Kết quả điều trị u gan loại bướu mạch máu to bằng phương pháp tắc động mạch gan
Bướu mạch máu trong gan là loại bướu lành
tính thường gặp nhất đối với các loại u gan lành
tính và có tần suất 0.4- 7.3% trong giải phẫu tử
thi. Bướu này thường xảy ra trên bệnh nhân nữ
với tỉ lệ nữ: nam = 4-5:1(1). Những bướu nhỏ
<4cm thường không gây triệu chứng lâm sàng
và không cần điều trị. Khi kích thước của bướu
>4cm được xem là bướu to(2). Bướu nhỏ thường
ổn định kích thước hoặc lớn chậm theo thời gian.
Bướu này có thể lớn nhanh trong bệnh nhân có
thai và loại bướu này có thể xảy ra đồng thời ở
các quan khác ngoài gan. Các bướu to có thể gây
các triệu chứng như đau nhẹ hạ sườn phải và có
thể có biến chứng nghiêm trọng là chảy máu
trong ổ bụng do u vỡ(5). Các phương pháp điều
trị kinh điển đối với bướu to là phẫu thuật cắt u
hoặc cột động mạch gan(4). Theo Jesic và cs,
phương pháp tắc động mạch nuôi u là thủ thuật
đơn giản và hiệu quả(6).
Việc chẩn đoán bướu máu chủ yếu dựa vào
phối hợp hình ảnh của siêu âm, CT scan hoặc
MRI với độ nhạy và độ chuyên biệt cao. Đối với
siêu âm, bướu to thường có hình ảnh phản âm
hỗn hợp, bờ rõ, đa cung, có hiện tượng tăng âm
phía xa. Trên hình ảnh CT scan bụng không
thuốc cản quang, hình ảnh giảm đậm độ so với
nhu mô gan xung quanh. Sau khi bơm thuốc cản
quang, sẽ thấy hình ảnh thuốc cản quang bắt
dần từ ngoại biên (ở thì động mạch) và lấp dần
vào trung tâm (ở thì tĩnh mạch và thì trể).
Các bệnh nhân trong lô nghiên cứu đều có trị
số AFP trong giới hạn bình thường.
Bệnh nhân được làm các xét nghiệm tiền thủ
thuật và thực hiện thủ thuật 24 giờ sau.
Tất cả bệnh nhân sau thủ thuật có các triệu
chứng như đau nhẹ hạ sườn phải, sốt nhẹ và các
triệu chứng này có thể kiểm soát bằng thuốc
paracetamol và kháng viêm non steroid.
Kích thước u trong tất cả các trường hợp ổn
định hoặc nhỏ lại. Bệnh nhân hài lòng về
phương pháp điều trị.
Hai trường hợp thực hiện TAE lần II do còn
phát hiện tín hiệu tuần hoàn trong u trên siêu âm
Doppler hoặc CT scan sau 4 tháng kiểm tra. Do
khối u to có thể có nhiều mạch máu nuôi u, thủ
thuật TAE lần I chỉ mới tắc các nhánh động mạch
ưu thế; lần II mới tắc được các nhánh còn lại.
Hầu hết sau thủ thuật, kiểm tra men gan đều
trong giới hạn bình thường.
Trong nghiên cứu của Yamamoto và cs,
phương pháp tắc động mạch nuôi u cũng rất tốt
trong trường hợp bướu to có biến chứng vỡ(6)
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều trị u gan loại bướu mạch máu to bằng phương pháp tắc động mạch gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 98
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U GAN LOẠI BƯỚU MẠCH MÁU TO
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẮC ĐỘNG MẠCH GAN
Nguyễn Quang Thái Dương*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả điều trị u gan loại bướu mạch máu to bằng phương pháp tắc động mạch nuôi u.
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu và can thiệp lâm sàng. Từ 22/12/2005 đến 17/09/2007, 32 bệnh nhân gồm
6 nam – 26 nữ. Tuổi từ 22 tới 69, trung bình 46. Tất cả bệnh nhân phát hiện u gan qua siêu âm và nghi ngờ bướu
mạch máu trong gan có kích thước >4cm.Tất cả các bệnh nhân này có xét nghiệm về AFP bình thường. Bệnh nhân
được làm thêm chụp cắt lớp điện toán bụng có tiêm cản quang hoặc cộng hưởng từ có tiêm chất tương phản để xác
định chẩn đoán và loại trừ các tổn thương khác đi kèm. Chẩn đoán được xác định dựa vào kết quả các dấu hiệu trên
siêu âm phối hợp với CT scan hoặc MRI bụng và AFP có giá trị bình thường. Tất cả bệnh nhân được điều trị bằng thủ
thuật tắc động mạch nuôi u. Chất tắc mạch được sử dụng là gelfoam và poly vinyl alcohol (PVA) hoặc keo sinh học
histoacryl glue. Bệnh nhân được xuất viện 24-48 giờ sau thủ thuật và được tái khám lần 1 sau 1-2 tháng và lần 2 sau
4-6 tháng. Tại thời điểm tái khám, siêu âm Doppler hoặc CT scan đánh giá tuần hoàn nuôi u.
Kết quả: kích thước u của tất cả trường hợp ổn định hoặc nhỏ lại với nhiều mức độ khác nhau so với trước
thủ thuật. Không ghi nhận các tai biến hoặc biến chứng của thủ thuật trong lô nghiên cứu này. Có 3 trường hợp
thực hiện tắc động mạch nuôi u lần II do vẫn còn ghi nhận tín hiệu tuần hoàn trong u qua siêu âm Doppler hoặc
CT scan có cản quang.
Kết luận: tắc động mạch nuôi u là một trong những phương pháp hiệu quả điều trị u gan loại bướu mạch
máu to. Thủ thuật thực hiện đơn giản, thời gian nằm viện ngắn và rất hiếm có tai biến và biến chứng của thủ
thuật.
ABSTRACT
TREATMENT RESULT OF LIVER GIANT HEMANGIOMA BY TRANSCATHETER HEPATIC
ARTERIAL EMBOLIZATION
Nguyen Quang Thai Duong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 99 - 101
Objectives: to evaluate the efficacy of treament of liver giant hemangioma by transcatheter hepatic arterial
embolization
Methods: perspective. Thirty two patients include 6 males, 26 females with the age from 22 to 69. All
patients were found the hemangioma suspiciously by ultrasound exam with the greater 4cm size. These patients
have the AFP serum in normal range. All patients had another imaging exam which is CT scan or MRI test to
confirm the diagnosis as well as to rule out other diseases. The confirmed diagnosis relied on the ultrasound
findings combining with CT scan or MRI findings and normal AFP serum test. All patients were treated by
transcatheter hepatic arterial embolization. The embolizing materials are gelfoam, poly-vinyl alcohol (PVA) or
histoacryl glue. Patients were discharged 24-48 hours after the embolization procedure. All of them had the one
and four-month follow-up with the Doppler ultrasound or CT Scan exam to evaluate the tumor size and
vascularity.
Results: 90.6% of cases had the stable or smaller size of tumor after the first embolization. We had found no
complications in this study. Three other cases had the second embolization becasuse the tumor still had vascularity
findings by Doppler ultrasound or CT scan exam.
* Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh - Đại học Y dược TP. HCM.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 99
Conclusions: transcatheter hepatic arterial embolization is one of the effective treatment for liver giant
hemangioma. The advantages of this treatment are the simple procedure, short hospital stay and rare
complications.
MỞ ĐẦU
Bướu mạch máu trong gan là loại bướu khá
thường gặp và phát hiện tình cờ trên siêu âm.
Bướu nhỏ thường không gây triệu chứng lâm
sàng. Tuy nhiên bướu máu to >4cm có thể gây
các triệu chứng lâm sàng và nguy hiểm nhất là
tai biến xuất huyết trong ổ bụng do u vỡ. Có
nhiều phương pháp điều trị trong y văn như
phẫu thuật cắt u, cột động mạch gan. Hiện nay
phương pháp tắc động mạch nuôi u cũng là sự
chọn lựa để điều trị bướu mạch máu gan to.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiền cứu và can thiệp lâm sàng.
32 bệnh nhân gồm 6 nam-26 nữ. Tuổi từ 22
tới 69, trung bình 46. Tất cả bệnh nhân phát hiện
u gan qua siêu âm và nghi ngờ bướu mạch máu
trong gan có kích thước >4cm. 80% bệnh nhân
tình cờ phát hiện qua siêu âm kiểm tra, 20%
bệnh nhân đi siêu âm kiểm tra do có các triệu
chứng như đau nhẹ hạ sườn phải, ăn uống khó
tiêu. Tất cả các bệnh nhân này có xét nghiệm về
AFP bình thường. Bệnh nhân được làm thêm
chụp cắt lớp điện toán bụng có tiêm cản quang
hoặc cộng hưởng từ có tiêm chất tương phản để
xác định chẩn đoán và loại trừ các tổn thương
khác đi kèm. Chẩn đoán được xác định dựa vào
kết quả siêu âm, CT scan hoặc MRI bụng và AFP
có giá trị bình thường.
Về vị trí khối u
29 ca ở gan phải: 03 ca ở gan trái.
Tỉ lệ nam: nữ = 1: 4.3.
Kích thước khối u : từ 4cm đến 16cm.
Hình ảnh bướu máu gan trên siêu âm.
Hình ảnh bướu máu gan trên CT scan.
Hình ảnh bướu máu gan trên MRI.
Tất cả bệnh nhân được tư vấn về thủ thuật
tắc động mạch nuôi u để điều trị bướu mạch
máu. Thủ thuật tắc động mạch nuôi u được thực
hiện dưới máy chụp mạch máu xoá nền (máy
DSA Siemens, Đức).
Qui trình thực hiện thủ thuật tắc mạch:
Bệnh nhân được tiền mê và tê tại vị trí nếp
bẹn phải hoặc trái.
Chọc động mạch đùi và luồn sheath 5F
(hãng terumo) theo phương pháp seldinger.
Sử dụng catheter yashiro 5F luồn vào động
mạch gan chụp chẩn đoán: hemangioma có hình
ảnh tăng quang dạng đốm rải rác từ ngoại biên
(ở thì động mạch) từ từ lan vào trung tâm ở thì
tĩnh mạch, có hình ảnh dạng “bông gòn” hoặc
“cuộn len” (cotton –wool sign); đồng thời thông
qua chụp chẩn đoán để xác định sơ đồ mạch
máu nuôi khối u.
Sử dụng microcatheter 3F (hãng Terumo
hoặc Boston Scientific) luồn đồng trục lên tại vị
trí nhánh động mạch nuôi u và tiến hành bơm
tắc mạch.
Chất tắc mạch được sử dụng là gelfoam và
poly vinyl alcool PVA (500-700) hoặc keo sinh
học histoacryl glue.
Chụp kiểm tra sau khi tắc mạch để đảm bảo
nhánh nuôi u đã tắc hoàn toàn.
Thời gian thực hiện thủ thuật khoảng 30 phút.
Hình ảnh điển hình của giant hemangioma
trên angiography:
Hầu hết bệnh nhân có hội chứng sau tắc
mạch bao gồm sốt nhẹ, đau hạ sườn phải, và có
thể kiểm soát các triệu chứng này bằng thuốc
paracetamol và kháng viêm nonsteroid.
Bệnh nhân được xuất viện 24-48 giờ sau thủ
thuật và được tái khám lần 1 sau 1-2 tháng và
lần 2 sau 4-6 tháng. Tại thời điểm tái khám, siêu
âm kiểm tra kích thước u và siêu âm Doppler
hoặc CT scan đánh giá tuần hoàn nuôi u.
KẾT QUẢ
95% các khối u hầu hết ổn định kích thước
hoặc giảm kích thước so với trước khi tắc mạch,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 100
đặc biệt bướu máu dạng xoang (carvenous). Các
triệu chứng sau tắc mạch thường kéo dài khoảng
3-4 năm ngày. Có ba ca phải can thiệp tắc mạch
lần II do khối u còn tăng kích thước sau 4 tháng,
phát hiện còn tín hiệu tuần hoàn qua siêu âm
Doppler hoặc CT scan. Không có tai biến hoặc
biến chứng ghi nhận trong lô nghiên cứu này.
THẢO LUẬN
Bướu mạch máu trong gan là loại bướu lành
tính thường gặp nhất đối với các loại u gan lành
tính và có tần suất 0.4- 7.3% trong giải phẫu tử
thi. Bướu này thường xảy ra trên bệnh nhân nữ
với tỉ lệ nữ: nam = 4-5:1(1). Những bướu nhỏ
<4cm thường không gây triệu chứng lâm sàng
và không cần điều trị. Khi kích thước của bướu
>4cm được xem là bướu to(2). Bướu nhỏ thường
ổn định kích thước hoặc lớn chậm theo thời gian.
Bướu này có thể lớn nhanh trong bệnh nhân có
thai và loại bướu này có thể xảy ra đồng thời ở
các quan khác ngoài gan. Các bướu to có thể gây
các triệu chứng như đau nhẹ hạ sườn phải và có
thể có biến chứng nghiêm trọng là chảy máu
trong ổ bụng do u vỡ(5). Các phương pháp điều
trị kinh điển đối với bướu to là phẫu thuật cắt u
hoặc cột động mạch gan(4). Theo Jesic và cs,
phương pháp tắc động mạch nuôi u là thủ thuật
đơn giản và hiệu quả(6).
Việc chẩn đoán bướu máu chủ yếu dựa vào
phối hợp hình ảnh của siêu âm, CT scan hoặc
MRI với độ nhạy và độ chuyên biệt cao. Đối với
siêu âm, bướu to thường có hình ảnh phản âm
hỗn hợp, bờ rõ, đa cung, có hiện tượng tăng âm
phía xa. Trên hình ảnh CT scan bụng không
thuốc cản quang, hình ảnh giảm đậm độ so với
nhu mô gan xung quanh. Sau khi bơm thuốc cản
quang, sẽ thấy hình ảnh thuốc cản quang bắt
dần từ ngoại biên (ở thì động mạch) và lấp dần
vào trung tâm (ở thì tĩnh mạch và thì trể).
Các bệnh nhân trong lô nghiên cứu đều có trị
số AFP trong giới hạn bình thường.
Bệnh nhân được làm các xét nghiệm tiền thủ
thuật và thực hiện thủ thuật 24 giờ sau.
Tất cả bệnh nhân sau thủ thuật có các triệu
chứng như đau nhẹ hạ sườn phải, sốt nhẹ và các
triệu chứng này có thể kiểm soát bằng thuốc
paracetamol và kháng viêm non steroid.
Kích thước u trong tất cả các trường hợp ổn
định hoặc nhỏ lại. Bệnh nhân hài lòng về
phương pháp điều trị.
Hai trường hợp thực hiện TAE lần II do còn
phát hiện tín hiệu tuần hoàn trong u trên siêu âm
Doppler hoặc CT scan sau 4 tháng kiểm tra. Do
khối u to có thể có nhiều mạch máu nuôi u, thủ
thuật TAE lần I chỉ mới tắc các nhánh động mạch
ưu thế; lần II mới tắc được các nhánh còn lại.
Hầu hết sau thủ thuật, kiểm tra men gan đều
trong giới hạn bình thường.
Trong nghiên cứu của Yamamoto và cs,
phương pháp tắc động mạch nuôi u cũng rất tốt
trong trường hợp bướu to có biến chứng vỡ(6).
KẾT LUẬN
Bướu mạch máu là loại bướu lành tính
thường gặp nhất ở gan. Hemangioma có thể gây
các triệu chứng như đau hạ sườn phải, rối loại
tiêu hoá. Biến chứng đáng lo ngại nhất là xuất
huyết trong ổ bụng do u to vỡ. Tắc động mạch
gan là phương pháp không phẫu thuật hiệu quả
trong kiểm soát kích thước khối u để ngăn ngừa
biến chứng. Tai biến và biến chứng của thủ thuật
rất hiếm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ishak KG, Robin L. benign tumors of the liver. Med Clin
North Am 1975;59:995-1013
2. Adam YG, Huvos AG, Fortner JG. Giant hemangiomas of
liver. Ann Surg 1970;172:239-45
3. Mohan S, Gupta A, Verma A, Kathura MK, Baijal SS. Case
report: Non-surgical management of a giant liver
hemangioma. Indian J Intervention Rad 2007;17:81-83.
4. Hobbs KE. Hepatic hemangiomas. World J Surg
1990;14:468-71
5. Jesic R, Radojkovic S, Tomic D, Krstic M, Jankovic G,
Milinic N, et al. Personal experience in embolization of liver
hemangiomas. Srp Arh Celok Lek 1998;126:349-54.
6. Yamamoto T, Kawarada Y, Yno T, Noguchi T, Mizumoto R.
Spontaneous rupture of hemangioma of the liver:
Treatment with transcatheter hepatic embolization. A, J
Gastroenterol 1991;86:1645-9..
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 101
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 102
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_dieu_tri_u_gan_loai_buou_mach_mau_to_bang_phuong_pha.pdf