Số liệu bảng 9 trong vụ Mùa năm 2018 cho thấy:
Qua xử lý thông kê tại cả hai điểm các giống khác
nhau cho NSTT khác nhau có ý nghĩa ở độ tin cậy
95% (PROB <0,05).
- Tại điểm Đông Quang - Ba Vì năng suất thực
thu dao động trong khoảng từ 52,1- 64,2 tạ/ha; có 3
giống có năng suất đạt trên 60 tạ/ha là giống LTH35,
LH12 và CXT30; tất cả các giống đều có NSTT cao
hơn giống đối chứng BT7 ngoại trừ giống Tám
Tràng An.
- Tại điểm Kim Đường - Ứng Hòa năng suất thực
thu (tạ/ha): dao động từ 52,1 - 64,6 tạ/ha, giống có
năng suất thấp nhất là giống Tám Tràng An và Cao
nhất là giống LH12; giống BT7 (Đ/c) có năng suất
thực thu cao hơn 2 giống là Tám Tràng An và CLC2,
còn lại các giống đều có năng suất thực thu cao hơn
giống BT7 (Đ/c).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa thuần chất lượng tại Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
38
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN
MỘT SỐ GIỐNG LÚA THUẦN CHẤT LƯỢNG TẠI HÀ NỘI
Vũ Văn Khánh1, Nguyễn Thị Phương Lan1
Trần Hậu Hùng1, Nguyễn Văn Bằng1
TÓM TẮT
Những năm gần đây nhu cầu sử dụng gạo chất lượng cao của người dân thủ đô rất lớn. Tuy nhiên, nguồn cung
cấp chủ yếu từ các tỉnh như Nam Định, Thái Bình và một số tỉnh khác là chủ yếu và không chủ động, trong khi đó
nguồn gạo chất lượng cao được cung cấp bởi các nông hộ ở Hà Nội chỉ đảm bảo một thị phần so với nhu cầu. Kết
quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống lúa thuần chất lượng tại Hà Nội bước đầu đã tuyển chọn được một số giống
lúa thuần mới như BT09, CXT30, Bắc Hương 9, LH12 cho năng suất cao, gạo thơm ngon, chống chịu sâu bệnh khá,
thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp trong vụ Xuân và vụ Mùa để giới thiệu vào sản xuất, góp phần tăng năng suất
và sản lượng lúa chất lượng cao ở Hà Nội. Các giống lúa tuyển chọn cho năng suất cao, dao động từ 60 - 64 tạ/ha,
nhiễm nhẹ sâu bệnh hại, chống đổ ở mức khá; có chất lượng gạo ngon, với hình dạng hạt thon dài, có mùi thơm
tương đương BT7, cơm mềm, không dính.
Từ khóa: Chất lượng cao, tuyển chọn, giống lúa thuần
1 Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau khi mở rộng địa giới hành chính vào tháng
8 năm 2008, Hà Nội có diện tích 3.344,7 km² (Sở
Nông nghiệp và PTNT Hà Nội, 2010). Theo số
liệu thống kê mới nhất, dân số Hà Nội năm 2017
là 7.654,8 nghìn người, trong đó dân số thành thị
3.764,1 nghìn người, chiếm 49,2%, và 3.890,7 nghìn
cư dân nông thôn, chiếm 50,8% (Cục Thống kê
Hà Nội, 2018). Diện tích đất khu vực nông thôn là
2.956 km2 (chiếm 88,3%), trong đó diện tích đất trồng
lúa khoảng trên 120.000 ha, tập trung chủ yếu tại các
huyện: Ứng Hòa (11.248,7 ha), Sóc Sơn (10.863,1
ha), Chương Mỹ (10.246,2 ha), Ba Vì (9.063 ha),
Phú Xuyên (8.839,7 ha), Mỹ Đức (8.370,4 ha), Thanh
Oai (7.358,8 ha), Thường Tín (5.966 ha) (Sở Nông
nghiệp và PTNT Hà Nội, 2010).
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - văn hóa
- kinh tế của cả nước, dân số hơn 7,6 triệu người
và thường xuyên có khoảng 2 triệu người tạm trú:
khách du lịch, sinh viên, người lao động tự do...
Nhu cầu sử dụng lương thực của người dân Thành
phố ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng: ngon, sạch,
an toàn, đặc biệt là gạo chất lượng cao (Lê Quốc
Thanh và ctv., 2012). Mặc dù thành phố đã có một
số chính sách thuận lợi trong việc đầu tư sản xuất
nông nghiệp trong đó có cây lúa, tuy nhiên với tốc
độ đô thi hóa nhanh, nguồn thu nhập từ cây lúa
mang lại khá thấp nên người dân không còn hấp
dẫn với công việc canh tác lúa. Mặt khác, chất lượng
giống lúa ngày càng giảm, giống bị thoái hóa, nhiễm
sâu bệnh, chất lượng và năng suất kém. Do đó, việc
tìm ra các giống lúa mới thay thế đưa vào cơ cấu
giống có thể thích nghi được với điều kiện của Hà
Nội, chống chịu sâu bệnh và tăng năng suất, giúp
tăng thu nhập cho người dân và hướng tới sản xuất
hàng hóa phục vụ xuất khẩu là vấn đề cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Nhóm giống lúa chất lượng cao: Đông A1, N25,
LTH35, BT09, CLC2, Tám Tràng An, CXT30, LH12,
Bắc Hương 9 và giống BT7 đối chứng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên
đầy đủ (RCB), với 3 lần nhắc lại (Nguyễn Thị Lan
và ctv., 2005). Các công thức cấy cùng một mật độ:
45 khóm/m2 với khoảng cách: 20 ˟ 11,1 cm và cấy 2
dảnh cơ bản.
- Lượng phân bón cho 1 ha chung cho cả nhóm
giống: 1 tấn phân vi sinh + (80 N + 60 P2O5 + 90
K2O) kg/ha.
- Chế độ nước tưới: Chủ động tưới tiêu, đủ nước
từ khi cấy, làm đòng trỗ và vào chắc; rút nước khi kết
thúc đẻ nhánh và giai đoạn chín.
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi theo QCVN 01-55:2011/
BNNPTNT.
- Các chỉ tiêu giai đoạn mạ: Tuổi mạ, khả năng
chịu lạnh, số lá mạ khi cấy (lá/cây), chiều cao cây mạ
39
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
trước cấy (cm), màu sắc lá trước cấy (màu), sức sinh
trưởng (điểm).
- Các chỉ tiêu giai đoạn lúa:
+ Các chỉ tiêu hình thái: Kiểu thân, kiểu đẻ
nhánh, kiểu bông, kiểu hạt, màu vỏ trấu, màu mỏ
hạt, độ xếp hạt.
+ Đặc điểm sinh trưởng phát triển: Chiều cao cây
cuối cùng, số nhánh hữu hiệu, chiều dài bông.
+ Mức độ nhiễm sâu bệnh: Sâu đục thân, rầy nâu,
khô vằn, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá.
+ Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:
Số bông/m2, số hạt chắc/bông, khối lượng 1000 hạt,
năng suất lý thuyết, năng suất thực thu.
+ Chỉ tiêu chất lượng gạo: Gạo lật, gạo nguyên,
chiều dài hạt, chiều rộng hạt, tỷ lệ dài/rộng, độ bạc
bụng, Amiloza, Protein.
+ Chỉ tiêu chất lượng cơm: Mùi thơm, độ mềm,
độ dính, độ trắng, độ ngon.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thực nghiệm được xử lý thống kê trên
máy tính theo chương trình Excel, IRRISTAT 5.0.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện vào vụ Xuân và vụ
Mùa năm 2018 tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì và
xã Kim Đường, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả thí nghiệm tuyển chọn dòng/giống lúa
3.1.1. Tình hình sinh trưởng của các dòng/giống lúa
giai đoạn mạ
- Tuổi mạ của các giống lúa: Trong vụ Xuân ở cả
2 điểm đều cùng 22 ngày, và vụ Mùa đều cùng 16
ngày (tiến hành gieo cùng ngày).
- Số lá mạ trước cấy vụ Xuân điểm Đông Quang
- Ba Vì dao động trong khoảng từ 2,4 - 2,9 lá, vụ
Mùa khoảng từ 3,4 - 4,2 lá. Điểm Kim Đường -
Ứng Hoà có số lá mạ trước cấy vụ Xuân dao động
trong khoảng từ 2,5 - 2,8 lá, vụ Mùa dao động trong
khoảng từ 3,5 - 4,2 lá. Ở cả 2 điểm số lá mạ trước
cấy có sự chênh lệch không nhiều ở cả vụ Xuân và
vụ Mùa.
- Chiều cao cây mạ trước cấy của các giống lúa
tham gia thí nghiệm vụ Xuân ở 2 điểm dao động
từ 16,2 - 18,5 cm, vụ Mùa ở 2 điểm dao động từ
24,3 - 26,6 cm, chiều cao mạ trước cấy vụ Mùa cao
hơn vụ Xuân từ khoảng 8,1 cm.
- Các giống lúa tham gia thí nghiệm ở cả 2 điểm
đều có khả năng chịu lạnh ở mức trung bình khá vào
vụ Xuân có sức sinh trưởng mạnh ở điểm 1 và điểm
5, trong đó giống Tám Tràng An, CXT30 và giống
LH12 là các giống có sức sinh trưởng mạnh nhất.
Hầu hết cây mạ vẫn giữ được bộ lá màu xanh nhạt
đến xanh, cây mạ cứng khỏe. Giống BT7 (đ/c) chịu
rét kém ở mức điểm 3 và kém nhất là giống CLC2 ở
điểm 3 - 5 cây mạ mềm yếu.
Bảng 1. Một số đặc điểm sinh trưởng của giai đoạn mạ
tại xã Đông Quang và xã Kim Đường vụ Xuân năm 2018
Tên giống
Tuổi mạ
(ngày)
Số lá
(lá)
Chiều cao
cây (cm)
Màu sắc lá
(màu)
Sức sinh
trưởng (điểm)
Khả năng chịu
lạnh (điểm)
ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ
Đông A1 22 22 2,6 2,6 16,3 16,5 XN XN 5 5 3 1-3
N25 22 22 2,7 2,6 16,7 16,6 XN XN 5 5 3 3
LTH35 22 22 2,5 2,5 16,4 16,4 XN XN 5 5 1 - 3 1 - 3
BT09 22 22 2,9 2,7 17,4 17,2 X XN 5 5 1 - 3 1 - 3
CLC2 22 22 2,4 2,5 16,8 16,7 XN XN 5 5 3 3 - 5
Tám Tràng An 22 22 2,5 2,5 18,3 18,5 XN X 5 5 1 - 3 1 - 3 3
CXT30 22 22 2,8 2,8 18,1 18,2 X X 5 5 1 - 3 1 - 3
LH12 22 22 2,9 2,8 17,4 17,4 XN XN 5 5 1 - 3 1 - 3
Bắc Hương 9 22 22 2,6 2,6 16,2 17,3 X XN 5 5 1 - 3 1 - 3
BT7 (Đ/c) 22 22 2,6 2,7 16,6 16,8 XN XN 5 5 3 3
Ghi chú: ĐQ: xã Đông Quang; KĐ: xã Kim Động; X: xanh; XN: xanh nhạt.
40
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Hầu hết các giống lúa tham gia thí nghiệm ở cả
2 điểm đều có khả năng chịu lạnh khá ở điểm 1-3
và đều có sức sinh trưởng tốt ở điểm 1 và điểm 5.
Trong đó các giống có sức sinh trưởng mạnh nhất là
3 giống Tám Tràng An, CXT30 và giống LH12.
3.1.2. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa tham
gia thí nghiệm
Số liệu bảng 2 và bảng 3 cho thấy, trong vụ Xuân
năm 2018:
Tại xã Đông Quang - Ba Vì, các giống tham gia thí
nghiệm có TGST dao động từ 96 - 140 ngày. Giống
Tám Tràng An có TGST dài nhất (140 ngày) dài hơn
giống đối chứng BT7 và giống LTH35 (133 ngày).
Các giống còn lại Đông A1, N25, CLC2, BT09,
CXT30, LH12, Bắc Hương 9 đều có TGST ngắn
hơn giống đối chứng BT7 trong đó giống có TGST
ngắn nhất là giống CXT30 (96 ngày); vụ Mùa các
giống tham gia thí nghiệm có TGST dao động từ
93 - 110 ngày. Các giống CXT30, Đông A1, N25, BT09,
CLC2, Bắc Hương 9 có TGST ngắn hơn giống đối
chứng BT7 (105 ngày); các giống còn lại Tám Tràng
An, LH12, LTH35 có TGST dài hơn giống đối chứng
BT7. Giống CXT30 có TGST ngắn nhất (93 ngày)
và giống LTH35 có TGST dài nhất (110 ngày).
Bảng 2. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa tham gia thí nghiệm
tại xã Đông Quang huyện Ba Vì và xã Kim Đường huyện Ứng Hoà vụ Xuân năm 2018
Giống
Thời gian từ gieo đến ... (ngày)
Bắt đầu
đẻ nhánh Đẻ nhánh rộ
Kết thúc
đẻ nhánh Bắt đầu trỗ
Trỗ hoàn
toàn
Thời gian
sinh trưởng
ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ
Đông A1 21 21 43 43 69 69 97 97 101 101 126 126
N25 19 20 38 38 61 61 87 86 93 93 118 117
LTH35 20 21 40 40 67 68 97 97 107 108 133 134
BT09 18 19 35 36 61 61 81 81 96 97 119 121
CLC2 18 18 34 35 63 64 92 92 95 103 120 119
Tám Tràng An 18 20 39 39 72 71 108 107 115 116 140 141
CXT30 17 18 37 37 49 49 61 61 68 68 96 98
LH12 21 22 41 41 66 66 96 95 103 103 132 131
Bắc Hương 9 19 19 40 40 69 69 94 93 102 102 128 127
BT7 (Đ/c) 20 21 40 40 70 70 100 99 107 106 133 131
Bảng 3. Thời gian sinh trưởng của các giống lúa tại xã Đông Quang huyện Ba Vì
và xã Kim Đường, huyện Ứng Hoà vụ Mùa năm 2018
Giống
Thời gian từ gieo đến ... (ngày)
Bắt đầu
đẻ nhánh Đẻ nhánh rộ
Kết thúc
đẻ nhánh Bắt đầu trỗ
Trỗ hoàn
toàn
Thời gian
sinh trưởng
ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ
Đông A1 10 10 26 26 42 42 66 66 76 76 103 103
N25 12 12 23 23 39 39 61 61 74 74 96 96
LTH35 14 14 24 24 40 40 63 63 76 76 110 110
BT09 13 13 23 23 39 39 61 61 73 73 102 102
CLC2 12 12 25 25 41 41 65 65 75 75 101 101
Tám Tràng An 13 13 24 24 40 40 63 63 80 80 109 109
CXT30 12 12 23 23 39 39 63 63 70 70 93 100
LH12 10 10 22 22 40 40 62 62 69 69 106 106
Bắc Hương 9 10 10 23 23 39 39 61 61 72 72 103 103
BT7 (Đ/c) 14 14 25 25 42 42 66 66 78 78 105 105
41
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Tại xã Kim Đường, huyện Ứng Hòa, ở vụ Xuân
các giống tham gia thí nghiệm có TGST dao động
từ 98 - 141 ngày. Các giống có TGST ngắn ngày
hơn giống đối chứng BT7 (131 ngày) là Đông A1,
N25, BT09, CLC2, CXT30, Bắc Hương 9. Đặc biệt
có giống CTX30 có thời gian sinh trưởng siêu ngắn
ngày (98 ngày), thích hợp cho vụ Xuân muộn ở các
tỉnh miền Bắc. Giống Tám Tràng An và giống LTH35
có TGST dài hơn giống đối chứng BT7 (131 ngày),
giống Tám Tràng An có TGST dài nhất trong nhóm
giống lúa tham gia thí nghiệm (141 ngày); vụ Mùa
các giống tham gia thí nghiệm có TGST dao động
từ 96 - 110 ngày. Các giống CXT30, Đông A1, N25,
BT09, CLC2, Bắc Hương 9 có TGST ngắn hơn giống
đối chứng BT7 (105 ngày); các giống còn lại Tám
Tràng An, LH12, LTH35 có TGST dài hơn giống đối
chứng BT7. Giống N25 có TGST ngắn nhất (96 ngày)
và giống LTH35 có TGST dài nhất (110 ngày).
Như vậy, tất cả các giống thí nghiệm tại 2 điểm
đều có TGST chênh lệch nhau không đáng kể, ngoại
trừ giống lúa CXT30 có TGST ngắn nhất dao động
từ 93-100 ngày và 2 giống LTH35, Tám Tràng An có
TGST dài hơn so với các giống còn lại.
3.1.3. Các đặc điểm về hình thái và nông học của
các giống
Qua theo dõi một số đặc điểm hình thái và nông
học của các giống tham gia thí nghiệm thu được kết
quả như bảng 4.
Bảng 4. Một số đặc điểm hình thái và nông học
của các giống lúa tại xã Đông Quang huyện Ba Vì
và xã Kim Đường huyện Ứng Hòa vụ Xuân năm 2018
Giống
Chiều cao
cây cuối
cùng(cm)
Số nhánh
hữu hiệu
(nhánh/
khóm)
Chiều dài
bông
(cm)
ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ
Đông A1 106,0 107,0 6,8 6,7 27,9 26,9
N25 118,6 118,7 6,5 6,5 26,2 23,3
LTH35 114,1 115,1 6,7 6,6 24,7 25,7
BT09 108,5 106,1 6,4 7,1 23,7 27,7
CLC2 121,2 116,5 7,3 7,0 22,3 22,5
Tám Tràng An 141,8 142,1 6,3 6,3 29,0 28,1
CXT30 119,4 120,4 5,7 7,0 25,8 25,9
LH12 116,6 120,6 7,8 7,1 24,9 25,8
Bắc Hương 9 116,0 117,0 5,5 6,3 25,2 25,3
BT7 (Đ/c) 117,6 116,6 7,1 6,8 21,5 21,7
Số liệu bảng 4 cho thấy:
- Chiều cao cây tại xã Đông Quang huyện Ba Vì, ở
vụ Xuân dao động trong khoảng từ 106,0 - 141,8 cm.
Trong đó, giống cao cây nhất là Tám Tràng An
(141,8 cm) cao hơn giống đối chứng BT7 (117,6 cm)
là 24,2 cm; giống thấp cây nhất là Đông A1 (106,0 cm)
thấp hơn giống đối chứng BT7 11,6 cm. Ở cả 2 điểm
thí nghiệm đều có điểm chung là sự vượt trội về
chiều cao của giống Tám Tràng An và chiều cao thấp
nhất của giống Đông A1 so với các giống còn lại.
- Chiều dài bông: Trong vụ Xuân tại xã Đông
Quang, Ba Vì dao động từ 21,5 - 29,0 cm. tại xã Kim
Đường, huyện Ứng Hòa chiều dài bông dao động từ
21,7 - 28,1 cm. Ở cả 2 điểm thí nghiệm đều có giống
Tám Tràng An là giống có chiều dài bông nhất và
ngắn nhất là giống đối chứng BT7.
Bảng 5. Một số đặc điểm sinh trưởng
của các giống lúa tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì
và xã Kim Đường, huyện Ứng Hòa vụ Mùa năm 2018
Giống
Chiều cao
cây cuối
cùng (cm)
Số nhánh
hữu hiệu
(nhánh/
khóm)
Chiều dài
bông
(cm)
ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ
Đông A1 104,2 105,5 6,3 6,4 25,6 25,6
N25 116,3 116,3 5,9 5,7 26,1 23,1
LTH35 113,6 113,6 6,1 6,3 23,6 23,6
BT09 104,6 106,6 6,1 7,0 23,6 27,5
CLC2 116,3 116,3 6,8 6,8 21,3 21,3
Tám Tràng An 136,2 138,5 6,5 6,5 27,7 25,1
CXT30 118,2 118,2 6,2 6,9 24,8 25,8
LH12 115,6 115,4 6,9 6,9 25,4 26,1
Bắc Hương 9 116,8 116,3 5,4 5,7 22,1 22,1
BT7 (Đ/c) 117,2 117,0 6,9 6,7 21,2 21,6
Số liệu bảng 5 cho thấy :
- Chiều cao cây Tại điểm Đông Quang - Ba Vì
vụ Mùa của các giống lúa tham gia thí nghiệm dao
động trong khoảng từ 104,2 - 136,2 cm. Trong đó,
giống cao cây nhất là Tám Tràng An (136,2 cm) cao
hơn giống đối chứng BT7 (117,2 cm) là 19,0 cm;
giống thấp cây nhất là Đông A1 (104,2 cm) thấp hơn
giống đối chứng BT7 13 cm.
- Chiều dài bông của các giống tham gia thí
nghiệm vụ Xuân tại điểm Đông Quang - Ba Vì dao
động từ 21,2 - 27,7 cm. Điểm Kim Đường - Ứng Hòa
chiều dài bông của các giống tham gia thí nghiệm
dao động từ 21,6 - 27,5 cm. Ở cả 2 điểm thí nghiệm
đều có giống ngắn nhất là giống đối chứng BT7.
42
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
3.1.4. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chính của
các giống
Tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì các giống tham
gia thí nghiệm có khả năng chống chịu sâu và chống
chịu bệnh tốt, chỉ có giống CLC2 bị nhiễm sâu đục
thân ở mức điểm 1 - 3, N25 bị nhiễm bênh bạc lá
nhẹ điểm 1 - 3 và CXT30 nhiễm khô vằn ở mức
điểm 1 - 3.
Tại xã Kim Đường, huyện Ứng Hòa tỷ lệ các giống
bị nhiễm sâu và bệnh hại nhiều hơn so với xã Đông
Quang. Giống BT09, giống Tám Tràng An bị nhiễm
cả sâu và bệnh hại biểu hiện ở mức 1 - 3 điểm. Giống
CLC2 nhiễm nhẹ Rầy nâu và giống N25 nhiễm bệnh
bạc lá điểm 1 - 3.
Giống CLC2 và giống N25 đều bị sâu bệnh gây
hại ở cả 2 điểm thí nghiệm đặc biệt là bị rầy nâu,
bệnh khô vằn và bạc lá.
Bảng 6. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống trong vụ Xuân năm 2018
Đơn vị tính: điểm
Giống
Sâu đục thân Rầy nâu Bệnh khô vằn Bệnh đạo ôn Bệnh bạc lá
ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ
Đông A1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
N25 0 - 1 0 - 1 0 0 0 0 0 0 1 - 3 1 - 3
LTH35 0 - 1 0 - 1 0 0 0 0 0 0 1 0
BT09 1 1 0 0 0 0 1 1 0 - 1 0 - 1
CLC2 1 - 3 0 - 1 1 1 - 3 0 - 1 0 - 1 0 0 0 0
Tám Tràng An 0 0 1 1 - 3 0 0 - 1 0 0 1 1
CXT30 0 - 1 0 - 1 0 0 1 - 3 0 0 0 1 1
LH12 0 0 0 0 - 1 0 0 0 0 1 0 - 1
Bắc Hương 9 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1
BT7 (Đ/c) 1 1 0 0 0 0 0 0 0 - 1 1
Bảng 7. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống trong vụ Mùa năm 2018
Đơn vị tính: điểm
Giống
Sâu đục thân Rầy nâu Bệnh khô vằn Bệnh đạo ôn Bệnh bạc lá
ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ
Đông A1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
N25 0 0 0 0 0 0 0 0 1 - 3 0
LTH35 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
BT09 0 0 1 - 3 1 - 3 0 0 0 0 0 0
CLC2 1 – 3 0 1 - 3 1 0 0 0 0 0 0
Tám Tràng An 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
CXT30 0 1 - 3 1 - 3 1 0 0 0 0 0 0
LH12 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Bắc Hương 9 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
BT7 (Đ/c) 3 - 5 1 0 0 0 0 0 0 0 0
Như vậy, thí nghiệm qua Vụ Xuân và Vụ Mùa
2018 cho thấy các giống lúa Bắc Hương 9, LH12,
BT09, CXT30 có khả năng chống chịu tốt nhất với
một số loại sâu bệnh hại chính đó là: sâu đục thân,
rầy nâu, bệnh đạo ôn... và đều có khả năng chống đổ
tốt ở điểm 1-3.
3.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
các giống lúa
Số liệu bảng 8 trong vụ Xuân năm 2018 cho
thấy: Qua xử lý thống kê tại cả 2 điểm các giống
khác nhau cho NSTT khác nhau có ý nghĩa ở độ
tin cậy 95%.
43
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
- Tại điểm Đông Quang - Ba Vì, năng suất thực thu
dao động trong khoảng từ 54,8 - 65,4 tạ/ha; 2 giống có
NSTT thấp hơn giống đối chứng BT7 là giống CLC2
và Tám Tràng An; các giống còn lại đều có NSTT cao
hơn giống đối chứng, trong đó 2 giống có năng suất
đạt trên 65 tạ/ha là giống BT09 và giống Bắc Hương 9.
- Tại điểm Kim Đường - Ứng Hòa, năng suất thực
thu (tạ/ha): dao động từ 60,4 - 74,3 tạ/ha, giống năng
suất nhất là giống LH12 74,3 tạ/ha. Giống đối chứng
BT7 (64,7 tạ/ha) có năng suất thực thu chỉ cao hơn
2 giống CLC2 và giống Tám Tràng An.
Bảng 8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa
tại xã Đông Quang - Ba Vì và xã Kim Đường - Ứng Hòa vụ Xuân năm 2018
Giống
Số bông/m2
(bông)
Số hạt chắc/
bông (hạt) m1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha)
ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ
Đông A1 236,0 248,0 157,6 157,6 19,4 19,4 72,2 75,8 63,8ab 65,0bcd
N25 247,0 247,0 157,8 158,8 22,7 22,6 88,5 88,6 64,0ab 68,2abc
LTH35 239,4 250,8 153,3 154,3 23,6 23,7 86,6 91,7 63,0abc 70,5ab
BT09 254,6 243,2 162,7 162,9 21,4 23,4 88,7 92,7 65,0a 65,9ab
CLC2 277,6 250,1 143,8 144,8 20,3 21,1 81,0 76,4 54,8d 60,4d
Tám Tràng An 239,4 239,4 138,7 149,7 21,2 21,1 70,4 75,6 56,3cd 61,7cd
CXT30 216,6 273,6 157,2 147,5 25,5 24,3 86,8 98,0 64,3a 74,1a
LH12 273,6 253,6 159,3 159,9 19,8 19,9 86,3 100,9 63,5ab 74,3a
Bắc Hương 9 210,0 259,8 159,0 147,2 24,5 23,1 81,8 88,3 65,4abcd 72,4a
BT7 (Đ/c) 260,8 269,8 159,8 158,9 19,4 19,5 80,9 83,6 57,2bcd 64,7bcd
CV (%) 6,4 6,6
LSD0,05 2,2 2,5
Ghi chú: Chỉ số a, b, c thể hiện được so sánh với LSD = 0,05. Những giá trị trong cùng một cột có các chữ cái khác
nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Những giá trị trong cùng một cột có các chữ cái giống
nhau thể hiện sự sai khác không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% .
Bảng 9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa
tại xã Đông Quang - Ba Vì và xã Kim Đường - Ứng Hòa vụ Mùa năm 2018
Giống
Số bông/m2
(bông)
Số hạt chắc/
bông (hạt) m1000 hạt (g) NSLT (tạ/ha) NSTT (tạ/ha)
ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ
Đông A1 239,4 230,4 151,9 144,9 18,8 18,8 68,4 62,8 54,5cde 57,9bcd
N25 224,2 217,8 145,4 143,2 20,2 20,2 65,8 63,0 56,5bcde 55,4cd
LTH35 231,8 233,1 153,1 151,1 22,2 22,2 78,9 78,2 60,2abc 61,2abc
BT09 231,8 257,6 157,4 145,4 20,9 20,9 76,3 78,3 58,6abcd 62,5ab
CLC2 258,4 234,5 123,0 134,0 18,9 19,5 60,1 61,3 53,6de 52,5d
Tám Tràng An 247,0 236,0 120,8 128,8 20,1 20,1 60,0 61,1 52,1e 52,1d
CXT30 235,6 225,5 136,2 135,2 24,7 24,5 79,3 74,7 64,2a 63,2ab
LH12 262,2 261,4 151,6 148,6 19,6 19,6 77,9 76,1 62,1ab 64,6a
Bắc Hương 9 205,2 223,2 154,7 134,7 23,2 23,2 73,6 69,8 58,4abcd 57,4bcd
BT7 (Đ/c) 260,0 242,4 140,6 140,6 18,4 18,6 67,3 63,4 53,2de 54,7d
CV (%) 6,0 6,1
LSD0,05 1,9 2,0
Ghi chú: Chỉ số a, b, c thể hiện được so sánh với LSD = 0,05. Những giá trị trong cùng một cột có các chữ cái khác
nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Những giá trị trong cùng một cột có các chữ cái giống
nhau thể hiện sự sai khác không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% .
44
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(105)/2019
Số liệu bảng 9 trong vụ Mùa năm 2018 cho thấy:
Qua xử lý thông kê tại cả hai điểm các giống khác
nhau cho NSTT khác nhau có ý nghĩa ở độ tin cậy
95% (PROB <0,05).
- Tại điểm Đông Quang - Ba Vì năng suất thực
thu dao động trong khoảng từ 52,1- 64,2 tạ/ha; có 3
giống có năng suất đạt trên 60 tạ/ha là giống LTH35,
LH12 và CXT30; tất cả các giống đều có NSTT cao
hơn giống đối chứng BT7 ngoại trừ giống Tám
Tràng An.
- Tại điểm Kim Đường - Ứng Hòa năng suất thực
thu (tạ/ha): dao động từ 52,1 - 64,6 tạ/ha, giống có
năng suất thấp nhất là giống Tám Tràng An và Cao
nhất là giống LH12; giống BT7 (Đ/c) có năng suất
thực thu cao hơn 2 giống là Tám Tràng An và CLC2,
còn lại các giống đều có năng suất thực thu cao hơn
giống BT7 (Đ/c).
3.1.6. Kết quả đánh giá chất lượng các dòng/giống
thí nghiệm
Độ bạc bụng của các giống ở 2 điểm thí nghiệm
đều < 5%. Bốn giống có hàm lượng amiloza thấp
hơn giống đối chứng BT7 là các giống BT09, Bắc
Hương 9, CXT30 và LH12, trong đó nổi bật nhất
là giống Bắc Hương 9 có hàm lượng amiloza thấp
nhất đạt 14,6 - 14,7%. Giống LTH35 là giống có hàm
lượng amylose cao nhất và cao hơn giống đối chứng
BT7, đạt từ 19,2 - 19,4.
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Bước đầu tuyển chọn được 4 giống phù hợp với
hai vùng sinh thái của Hà Nội (Ba Vì và Ứng Hòa)
gồm: BT09, Bắc Hương 9, LH12 và CXT30, có TGST
ở vụ Xuân từ 96 - 131 ngày, ở vụ Mùa từ 93 - 105
ngày. Các giống lúa nghiên cứu nhiễm nhẹ sâu bệnh
hại, chống đổ khá tốt; có chất lượng gạo khá cao
(tỷ lệ gạo nguyên trên 75%, hàm lượng amiloza
9%), với hình dạng hạt
thon dài (từ 7,01 đến 7,1 mm), có mùi thơm tương
đương BT7, cơm mềm, ăn ngon phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng trong nước.
4.2. Đề nghị
- Tiếp tục khảo nghiệm để đưa các giống lúa
BT09, CXT30, Bắc Hương 9 và LH12 vào cơ cấu
giống sản xuất của huyện Ba Vì, Ứng Hòa, thành
phố Hà Nội.
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác, thu
hoạch và bảo quản phù hợp để phát triển mở rộng
trong sản xuất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. QCVN
01-55:2011/BNNPTNT. Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc
gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng
của giống lúa.
Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng, 2005. Giáo trình
phương pháp thí nghiệm.
Lê Quốc Thanh, Nguyễn Doãn Hùng, Phạm Văn Vũ,
Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Văn Bằng, 2012. Kết
quả nghiên cứu tuyển chọn giống lúa Indica hạt dài
và Japonica chất lượng tại Hà Nội.
Sở NN&PTNT Hà Nội, 2010. Báo cáo điều tra hiện
trạng sản xuất nông nghiệp của Hà Nội năm 2010.
Cục Thống kê Hà Nội, 2018. Cơ cấu dân số và lao động
của Thủ đô năm 2017. Địa chỉ: https://vanban.hanoi.
gov.vn/kttd/-/hn/DBSLnqREexi2/2368/186356/
co-cau-dan-so-va-lao-ong-cua-thu-o-nam-2017.
html;jsessionid=loRoUq+dunx64JP5msxNtFf-.
undefined; truy cập ngày 19/1/2019.
Bảng 10. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các giống triển vọng tốt được tuyển chọn
tại xã Đông Quang, huyện Ba Vì và xã Kim Đường, huyện Ứng Hòa vụ Xuân và vụ Mùa năm 2018
TT Giống
Gạo lật
(%)
Gạo
nguyên
(%)
Chiều dài
hạt (mm)
Chiều
rộng hạt
(mm)
Tỷ lệ Dài/
rộng
Độ bạc
bụng (%)
Amylose
(%)
Protein
(%)
ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ ĐQ KĐ
1 BT09 85 85 79,4 79.3 7,08 7,08 2,05 2,04 3,2 3,2 <5% <5% 15,7 15,8 9,11 9,10
2 Bắc Hương 9 83,6 83,3 77,5 87,2 7,04 7,04 2,0 2.03 3,1 3,1 <5% <5% 15,0 15,2 9,18 9,18
3 LTH35 75,3 75,4 70,6 69,8 6,44 6,44 2,08 2,09 3,0 2,9 <5% <5% 19,7 19,9 8,93 8,91
4 CXT30 80,7 80,3 75,3 75,1 7,02 7,01 2.05 2.05 3,1 3,1 <5% <5% 16,2 16,2 9,17 9,15
5 LH12 80,9 81,2 76,4 76,2 7,04 7,03 2.01 2.01 3,1 3,1 <5% <5% 15,7 15,9 9,13 9,12
6 BT7 (Đ/c) 83 82,8 74,7 74,4 6,85 6,84 2,01 2,01 2,8 2,7 <5% <5% 16,8 16,8 9,15 9,15
Ghi chú: Số liệu phân tích tại Bộ môn Sinh lý, Sinh hoá và Chất lượng nông sản - Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm. Dạng hạt gạo: D/R > 3,0 mm - hạt thon dài; D/R 2,1 - 3,0 mm - hạt bầu; D/R < 2,0 mm - hạt tròn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_nghien_cuu_tuyen_chon_mot_so_giong_lua_thuan_chat_lu.pdf