốt 68,57%, khá 28,57%, trung
bình 2,86% kém 0%. Sau 3 tháng theo dõi: tốt
77,14%, khá 20%, trung bình 2,86%. Kết quả này
so với lúc bệnh nhân trước viện có cải thiện theo
hướng tích cực. Có một trường hợp xuất hiện dò
DNT sau 2 tháng theo dõi chiếm 2,86% do trong
quá trình phẫu thuật làm rách màng cứng
nhưng không phát hiện được, bệnh nhân này
sau đó được chúng tôi tiến hành đặt dẫn lưu thắt
lưng trong 5 ngày, tình trạng bệnh nhân ổn định
và xuất viện sau đó. Theo tác giả Kevin S.
Cahill(3) tỷ lệ này là 1%.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp vi phẫu thuật lấy nhân đệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 22
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP VI PHẪU THUẬT LẤY NHÂN ĐỆM
Nguyễn Lưu Giang*, Phạm Hoàng Lai*, Trần Bình Liêu*, Nguyễn Quang Hưng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
bằng phương pháp phẫu thuật lấy nhân đệm qua kính vi phẫu tại Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ
01/2013 ‐ 01/2014.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu can thiệp tiến cứu trên 35 bệnh nhân được chẩn đoán là thoát vị
đĩa đệm cột sống thắt lưng và được phẫu thuật lấy nhân đệm qua kính vi phẫu tại Bệnh viện Đa Khoa Trung
Ương Cần Thơ 01/2013 ‐ 01/2014.
Kết quả: tuổi trung bình là 39,42 ± 9,52, trong đó nam 60% và nữ 40%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp
là: đau lan theo rễ 100% (đau một bên chân 88,57%), đau lưng 88,57%, rối loạn vận động 51,43%, teo cơ
48,57%, tê chân 40%, rối loạn phản xạ 34,29%, Lasègue (+) 94,29%. Thoát vị đĩa đệm một tầng chiếm 94,29%
(chủ yếu ở tầng L4 ‐ L5 45,45% và L5 ‐ S1 51,52%), trong đó chủ yếu hướng thoát vị là lệch bên 87,88%. Sau
phẫu thuật lấy nhân đệm vi phẫu, bệnh nhân nằm viện trung bình 7,77 ± 2,01 ngày, đạt kết quả tốt là 68,57%.
77,14% đạt kết quả tốt Sau 3 tháng.
Kết luận: thoát vị đĩa đệm là một bệnh lý có triệu chứng điển hình và hình ảnh cộng hưởng từ có độ nhạy
cao. Phương pháp phẫu thuật lấy nhân đệm qua kính vi phẫu khá an toàn và cho kết quả tốt.
Từ khóa: Thoát vị đĩa đệm; vi phẫu thuật
ABSTRACT
RESULTS OF MICROSURGICAL DISCECTOMY FOR THE TREATMENT OF LUMBAR DISC
HERNIATION
Nguyen Luu Giang, Pham Hoang Lai, Tran Binh Lieu, Nguyen Quang Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 22 – 27
Objective: evaluate clinical, imaging features and results of microsurgical discectomy for the treatment of
lumbar disc herniation at Cantho Central General Hospital from 01/2013 to 01/2014.
Methods: this is a intervention prospective study of 35 consecutive, eligible patients who underwent
microsurgical disectomy for the treatment of lumbar disc herniation at Cantho Central General Hospital from
01/2013 to 01/2014. The patients were evaluated when they left hospital and at post‐operative 3 months.
Results: the mean patient age was 39.42 ± 9.52 years (range 25 ‐ 62 years) and 60% were male. The
preoperative clinical symptom were notable for radicular pain in 100% of patients (unilateral in 88.57%), back
pain in 88.57%, motor deficits in 51.43%, muscular atrophy in 48.57%, leg numbness in 40%, loss of deep
tendon reflex in 34.29% and a positive straight leg raise in 94.29%. Single ‐ level lumbar disc herniation in
94.29% (the most common level of disc herniation was L5 ‐S1 accounting for 51.52%, followed by L4 ‐ L5 for
45.45%), the herniation was located within lateral recess in 87.88%. The mean postoperative length of stay was
7.77 ± 2.01 days. The results of microsurgical discectomy when they left hospital: excelent 68.57% and at
postoperative 3 months: excelent 77.14%.
* Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Lưu Giang ĐT: 0977533410 Email: nlgiang@ctump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Phẫu Thuật Cột Sống 23
Conclusions: lumbar disc herniation is a disease with typical clinical symtoms. Magnetic resonance
imaging has high sensitivity and specificity for lumbar disc herniation. Microsurgical discectomy is a safe
technique and gives excelent result.
Keyword:Lumbar disc herniation; Microsurgical
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thần kinh tọa là một trong những vấn
đề sức khỏe phổ biến, thường gặp nhất ở lứa
tuổi từ 20 ‐ 50. Ở Mỹ, hàng năm có khoảng 13
triệu lượt người phải đến khám bệnh vì đau
thần kinh tọa, làm giảm hoặc mất khả năng lao
động và gây thiệt hại khoảng 28 tỉ USD mỗi
năm. Hầu hết các trường hợp đau thần kinh tọa
là do thoái hóa đĩa đệm gian đốt sống, trong đó
95% là do thoát vị đĩa đệm gây ra. Thoát vị đĩa
đệm là tình trạng nhân nhày đĩa đệm thoát ra
khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi, phần lớn
do sự thoái hóa xương sụn cột sống và lồi vào
trong ống sống, từ đó chèn ép tủy sống hay rễ
thần kinh gây nên những triệu chứng thần kinh
điển hình. Việc điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống
thắt lưng hiện nay có nhiều thách thức. Điều trị
bảo tồn có hiệu quả trong hầu hết các trường
hợp và chỉ khoảng 20% là phải can thiệp bằng
phẫu thuật.
Vào giữa thập kỷ 70 của thế kỷ XX Caspar,
Yasargil, William đã sử dụng phương pháp lấy
nhân đệm qua kính vi phẫu. Phương pháp này
có rất nhiều ưu điểm như: đường mổ nhỏ, ít xâm
lấn, phân biệt được rõ các tổ chức, ít đau sau mổ,
thời gian phục hồi sớm,Chính vì những ưu
điểm đó nên phương pháp này hiện nay được
áp dụng rộng rãi để điều trị thoát vị đĩa đệm cột
sống thắt lưng.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu là nghiên cứu mô
tả tiến cứu, nghiên cứu dọc, không đối chứng.
Gồm 35 bệnh nhân nhập viện tại Khoa Ngoại
Thần Kinh, Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần
Thơ có triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học
được chẩn đoán là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt
lưng được phẫu thuật bằng phương pháp lấy
nhân nhày đĩa đệm qua kính vi phẫu từ 01/2013
‐ 01/2014.
Phương pháp mổ: rạch da đường giữa, bóc
tách cân cơ cạnh sống. Đặt banh cơ tự động để
thấy rõ phẫu trường, tiến hành bao kính vi phẫu
và đặt kính vào vùng mổ để quan sát vùng mổ
dưới kính, điều chỉnh cự ly và độ phóng đại
thích hợp, thường phóng đại 4 ‐ 6 lần, khoảng
cách từ vật kính đến phẫu trường từ 20 ‐ 30 cm.
Nhận định được dây chằng vàng và tách DCV
bám vào bản sống dưới bằng Kerrison, gặm bỏ
một phần xương, bộc lộ khoang ngoài màng
cứng. Tiến hành cắt dây chằng dọc sau theo hình
vuông khoảng 4 mm, mở rộng lỗ rách của vòng
sợi, lấy bỏ toàn bộ phần NNĐĐ thoát vị và vòng
sợi bị thoái hoá. Sau khi toàn bộ NNĐĐ được lấy
bỏ, dùng que thăm dò đường đi của rễ thần kinh
tại lỗ liên hợp và mở rộng lỗ liên hợp khi có chỉ
định. Đóng vết mổ.
Đánh giá kết quả điều trị trước khi bệnh
nhân xuất viện theo tác giả Vũ Văn Hòe (2009)(1)
và sau xuất viện 3 tháng theo bảng phân loại sau
can thiệp cải biên của Macnab.
Bảng 1. Đánh giá kết quả điều trị trước khi xuất viện
Loại Đặc điểm
Tốt Không đau, không hạn chế vận động, không rối loạn cơ tròn, vết mổ liền sẹo tốt.
Khá
Thỉnh thoảng còn đau lưng, đau theo rễ nhưng
vận động bình thường, không rối loạn cơ tròn,
vết mổ liền sẹo tốt.
Trung
bình
Còn đau lưng, đau theo rễ nhưng mức độđau
không nhiều và phải dùng thuốc giảm đau,
hạn chế vận động, vết mổ liền sẹo tốt.
Kém Không đỡ đau, có khi đau nhiều hơn trước mổ, rối loạn cơ tròn hoặc nhiễm trùng vết mổ.
Bảng 2. Bảng phân loại sau can thiệp cải biên của
Macnab
Loại Đặc điểm
Tốt BN không đau, không hạn chế vận động, có thểtrở lại với công việc và hoạt động bình thường.
Khá Thỉnh thoảng BN có đau lưng nhưng không đau theo rễ, giảm hầu hết các triệu chứng. Có thể
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 24
Loại Đặc điểm
trở lại với các công việc nhẹ nhàng hơn.
Trung
Bình
Cải thiện một phần chức năng, còn đau nhiều,
ảnh hưởng nặng tới vận động hoặc không thể
trở lại với công việc.
Kém
Đau không giảm hoặc đau nhiều hơn, bệnh
nhân hạn chế vận động và không thể làm việc,
đôi khi cần tới phẫu thuật lại.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3. Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi 50 Tổng
N 0 31 4 35
% 0 88,57 11,43 100
Nhận xét: tuổi trung bình 39,42 ± 9,52; với
tuổi nhỏ nhất là 25 và lớn nhất là 62. Thường
gặp ở nhóm tuổi 25 ‐ 50 chiếm tỷ lệ 88,57%. Tỷ lệ
nam/nữ = 3/2.
Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm N %
Đau lưng
Đau lan theo rễ
Rối loạn dáng đi
Rối loạn vận động
Rối loạn phản xạ
Tê chân
Teo cơ
Rối loạn cơ tròn
Lasègue (+)
31
35
14
18
12
14
17
3
33
88,57
100
40
51,43
34,29
40
48,57
8,57
94,29
Nhận xét: các triệu chứng thường gặp là đau
lan theo rễ (100%), đau lưng (88,57%), rối loạn
vận động (51,43%), khám Lasègue (+) (94,29%).
Bảng 5. Hình ảnh cộng hưởng từ
Đặc điểm n %
Thoát vị một tầng
Tầng thoát vị
L2 - L3
L4 - L5
L5 - S1
Hướng thoát vị
Lệch bên
Trung tâm
Thoát vị 2 tầng
Tầng thoát vị L4 - L5 và L5 - S1
33
1
15
17
29
4
2
2
94,29
3,03
45,45
51,52
87,88
12,12
5,71
100
Nhận xét: trong 33 bệnh nhân thoát vị một
tầng thường gặp ở tầng L4 ‐ L5 và L5 ‐ S1, chủ
yếu là thoát vị bên.
Quá trình phẫu thuật
Phần lớn bệnh nhân được chỉđịnh mổ do
không đáp ứng với điều trị nội khoa 85,37%,
phương pháp mở cửa sổđược áp dụng cho hầu hết
BN 92,68%, đường rạch da trung bình 3,35 ±
0,7cm (2 – 5,5cm), thời gian mổ trung bình 53,41
± 15,5phút (35 – 90phút) và không có các biến
chứng trong và sau mổ.
Thời gian nằm viện sau mổ
Biểu đồ 1. Thời gian nằm viện sau mổ
Trung bình là 7,77 ± 2,01ngày (5 – 14ngày).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Phẫu Thuật Cột Sống 25
Đánh giá lâm sàng
Biểu đồ 2: Lâm sàng thay đổi sau can thiệp
Nhận xét: hầu hết các triệu chứng lâm sàng
đều giảm dần sau mổ và sau 3 tháng theo dõi.
Kết quả điều trị
Bảng 6: Kết quả điều trị
Kết quả điều trị Tốt Khá Trung bình Kém
Trước khi xuất viện 68,57% 28,57% 2,86% 0%
Sau xuất viện 3 tháng 77,14% 20% 2,86% 0%
Nhận xét: kết quả điều trị đạt loại tốt chiếm
tỷ lệ cao, sau mổ bệnh nhân nằm viện trung bình
7,77 ± 2,01 ngày. Sau 3 tháng có 1 trường dò dịch
não tủy qua vết mổ chiếm tỷ lệ 2,86%.
BÀN LUẬN
Bệnh thường gặp ở nam (nam/nữ = 3/2), lứa
tuổi thường gặp là 25 ‐ 50. Về giới thì tương tự
với tác giả John W. German(8) đưa ra kết quả
nam 61%; nữ 39%, Ahmed Bakhsh(1) nam 65%;
nữ 35%. Về tuổi thì thấp hơn so với tác giả
Seungcheol Lee(11) cho rằng độ tuổi trung bình là
57,2 ± 11,3; thấp nhất là 21 tuổi và cao nhất là 77
tuổi, Sven O. Eicker(6) độ tuổi trung bình là 56,6;
thấp nhất là 31 và cao nhất là 79. Vì ở lứa tuổi
này nhân nhày đĩa đệm đang trong tiến trình
thoái hóa tự nhiên, lượng nước trong nhân nhày
giảm dần nên chỉ cần những lực tác động nhẹ
lên cột sống và đĩa đệm cũng có thể gây thoát vị.
Kèm theo đó nhóm tuổi này là nhóm tuổi lao
động nhiều nhất thúc đẩy quá trình thoái hóa
diễn ra nhanh hơn, điều này cũng phù hợp với
cơ chế bệnh sinh của thoát vị đĩa đệm.
Triệu chứng lâm sàng thường gặp là: đau lan
theo rễ 100% (đau một bên chân 88,57%), đau
lưng 88,57% những triệu chứng này tăng lên khi
bệnh nhân ho, cười, đứng lâu, leo cầu thang hay
khiêng vác vật nặng và giảm đi khi nghỉ ngơi, ở
những bệnh nhân đau nhiều thường sẽ có tư thế
giảm đau rõ 62,86%, rối loạn vận động 51,43%,
teo cơ 48,57%, tê chân 40%, rối loạn phản xạ
34,29%, Lasègue (+) 94,29%. Tương tự với tác giả
Jeffrey P. Lewis có 93% bệnh nhân đau lưng;
90% đau dọc theo rễ; liệt bại hai bàn chân là
4,2%; yếu sức cơ ngón cái 20,8%; 83% có Lasègue
(+) và 19% có Lasègue chéo (+). Các triệu chứng
này xuất hiện với tần suất phụ thuộc vào mức
độ chèn ép của khối thoát vị vào rễ thần kinh.
Trong 35 bệnh nhân được phẫu thuật thì có
33 bệnh nhân thoát vị một tầng 94,29% trong đó
L5 ‐ S1 51,52%; L4 ‐ L5 45,45%. Còn lại 2 bệnh
nhân thoát vị hai tầng, đều nằm L4 ‐ L5 và L5 ‐
S1. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác
giả như: Vũ Văn Hòe(17) L4 ‐ L5 60,77%; L5 ‐ S1
27,43%; thoát vị hai tầng 15,34%, James E.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 26
Wilberger(19) L4 ‐ L5 41,6% và L5 ‐ S1 41,6%,
Richard A. Davis(4) hầu hết thoát vị đĩa đệm xuất
hiện ở 2 tầng L4 ‐ L5 46,7% và L5 ‐ S1 47%; rất
hiếm ở các tầng khác; thoát vị nhiều tầng chiếm
tỷ lệ 0,8%. Hầu hết kết quả nghiên cứu của các
tác giả cho thấy thoát vị đĩa đệm xuất hiện nhiều
nhất ở 2 tầng L4 ‐ L5 và L5 ‐ S1 do vùng này là
nơi chịu lực nhiều nhất của cơ thể, áp lực nội đĩa
đệm lúc nào cũng ở mức cao thúc đẩy nhanh
quá trình thoái hóa nhân nhày đĩa đệm. Bệnh
nhân thoát vị chủ yếu hướng lệch bên 87,88%;
trung tâm là 12,12%. Kết quả này giống với tác
giả James E. Wilberger(19) lệch bên 76,8%; trung
tâm 13,8%, Nhìn chung thì hướng thoát vị chủ
yếu là hướng lệch bên và ít ở trung tâm là do vùng
trung tâm có hệ thống vòng sợi và dây chằng dọc
sau tương đối dày hơn phía bên.
Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là
7,77 ± 2,01 ngày, ngắn nhất là 5 ngày và kéo dài
nhất là 14 ngày. Tác giả Nguyễn Ngọc Thiện(14)
đa số bệnh nhân đều được xuất viện trong vòng
48 ‐ 72 giờ sau mổ, tác giả Christopher J.
Koebbe(9) thì cho thấy bệnh nhân được tập vận
động sớm và đi lại sau khi mổ; 95% các trường
hợp sẽ được xuất viện trong vòng 23 giờ sau mổ.
Thời gian nằm viện sau mổ kéo dài là do sự cẩn
thận của chúng tôi. Ngày đầu tiên sau mổ bệnh
nhân sẽ tập xoay trở tại giường, sau đó cho bệnh
nhân tập ngồi và đi lại trong vòng 48 ‐ 72 giờ sau
mổ, một số bệnh nhân sau mổ còn đau nhiều sẽ
được lưu lại để sử dụng giảm đau.
Qua khám lâm sàng cho thấy có sự giảm
đáng kể các triệu chứng sau mổ và sau 3 tháng
theo dõi do phần nhân nhày đĩa đệm thoát vị
chèn ép vào rễ thần kinh đã được giải phóng,
đồng thời có làm rộng ống sống và lỗ liên hợp
nếu cần thiết góp phần giải áp rễ thần kinh nên
lâm sàng có cải thiện. Kết quả điều trị trước khi
bệnh xuất viện: tốt 68,57%, khá 28,57%, trung
bình 2,86% kém 0%. Sau 3 tháng theo dõi: tốt
77,14%, khá 20%, trung bình 2,86%. Kết quả này
so với lúc bệnh nhân trước viện có cải thiện theo
hướng tích cực. Có một trường hợp xuất hiện dò
DNT sau 2 tháng theo dõi chiếm 2,86% do trong
quá trình phẫu thuật làm rách màng cứng
nhưng không phát hiện được, bệnh nhân này
sau đó được chúng tôi tiến hành đặt dẫn lưu thắt
lưng trong 5 ngày, tình trạng bệnh nhân ổn định
và xuất viện sau đó. Theo tác giả Kevin S.
Cahill(3) tỷ lệ này là 1%.
KẾT LUẬN
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng thường
gặp ở lứa tuổi từ 25 ‐ 50 trong đó nam chiếm tỷ
lệ 60%. Đau là triệu chứng khiến đa phần bệnh
nhân phải nhập viện điều trị (91,43%). Bệnh lý có
những triệu chứng điển hình: đau lan theo rễ
100% (đau một bên chân 88,57%), đau lưng
88,57%, rối loạn vận động 51,43%, teo cơ 48,57%,
tê chân 40%, rối loạn phản xạ 34,29%, Lasègue
(+) 94,29%. Cộng hưởng từ là phương tiện chẩn
đoán có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, cho phép
đánh giá số tầng, vị trí, sự toàn vẹn của DCDS,
tính chất của khối thoát vị, rễ thần kinh bị chèn
ép và các tổn thương kèm theo. Phẫu thuật lấy
nhân nhày đĩa đệm qua kính vi phẫu là phương
pháp an toàn cho tỷ lệ thành công cao, bệnh
nhân hết đau và trở về với công việc trước đây
77,14% sau 3 tháng. Có một trường hợp dò dịch
não tủy qua vết mổ chiếm tỷ lệ 2,86%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bakhsh A (2010), “Long ‐ term outcome of lumbar disc
surgery: an experience from Pakistan”, Journal Neurosurgery
Spine, 12, pp 666 ‐ 670.
2. Bono CM, Schoenfeld A, Garfin SR (2011), “Lumbar disc
herniation”, Rothman ‐ Simeone the spine, sixth edition, Elsevier
Saunder, Philadenphia, 1, pp 887 ‐ 914.
3. Cahill KS, Gunnarsson T (2010), “Lumbar microdiscectomy in
pediatric patients: a large single ‐ institution series”, Journal
Neurosugery Spine, 12, pp 165 ‐ 170.
4. Davis RA (1994), “A long ‐ term outcome analysis of 984
surgically treated herniated lumbar disc”, Journal
Neurosurgery, 80, pp 415 ‐ 421.
5. Ebeling U, Reichenberg W, Reulen HJ, (1986), “Result of
microsurgical lumbar discectomy review on 485 patients”,
Acta Neurochirurgical, 81, pp 45 ‐ 52.
6. Eicker SO, Rhee S, Steiger HJ, Herdmann J, Floeth FW
(2013), “Transtubular microsurgical approach to treating
extraforaminal lumbar disc herniations”, Neurosurgery Focus,
35 (2), pp 1 ‐ 6.
7. Gardocki RJ, Park AL (2012), “Lower back pain and disorders
of intervertebral discs”, Campell’s operative orthopaedics, twelfth
edition, Elsevier Mosby, Philadenphia, pp 1897 ‐ 1964.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Phẫu Thuật Cột Sống 27
8. German JW, Adamo MA, Hoppenot RG, Blossom JH,
Nagle HA (2008), “Perioperative results following lumbar
discectomy: comparision of minimally invasive discectomy
and standard microdisectomy”, Neurosurgery Focus, 25 (2), pp
1 ‐ 6.
9. Koebbe CJ, Maroon JC, Abla A, El‐Kadi H, Bost J (2002),
“Lumbar microdiscectomy: a historical perspective and
current technical considerations”, Neurosurgery Focus, 13 (2),
pp 1 ‐ 6.
10. Kotilainen E, Valtonen S, Carlson CA (1993), “Microsurgical
treatment of lumbar disc herniation: follow ‐ up of 237
patients”, Acta Neurochir (Wien), 120, pp 143 ‐ 149.
11. Lee S (2014), “Extralforaminal compression of the L5 nerve
root at the lumbosacral junction: clinical analysis,
decompression technique, and outcome”, Journal Neurosurgery
Spine, 24 (1), pp 1 ‐ 9.
12. Lê Văn Phước (2011), Cộng hưởng từ cột sống, NXB Y Học,
Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Mahmood TS, Saeid SA, Afsoun S, Anahita G, Hesam RB,
Makan S (2012), “ Herniation”, WScJ, 3, pp 80 ‐ 86.
14. Nguyễn Ngọc Thiện, Bùi Xuân Bách (2013), “Đánh giá kết
quả vi phẫu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại
Bệnh Viện Chuyên Khoa Ngoại Thần Kinh Quốc Tế”, Tạp chí
Y Học Thực Hành, số 891 ‐ 892, tr 231 ‐ 234.
15. Park YK, Kim JH, Chung HS (2002), “Outcome analysis of
patients after ligament ‐ sparing microdiscectomy for lumbar
disc herniation”, Neurosurgery Focus, 13 (2), 1 ‐ 9.
16. Rosner MK, Campbell VA (2011), “Treatment of disk disease
of the lumbar spine”, Youmans neurological surgery, sixth
edition, Elsevier Saunder, Philadenphia, 3, pp 2919 ‐ 2922.
17. Vũ Văn Hòe, Nguyễn Thành Bắc và CS (2009), “Nghiên cứu
ứng dụng vi phẫu trong điều trị bệnh lý thoát vị đĩa đệm thắt
lưng cùng”, Tạp chí Y Học Thực Hành, số 692 ‐ 693, tr 408 ‐ 416.
18. Wenger M (2005), “A novel surgical treatment of the lumbar
disc herniation in patients with long ‐ standing degenerative
disc disease”, Journal Neurosurgery Spine, 2, pp 515 ‐ 520.
19. Wilberger JE (1983), “Syndrome of the incidental herniated
lumbar disc”, Journal Neurosurgery, 59, pp 137 ‐ 141.
Ngày nhận bài báo: 03/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 05/12/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_dieu_tri_thoat_vi_dia_dem_cot_song_that_lung_bang_ph.pdf