Đánh giá kết quả can thiệp phẫu thuật
bệnh hở van 3 lá trong thời gian lâu dài
Kết quả của chúng tôi ghi nhận theo thời
gian tỷ lệ tái hở van 3 lá của nhóm có vòng thấp
hơn nhóm tạo hình không có còng van, ở thời
điểm 5 năm ở nhóm có vòng là 24% và nhóm
không vòng là 34%. và ở thời điểm 10 năm nhóm
có vòng là 42% so với nhóm không vòng là 74%.
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như các tác
giả nghiên cứu trên thế giới, chẳng hạn Tang ghi
nhận tỷ lệ tái hở van 3 lá thấp hơn ở bệnh nhân
thuộc nhóm tạo hình có vòng. Ở nhóm có vòng,
tỷ lệ tái hở van ba lá là 30% từ vừa đến nặng. Ở
nhóm không vòng, 36% từ vừa đến nặng. Sự
khác biệt ít giữa 2 nhóm suốt 15 năm theo dõi
(12). Tương tự, tác giả Chang ghi nhận tỷ lệ
không tái hở van 3 lá nhóm có vòng 71.9% so với
nhóm không vòng 86.8% (p=0.039) (2). Theo tác
giả McCarthy thì xác suất hở van 3 lá ổn định
theo thời gian ở cả 2 nhóm như nhau, tạo hình có
vòng (p=0.7) và không vòng (p=0.05). Tuy nhiên,
tốc độ hở van ba lá thì đều gia tăng nhanh ở
nhóm bệnh nhân không đặt vòng (p=0.002) và có
vòng (p=0.009), việc tái hở van 3 lá muộn không
chỉ liên quan đến yếu tố cơ địa bệnh nhân mà
còn liên quan đến loại kỹ thuật can thiệp van 3
lá, loại có vòng xuất hiện tình trạng hở muộn
hơn so với loại không vòng(8).
Tỷ lệ ước tính tăng NYHA thêm 1 độ ở thời
điểm 5 năm của nhóm có vòng là 24% và nhóm
không vòng là 28%. Tương tự với tác giả Tang
ghi nhận nhóm có vòng NYHA tăng có tỷ lệ 20%
và nhóm không vòng là 25%(12). Xác suất tăng
NYHA của nhóm đặt vòng van theo thời gian
thấp hơn so với ở nhóm tạo hình không vòng với
HR=0.72 (95%CI, 0.56 – 0.93 và p=0.01) nghĩa là
những bệnh nhân được đặt vòng van 3 lá thì
nguy cơ tăng NYHA giảm 1,5 lần sơ với những
bệnh nhân được tạo hình không vòng.
Ngoài ra, chúng tôi còn ước lượng khi bệnh
nhân được tạo hình van ba lá có vòng thì giảm
nguy cơ liên quan đến tái hở van 3 lá HR=0.47
(95%CI, 0.37 – 0.60 và p<0.001), NYHA so với
nhóm không vòng HR=0.72 (95%CI, 0.56 – 0.93
và p=0.01), mà các nghiên cứu trước đây chưa
ghi nhận.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 39 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả lâu dài phẫu thuật tạo hình van ba lá có đặt vòng van và tạo hình không vòng van tại viện tim thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2000 – 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Phẫu Thuật Lồng Ngực 349
KẾT QUẢ LÂU DÀI PHẪU THUẬT TẠO HÌNH VAN BA LÁ CÓ ĐẶT VÒNG
VAN VÀ TẠO HÌNH KHÔNG VÒNG VAN TẠI VIỆN TIM TP.HCM
TỪ NĂM 2000 – 2012
Trương Nguyễn Hoài Linh*, Nguyễn Văn Phan*, Phạm Thọ Tuấn Anh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả lâu dài của 2 phương pháp phẫu thuật tạo hình van 3 lá có đặt vòng và không
vòng van tại Viện Tim Tp.HCM
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu kết hợp tiến cứu với 581 bệnh nhân phẫu thuật
bệnh van 2 lá có kèm sửa van 3 lá trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2012.
Kết quả: 581 bệnh nhân đã được can thiệp điều trị phẫu thuật van 3 lá đồng thời với phẫu thuật van hai lá,
trong đó có 279 bệnh nhân được sửa van ba lá có đặt vòng van 3 lá (48.02%) và 302 tạo hình không đặt vòng van
3 lá (51,97%). Thời gian theo dõi trung bình là 6,19 ± 3,62 năm. Các yếu tố liên quan đến chỉ định đặt vòng van
là rung nhĩ (OR=1.82); hở van 3 lá thực thể (OR=5.72); mức độ hở van 3 lá trên 2+ (OR=3.11) và mức độ NYHA
trên II (OR=2.44). Sự cải thiện mức độ hở van 3 lá, NYHA và áp lực ĐMP tâm thu sau phẫu thuật của 2 nhóm
có ý nghĩa thống kê (p<0.001). Kết quả điều trị lâu dài ghi nhận nguy cơ giảm ở nhóm đặt vòng van so với nhóm
tạo hình không vòng về mức độ tái hở van 3 lá (>2+) HR=0.47 (95%CI, 0.37 – 0.60, p<0.001), tăng NYHA
HR=0.72 (95%CI, 0.56 – 0.93, p=0.01), còn áp lực ĐMP thì nguy cơ tương đương giữa 2 nhóm.
Kết luận: Kết quả điều trị lâu dài của nhóm bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình van ba lá kèm đặt vòng van
tốt hơn so với nhóm bệnh nhân được tạo hình van ba lá không đặt vòng van. Khuyến cáo nên sử dụng kỹ thuật
đặt vòng van cho các bệnh nhân có: rung nhĩ, hở van ba lá thực thể, mức độ hở van ba lá mức độ vừa-nặng (>
2+),đường kính thất phải lớn (>35mm), NYHA >2 trước phẫu thuật để đảm bảo kết quả điều trị tốt về lâu dài
(trên 10 năm).
Từ khóa: hở van 3 lá, đặt vòng, tạo hình, kết quả lâu dài, Viện Tim Tp.HCM
ABSTRACT
LONG -TERM OUTCOMES OF THE TRICUSPID VALVE ANNULOPLASTY SURGERY WITH RING
AND NO RING AT HEART INSTITUTE HO CHI MINH CITY FROM YEAR 2000 TO 2012
Truong Nguyen Hoai Linh, Nguyen Van Phan, Pham Tho Tuan Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 349 - 357
Objective: To evaluate the long-term outcomes of the tricuspid valve annuloplasty surgery with ring and no
ring in patients at Heart Institute HCMC.
Method: Combined retrospective and prospective cohort study with 581 patients tricuspid valve repair
during mitral valve surgery from 2000 to 2012.
Results: 581 patients were repaired tricuspid valve during mitral valve surgery, including 279 with ring
method (48.02 %) and 302 with ringless method (51.97 %). The average follow-up time is 6.19 ± 3.62 years.
Factors related to method decision are: atrial fibrillation (OR = 1.82) ; organic TR (OR = 5.72), TR grade (>2+)
(OR = 3:11) NYHA class (> II) (OR = 2.44). The result at discharge is improved in both groups in TR grade,
NYHA class and PAPS, statistically significant (p < 0.001). Long-term outcomes showed the reduction in hazard
*Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh ** Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: ThS.Bs. Trương Nguyễn Hoài Linh ĐT: 0903997330. Email: tn_hl2002@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 350
ratio of the ring method compared to the ringless method on re-TR grade (> 2) HR = 0.47 (95 % CI, 0:37 - 0.60, p
< 0.001), NYHA (+ I) HR = 0.72 (95 % CI, 0:56 - 0.93, p = 0:01), and PAPS is equal in hazard ratio between the
2 groups.
Conclusion: Long-term outcomes showed that valve annuloplasty surgery with ring is better than no ring
method. It is recommended to use the ring method for all patients with associated factors following: atrial
fibrillation, organic TR, the degree of TR >2+ (moderate-severe TR), NYHA >2, to ensure better results in the
long term (over 10 years).
Key words: tricuspid regurgitation, ring and ringless method, longterm outcomes, Heart Institute HCMC.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều trị bệnh lý hở van ba lá là vấn đề rất
quan trọng đặc biệt khi bệnh lý này đi kèm với
bệnh lý van hai lá. Nếu không điều trị kịp thời
thì bệnh hở van 3 lá sẽ tiến triển nặng theo thời
gian. Phẫu thuật điều trị bệnh lý van ba lá hiếm
khi được thực hiện riêng lẽ(1), mà thường phối
hợp với phẫu thuật van tim bên trái (van hai lá
và/hoặc van động mạch chủ)(3). Việc lựa chọn kỹ
thuật sửa chữa thương tổn van ba lá đồng thời
trong phẫu thuật van hai lá, còn tùy thuộc vào
rất nhiều yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng. Tuy
nhiên theo nghiên cứu một số tác giả(4,8), khuyến
cáo nên thực hiện kỹ thuật tạo hình van ba lá có
kèm đặt vòng van đối với những bệnh nhân có
nhiều yếu tố nặng phối hợp như: mức độ hở van
ba lá nặng trước mổ (3+, 4+), hở van ba lá thức
thể, áp lực động mạch phổi tâm thu trước mổ
cao, thất phải dãn nhiều, rung nhĩ, .Tổng kết
từ nhiều nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
cho thấy sửa van ba lá có đặt vòng van nhân tạo
cứng (Carpentier) hoặc mềm (Duran, Cosgrove)
cho kết quả tốt về dài hạn: Tỉ lệ không bị tái hở
van ba lá từ vừa đến nặng sau 6 tháng khoãng
85%(10). Năm 2004 McCarthy và cộng sự công bố
một nghiên cứu trên 790 bệnh nhân hở van ba lá
vừa-nặng được sửa van bằng những phương
pháp khác nhau và được theo dõi đánh giá kết
quả dài hạn bằng siêu âm tim(9). Nghiên cứu này
cho thấy ở những bệnh nhân được đặt vòng van
nhân tạo cứng của Carpentier hoặc vòng van
nhân tạo mềm của Cosgrove mức độ hở van ba
lá sau mổ được duy trì ổn định theo thời gian,
trong khi ở những bệnh nhân được sửa theo
phương pháp De Vega hoặc khâu dãi màng
ngoài tim mức độ hở van ba lá sau mổ tăng dần
theo thời gian. Dựa vào kết quả này, các tác giả
khuyến cáo không nên dùng các phương pháp
De Vega và khâu dãi màng ngoài tim cho những
bệnh nhân hở van ba lá vừa-nặng(9).
Tại Việt Nam việc sửa van 3 lá theo kỹ thuật
tạo hình có đặt vòng van hay tạo hình không
vòng van phụ thuộc vào nhiếu yếu tố lâm sàng,
cận lâm sàng và là vấn đề chưa có sự thống nhất
cũng như có ít nghiên cứu đánh giá hiệu quả lâu
dài. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh
giá so sánh kết quả lâu dài (trên 10 năm) của 2
phương pháp phẫu thuật tạo hình van ba lá có
đặt vòng van và tạo hình van ba lá không đặt
vòng van tại Viện Tim Tp.HCM nhằm hiểu rõ
phương pháp tối ưu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân đã được phẫu thuật van
hai lá (sửa hoặc thay van) và có kèm theo sửa
van ba lá tại Viện Tim TP.HCM từ năm 2000 –
2012.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu kết hợp tiến
cứu, thu thập những thông tin ban đầu qua hồ
sơ bệnh án và tiến hành theo dõi bệnh nhân theo
thời gian.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Lựa chọn công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu
xác định hiệu quả can thiệp
221
2
221112/1
_
)2
pp
qpqpZpqZ
n
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Phẫu Thuật Lồng Ngực 351
Theo nghiên cứu của tác giả Matsuyama về
kết quả sửa van ba lá sau 39 + 23 tháng theo dõi, ở
nhóm được can thiệp đặt vòng van có tỷ lệ hở
van ba lá (2+) là 6% và ở nhóm tạo hình không
vòng van, thì tỷ lệ hở van ba lá (2+) là 55% với lực
mẫu bằng 90% và mức ý nghĩa thống kê bằng 5%,
cỡ mẫu cần thiết cho mỗi nhóm tối thiểu là 21
bệnh nhân. Ước lượng 10% tử vong sớm. Do đó
số lượng mẫu của mỗi nhóm cần thu thập là 23
bệnh nhân. Tuy nhiên để kết quả phân tích có ý
nghĩa thống kê và thời gian theo dõi dài, chúng
tôi đã tiến hành thu thập toàn bộ số hồ sơ bệnh án
có thể tiếp cận được để có thể tính phân tích số
liệu theo đồ thị Kaplan Meier.
Thu thập và xử lí số liệu
Số liệu của bệnh nhân được thu thập bằng
phiếu thu thập và được nhập vào phần mềm
EpiData 3.1 và được phân tích bằng phần
mềm Stata 12.1. Các số liệu định lượng được
biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn
hoặc trung vị và khoảng. Các số liệu định tính
được biểu diễn bằng tỷ lệ phần trăm. Sử dụng
các phép kiểm định: chi bình phương với biến
định tính và danh định; t-test với biến định
lượng có phân phối chuẩn; Mann-Whitney với
biến định lượng không có phân phối chuẩn;
Hồi quy Logistic (đơn/đa biến); Hồi quy Cox
và kiểm định log-rank.
KẾT QUẢ
581 bệnh nhân đã được phẫu thuật sủa van 3
lá đồng thời với phẫu thuật van hai lá, trong đó
có 279 bệnh nhân được phẫu thuật sửa van 3 lá
kèm đặt vòng van (48,02%) và 302 bệnh nhân tạo
hình không đặt vòng van (51,97%). Các bệnh
nhân được theo dõi với thời gian trung bình là
6,19 ± 3,62 năm. Sau phẫu thuật số lượng bệnh
nhân tử vong là 36 ca (6,19%) với các nguyên
nhân gây tử vong như suy tim nặng (12/36), sốc
nhiễm trùng (6/36), các nguyên nhân khác đơn
lẻ: block nhĩ thất độ 3; vỡ thất trái; suy thận
nặng. Hầu hết ở các đối tượng bị tử vong đều có
ít nhất 2 triệu chứng đi kèm suy tim hoặc sốc
nhiễm trùng.
Những yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng
liên quan đến việc chỉ định kỹ thuật can
thiệp phẫu thuật điều trị hở van 3 lá (đặt
vòng van hoặc tạo hình không vòng)
Chúng tôi tiến hành khảo sát những đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa 2 nhóm để
xác định những yếu tố khác biệt có ý nghĩa
thống kê để tiến hành khảo sát chỉ số OR đơn
biến và đa biến. Kết quả ghi nhận nhóm bệnh
nhân được đặt vòng van có rất nhiều đặc điểm
tình trạng bệnh nặng hơn so với nhóm được tạo
hình không vòng van và kết quả được trình bày
ở bảng 1.
Bảng 1: So sánh các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa 2 nhóm bệnh nhân.
Tổng số bệnh nhân (n=581) Vòng van (n=279) Tạo hình không vòng (n=302) Giá trị p <0,05
Tuổi 45,99 ± 12,99 48,24 ± 11,58 0,458
BMI 50,84 ± 9,85 50,59 ± 8,87 0.131
Giới tính – nam 115 (41,22%) 94 (31,13%) 0,011
Giới tính – nữ 164 (58,78%) 208 (68,87%)
Nhịp tim – Nhịp xoang 73 (26,16%) 145 (48,01%) <0,0001
Nhịp tim – Rung nhĩ 206 (73,84%) 157 (51,99%)
Tổn thương van 2 lá
Hở van 2 lá 63 (22,58%) 39 (12,91%) 0,001
Hẹp van 2 lá 83 (29,75%) 124 (41,06%)
Hẹp và hở phối hợp 133 (47,67%) 139 (46,03%)
Loại hở van 3 lá
Hở cơ năng 90 (32,26%) 235 (77,81%) <0,0001
Hở thực thể 189 (67,74%) 67 (22,19%)
NYHA – trung bình 2,3 ± 0,54 2,1 ± 0,39 <0,0001
I 4 (1,43%) 8 (2,65%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 352
Tổng số bệnh nhân (n=581) Vòng van (n=279) Tạo hình không vòng (n=302) Giá trị p <0,05
II 185 (66,31%) 256 (84,77%)
III 83 (29,75%) 37 (12,25%)
IV 7 (2,51%) 1 (0,33%)
Mức độ hở van 3 lá – trung bình 3,34 ± 0,54 2,91 ± 0,51 <0,0001
1 1 (0,36%) 3 (0,99%)
2 7 (2,51%) 44 (14,57%)
3 165 (59,14%) 230 (76,16%)
4 106(37,99%) 25 (8,28%)
Đường kính vòng van 3 lá (mm) trung bình 39,37 ± 4,79 36,17 ± 4,41 <0,0001
dVG (mm) – trung bình 55,85 ± 11,67 51,78 ± 8,59 0.022
SVG (mm) – trung bình 34,87 ± 8,40 32,15 ± 6,44 0.244
EF (%)– trung bình 63,15 ± 6,02 63,97 ± 5,54 0,200
VD (mm) – trung bình 26,47 ± 6,14 23,89 ± 4,91 0,029
OG (mm) – trung bình 64,30 ± 11,55 58,49 ± 8,21 <0,0001
ÁP LỰC ĐMP (mmHg) 74,74 ± 17,14 67,54 ± 15,53 <0,0001
Ghi chú: RCT=chỉ số tim/ngực; NYHA= phân độ suy tim theo Hiệp hội tim mạch New York; dVG= đường kính thất trái tâm
trương; sVG = đường kính thất trái tâm thu; EF = phân suất tống máu; VD = đường kính thất phải; OG = đường kính nhĩ
trái; PAPS = Áp lực động mạch phổi tâm thu.
Bảng 2: Kết quả xác định chỉ số OR của các yếu tố
liên quan chỉ định kỹ thuật can thiệp van 3 lá (đặt
vòng hay tạo hình không vòng van)
STT Biến số OR OR* 95% CI Giá trị p
1 Rung nhĩ 2,60 1,82 1,22 – 2,72 0,003
2 Hở van 3 lá
thực thể
7,36 5,72 3,89 – 8,42 <0,001
3 Mức độ hở van
3 lá (>2)
6,24 3,11 1,36 – 7,09 0,007
4 NYHA (> III) 3,31 2,44 1,51 – 3,94 <0,001
(*) Hồi quy đa biến
Theo bảng 2, kết quả khảo sát chỉ số OR theo
phân tích hồi quy đa biến ghi nhận những yếu tố
liên quan đến việc chỉ định đặt vòng van khi
bệnh nhân có các đặc điểm: rung nhĩ (OR=1.82);
hở van 3 lá thực thể (OR=5.72); mức độ hở van 3
lá trên 2+ (OR=3.11) và mức độ NYHA trên II
(OR=2.44).
Kết quả can thiệp hở van 3 lá trước và sau phẫu thuật giữa 2 nhóm
Cải thiện mức độ hở van 3 lá
Bảng 3: Cải thiện mức độ hở van 3 lá của 2 nhóm trước và sau phẫu thuật
Mức độ hở van 3
lá
Nhóm vòng van Nhóm tạo hình không vòng
Trước PT Sau PT Trước PT Sau PT
1 1 (0,36%) 67 (26,59%) 3 (0,99%) 8 (2,74%)
2 7 (2,51%) 161 (63,89%) 44 (14,57%) 234 (80,14%)
3 165 (59,14%) 22 (8,73%) 230 (76,16%) 47 (16,1%)
4 106 (37,99%) 2 (0,79%) 25 (8,28%) 3 (1,03%)
Trung bình 3,34 + 0,54 1,83 + 0,59 2,92 + 0,51 2,15 + 0,45
Ở nhóm đặt vòng van, sự cải thiện có ý nghĩa
thống kê (p<0.001) với tỷ lệ mức độ hở van 3 lá
trung bình trước phẫu thuật là 3.34 giảm còn
1.83. So sánh cải thiện mức độ hở van 3 lá của
nhóm tạo hình có vòng van tốt hơn nhóm tạo
hình không vòng van, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0.001).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Phẫu Thuật Lồng Ngực 353
Cải thiện NYHA
Bảng 4: Cải thiện mức độ NYHA của 2 nhóm trước và sau phẫu thuật
Mức độ
NYHA
Nhóm vòng van Nhóm tạo hình không vòng
Trước PT Sau PT Trước PT Sau PT
I 4 (1,43%) 38 (15,08%) 8 (2,65%) 36 (12,29%)
II 185 (66,31%) 204 (80,95%) 256 (84,77%) 255 (87,03%)
III 83 (29,75%) 7 (2,78%) 37 (12,25%) 2 (0,68%)
IV 7 (2,51%) 3 (1,19%) 1 (0,33%) 0
Trung bình 2,33 ± 0,54 1,9 ± 0,46 2,1 ± 0,39 1,88 ± 0,34
Sự cải thiện về NYHA của 2 nhóm đều có sự
khác biệt trước và sau phẫu thuật, có ý nghĩa
thống kê (p<0.001). Tuy nhiên, so sánh giữa 2
nhóm thì không có sự khác biệt thống kê
(p=0.64).
Cải thiện áp lực ĐMP tâm thu
Bảng 5: Cải thiện áp lực ĐMP tâm thu của nhóm 1 & 2 trước và sau phẫu thuật
Áp lực ĐMP tâm thu
Nhóm vòng van Nhóm tạo hình không vòng
Trước PT Sau PT Trước PT Sau PT
< 50 mmHg 1.43% 1.6% 4.64% 4.81%
> 50 mmHg 98.57% 98.4% 95.36% 95.19%
Trung bình 74.74 ± 17.15 44.57 ± 13.8 67.55 ± 15.53 44.38± 9.33
Sự cải thiện về áp lực ĐMP tâm thu của 2
nhóm trước và sau phẫu thuật đều có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.001). Tuy nhiên, so
sánh giữa 2 nhóm thì không có sự khác biệt
thống kê (p= 0.85).
Kết quả can thiệp hở van ba lá theo dõi lâu dài sau phẫu thuật giữa 2 nhóm
Mức độ hở van ba lá (>2+) theo thời gian
Hình 1: Xác suất tích lũy hở van 3 lá (>2+) giữa 2 nhóm theo thời gian
Bảng 6: Xác suất hở van 3 lá (>2+) tại các thời điểm giữa 2 nhóm.
Thời điểm theo dõi hở
van 3 lá (>2+)
Nhóm đặt vòng Nhóm tạo hình không vòng
Xác suất cộng dồn 95% CI Xác suất cộng dồn 95% CI
Sau 1 năm 0,12 0,09 – 0,17 0,12 0,09 – 0,17
3 năm 0,19 0,14 – 0,24 0,22 0,18 – 0,27
5 năm 0,24 0,19 – 0,3 0,34 0,29 – 04,
10 năm 0,42 0,35 – 0,51 0,74 0,68 – 0,79
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 354
Thời điểm theo dõi hở
van 3 lá (>2+)
Nhóm đặt vòng Nhóm tạo hình không vòng
Xác suất cộng dồn 95% CI Xác suất cộng dồn 95% CI
11 năm 0,49 0,4 – 0,59 0,86 0,81 – 0,9
12 năm 0,59 0,45 – 0,74 0,93 0,89 – 0,96
Xác suất hở van ba lá (>2+) của nhóm đặt
vòng van theo thời gian thấp hơn so với ở nhóm
tạo hình không vòng với HR=0.47 (95%CI, 0.37 –
0.60 và p<0.001) nghĩa là những bệnh nhân được
đặt vòng van ba lá thì nguy cơ hở van ba lá (>2+)
giảm 1,6 lần so với những bệnh nhân được tạo
hình van ba lá không đặt vòng.
Mức độ NYHA (tăng 1 độ) theo thời gian giữa nhóm 1 và 2
Hình 2: Xác suất tích lũy NYHA tăng 1 độ giữa nhóm 1và 2 theo thời gian
Bảng 7: Xác suất tăng NYHA 1 độ tại các thời điểm giữa 2 nhóm
Thời điểm theo dõi tăng NYHA 1 độ Nhóm đặt vòng van Nhóm tạo hình không vòng
Xác suất cộng dồn 95% CI Xác suất cộng dồn 95% CI
Sau 1 năm 0,13 0,09 – 0,17 0,12 0,09 – 0,17
3 năm 0,19 0,14 – 0,24 0,18 0,14 – 0,23
5 năm 0,24 0,19 – 0,3 0,28 0,23 – 0,34
10 năm 0,47 0,39 – 0,55 0,59 0,53 – 0,66
11 năm 0,49 0,40 – 0,58 0,66 0,6 – 0,73
12 năm 0,59 0,45 – 0,73 0,7 0,62 – 0,77
Xác suất tăng NYHA của nhóm đặt vòng van
theo thời gian thấp hơn so với ở nhóm tạo hình
không vòng với HR=0.72 (95%CI, 0.56 – 0.93 và
p=0.01) nghĩa là những bệnh nhân được đặt
vòng van 3 lá thì nguy cơ tăng NYHA giảm 1,5
lần sơ với những bệnh nhân được tạo hình
không vòng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Phẫu Thuật Lồng Ngực 355
Áp lực ĐMP tăng (>50 mmHg) theo thời gian giữa 2 nhóm
Hình 3: Xác suất tích lũy tăng áp lực ĐMP (>50 mmHg) giữa 2 nhóm theo thời gian
Bảng 8: Xác suất tăng áp lực ĐMP (>50 mmHg) tại các thời điểm giữa 2 nhóm
Thời điểm theo dõi tăng áp lực
ĐMP tâm thu >50 mmHg
Nhóm đặt vòng van Nhóm tạo hình không vòng
Xác suất cộng dồn 95% CI Xác suất cộng dồn 95% CI
Sau 1 năm 0,13 0,09 – 0,18 0,12 0,09 – 0,17
3 năm 0,23 0,18 – 0,28 0,22 0,18 – 0,27
5 năm 0,29 0,24 – 0,35 0,31 0,26 – 0,37
10 năm 0,60 0,52 – 0,68 0,58 0,51 – 0,64
11 năm 0,71 0,62 – 0,79 0,67 0,6 – 0,74
12 năm 0,81 0,71 – 0,9 0,84 0,77 – 0,9
Xác suất tăng áp lực ĐMP giữa 2 nhóm
không có khác biệt thống kê
(p=0.97), nghĩa là nguy cơ tăng áp lực ĐMP của
bệnh nhân được đặt vòng van bằng với bệnh
nhân được tạo hình van không vòng van.
Những yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng
liên quan đến kết quả lâu dài của tiến triển
hở van 3 lá
Kết quả điều trị lâu dài ghi nhận ở nhóm tạo
hình có đặt vòng van tốt hơn nhóm tạo hình
không vòng van ở kết quả giảm nguy cơ tái hở
van 3 lá (>2+) và nguy cơ tăng NYHA thêm 1 độ.
Để xác định yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ban
đầu góp phần vào kết quả lâu dài, chúng tôi sử
dụng mô hình Cox để xác định chỉ số nguy cơ
HR. Kết quả ghi nhận được trình bày ở bảng 9.
Bảng 9: Chỉ số nguy cơ HR liên quan đến kết quả điều trị lâu dài
Chỉ số HR (95%CI, giá trị p) giữa nhóm đặt vòng
và nhóm tạo hình không vòng
Biến số khảo sát Hở van 3 lá (>2+) Tăng NYHA 1 độ
Nữ 1,01 (p=0,88) 1,00 (p=0,95)
Rung nhĩ 1,17 (p=1,86) 1,11 (p=0,42)
Hở van 3 lá thực thể 1,95 (1,5 – 2,54, p<0,001) 1,98 (1,47 – 2,66, p<0,001)
Độ hở van 3 lá 3 & 4 1,4 (p=0,05) 1,64 (1,05 – 2,56, p=0,03)
NYHA III & IV 1,14 (p=0,39) 1,14 (p=0,81)
ĐK vòng van 3 lá > 40 mm 0,88 (p=0,34) 0,86 (p=0,36)
dVG > 50 mm 1,05 (p=0,75) 1,08 (p=0,63)
sVG > 44 mm 0,80 (p=0,19) 0,76 (p=0,14)
EF < 55% 1,74 (p=1,04) 1,73 (p=0,09)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 356
Chỉ số HR (95%CI, giá trị p) giữa nhóm đặt vòng
và nhóm tạo hình không vòng
VD > 35 mm 1,6 (1,04 – 2,45, p=0,03) 1,7 (1,08 – 2,67,p=0,02)
OG > 38 mm 1,9 (p=0,52) 2,02 (p=0,48)
PAPS > 50 mmHg 1,23 (p=0,47) 0,93 (p=0,82)
Hở van 3 lá thực thể liên quan đến việc tăng
nguy cơ hở van 3 lá (>2+) và tăng NYHA 1 độ
sau thời gian theo dõi trên 10 năm và kết quả
phân tầng theo nhóm tạo hình không vòng van
và tạo hình có đặt vòng van thì ghi nhận nhóm
tạo hình không vòng van có nguy cơ tăng hở van
3 lá (>2+) là 1.95 lần với HR=1.95 (p<0.001), tăng
NYHA 1 độ là 1.98 lần với HR=1.98 (p<0.001).
Tương tự, đường kính thất phải (VD) lớn
(>35mm) trước phẫu thuật làm gia tăng nguy cơ
hở van 3 lá (>2+) là 1.6 lần với HR=1.6 (p=0.03),
tăng NYHA 1 độ là 1.7 lần với HR=1.7 (p=0.02).
Mức độ hở van 3 lá (3+ và 4+) chỉ có liên quan
đến nguy cơ tăng NYHA 1 độ là 1,64 lần với
HR=1,64 (p=0,03).
BÀN LUẬN
Đánh giá kết quả điều trị tại thời điểm xuất
viện
Sau phẫu thuật, mức độ hở van 3 lá (>2+) của
2 nhóm có đặt vòng van 9.52%, tạo hình 17.13%,
và mức độ hở trung bình của nhóm vòng van
nhỏ hơn nhóm tạo hình không vòng, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.001). Trong khi đó,
tác giả McCarthy lại ghi nhận tỷ lệ hở van 3 lá
(>2+) tương tự giữa 2 nhóm đặt vòng van là 15%,
tạo hình không có vòng van là 14% sau 1 tháng
phẫu thuật(8). Kết quả của McCarthy khác với kết
quả của chúng tôi. Tuy nhiên, điều này có thể do
tình trạng bệnh của dân số nghiên cứu nặng nên
chúng tôi ghi nhận được hiệu quả thay đổi rõ rệt.
Còn tác giả Chang đã ghi nhận tình trạng hở van
ba lá sau phẫu thuật xấu hơn ở nhóm tạo hình
không vòng so với nhóm có đặt vòng van
(p=0.05) giống với kết quả của chúng tôi ghi
nhận(2).
Đánh giá kết quả can thiệp phẫu thuật
bệnh hở van 3 lá trong thời gian lâu dài
Kết quả của chúng tôi ghi nhận theo thời
gian tỷ lệ tái hở van 3 lá của nhóm có vòng thấp
hơn nhóm tạo hình không có còng van, ở thời
điểm 5 năm ở nhóm có vòng là 24% và nhóm
không vòng là 34%. và ở thời điểm 10 năm nhóm
có vòng là 42% so với nhóm không vòng là 74%.
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự như các tác
giả nghiên cứu trên thế giới, chẳng hạn Tang ghi
nhận tỷ lệ tái hở van 3 lá thấp hơn ở bệnh nhân
thuộc nhóm tạo hình có vòng. Ở nhóm có vòng,
tỷ lệ tái hở van ba lá là 30% từ vừa đến nặng. Ở
nhóm không vòng, 36% từ vừa đến nặng. Sự
khác biệt ít giữa 2 nhóm suốt 15 năm theo dõi
(12). Tương tự, tác giả Chang ghi nhận tỷ lệ
không tái hở van 3 lá nhóm có vòng 71.9% so với
nhóm không vòng 86.8% (p=0.039) (2). Theo tác
giả McCarthy thì xác suất hở van 3 lá ổn định
theo thời gian ở cả 2 nhóm như nhau, tạo hình có
vòng (p=0.7) và không vòng (p=0.05). Tuy nhiên,
tốc độ hở van ba lá thì đều gia tăng nhanh ở
nhóm bệnh nhân không đặt vòng (p=0.002) và có
vòng (p=0.009), việc tái hở van 3 lá muộn không
chỉ liên quan đến yếu tố cơ địa bệnh nhân mà
còn liên quan đến loại kỹ thuật can thiệp van 3
lá, loại có vòng xuất hiện tình trạng hở muộn
hơn so với loại không vòng(8).
Tỷ lệ ước tính tăng NYHA thêm 1 độ ở thời
điểm 5 năm của nhóm có vòng là 24% và nhóm
không vòng là 28%. Tương tự với tác giả Tang
ghi nhận nhóm có vòng NYHA tăng có tỷ lệ 20%
và nhóm không vòng là 25%(12). Xác suất tăng
NYHA của nhóm đặt vòng van theo thời gian
thấp hơn so với ở nhóm tạo hình không vòng với
HR=0.72 (95%CI, 0.56 – 0.93 và p=0.01) nghĩa là
những bệnh nhân được đặt vòng van 3 lá thì
nguy cơ tăng NYHA giảm 1,5 lần sơ với những
bệnh nhân được tạo hình không vòng.
Ngoài ra, chúng tôi còn ước lượng khi bệnh
nhân được tạo hình van ba lá có vòng thì giảm
nguy cơ liên quan đến tái hở van 3 lá HR=0.47
(95%CI, 0.37 – 0.60 và p<0.001), NYHA so với
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Phẫu Thuật Lồng Ngực 357
nhóm không vòng HR=0.72 (95%CI, 0.56 – 0.93
và p=0.01), mà các nghiên cứu trước đây chưa
ghi nhận.
Những yếu tố liên quan góp phần vào kết
quả điều trị lâu dài giữa 2 nhóm
Hở van 3 lá thực thể liên quan đến việc tăng
nguy cơ hở van 3 lá (>2+) và tăng NYHA 1 độ
sau thời gian theo dõi trên 10 năm và kết quả
phân tầng theo nhóm tạo hình không vòng van
và tạo hình có đặt vòng van thì ghi nhận nhóm
tạo hình không vòng có nguy cơ tăng hở van 3 lá
(>2+) là 1.95 lần với HR=1.95 (p<0.001), tăng
NYHA 1 độ là 1.98 lần với HR=1.98 (p<0.001).
Tương tự, đường kính thất phải (VD) lớn
(>35mm) trước phẫu thuật làm gia tăng nguy cơ
hở van 3 lá (>2+) là 1.6 lần với HR=1.6 (p=0.03),
tăng NYHA 1 độ là 1.7 lần với HR=1.7 (p=0.02).
Mức độ hở van 3 lá (3+và 4+) chỉ có liên quan
đến nguy cơ tăng NYHA 1 độ là 1,64 lần với
HR=1.64 (p=0.03). Kết quả của chúng tôi ghi
nhận được nhiều yếu tố hơn tác giả Sung Ho
Shinn,chỉ ghi nhận độ hở van 3 lá trước phẫu
thuật (trên 3+) có liên quan đến kết quả điều trị
lâu dài giữa 2 nhóm với HR=2.21, p=0.021(11).
KẾT LUẬN
Kết quả điều trị lâu dài của nhóm bệnh nhân
được phẫu thuật tạo hình van ba lá kèm đặt
vòng van tốt hơn so với nhóm bệnh nhân được
tạo hình không đặt vòng van. Khuyến cáo nên
sử dụng kỹ thuật đặt vòng van cho các bệnh
nhân có các yếu tố: rung nhĩ, hở van ba lá thực
thể, mức độ hở van ba lá vừa-nặng (> 2+),đường
kính thất phải lớn (>35mm), NYHA >2 trước
phẫu thuật để đảm bảo kết quả điều trị tốt về lâu
dài (trên 10 năm).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Antunes MJ, Barlow JB, “Management of tricuspid valve
regurgitation”, Heart 2007, 93 (2), pp. 271 - 276.
2. Chang BC et al, Long-term clinical results of tricuspid valve
replacement. Ann Thorac Surg,2006; 81(4):1317-23.
3. Groves P et al., “Surgery of valve disease: late results and late
complications”, Heart 2001, 86 (6), pp. 715 - 721.
4. Groves PH, Hall RJ, “Late tricuspid regurgitation following
mitral valve surgery”, J Heart Valve Dis 1992, 1 (1), pp. 80 - 86.
5. Kim JB, Jung SH, Choo SJ, Chung CH, Lee JW. Surgical
outcomes of severe tricuspid regurgitation: predictors of
adverse clinical outcomes, Heart. 2013 Feb;99(3):181-7.
6. Matsuyama K, Matsumoto M, Sugita T, Nishizawa J, Tokuda
Y, Matsuo T et al. De Vega annuloplasty and Carpentier-
Edwards ring annuloplasty for secondary tricuspid
regurgitation. J Heart Valve Dis 2001;10:520–4.
7. Maziar K, Amit Banerjee, Harpreet Singhand Aseem R.
Srivastava, Is a tricuspid annuloplasty ring significantly better
than a De Vega’s annuloplasty stitch when repairing severe
tricuspid regurgitation?, Interactive CardioVascular and
Thoracic Surgery 15 (2012) 129–135.
8. McCarthy J, Cosgrove DM III, “Tricuspid valve repair with
the Cosgrove-Edwards annuloplasty system”, Ann Thorac
Surg 1997, 64 (1), pp. 267 - 268.
9. McCarthy PM, Bhudia SK, Rajeswaran J, Hoercher KJ, Lytle
BW,Cosgrove DM, Blackstone EH. Tricuspid valve repair:
durability and risk factors for failure. J Thorac Cardiovasc
Surg. 2004;127:674 –685.
10. Shamin RJ et al, “Tricuspid valve disease”, Cardiac surgery in
the adults, McGraw-Hill, New York, 2003, pp. 1001 - 1015.
11. Shinn SH, Hartzell Schaff, Soon Park, Joseph Dearani, Lyle
Joyce, Kevin Greason, Harold Burkhart, John Stulak, Richard
Daly, Rakesh Suri, Mayo Clinic, Division of Cardiovascular
Surgery, Rochester, MN, USA, outcomes of ring versus suture
annuloplasty for Tricuspid valve repair in patients
undergoing mitral valve surgery: is There a difference? JACC
March 12, 2013 Volume 61, Issue 10
12. Tang GHL, David TE, Sing SK, Maganti MD, Amstrong S,
Borger MA. Tricuspid valve repair with an annuloplasty ring
results in improved longterm outcomes. Circulation
2006;114(Suppl. I):I-577–81.
Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng: 15/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_lau_dai_phau_thuat_tao_hinh_van_ba_la_co_dat_vong_va.pdf