Kết quả phẫu thuật đục thủy tinh thể ngoài bao qua đường mổ nhỏ và Phaco

So sánh kết quả phẫu thuật PHACO và MSICS So sánh về thị lực trung bình sau mổ giữa hai phương pháp MSICS và PHACO cho thấy không có khác biệt có ý nghĩa thống kê sau mổ giữa hai phương pháp (bảng 4). Đồng thời trên bảng 3,4 cũng hiển thị thông tin về thị lực trong từng thời điểm khám, kết quả ghi nhận không thấy sự khác biệt có ý nghĩa trong từng thời điểm. Khi khảo sát thị lực sau mổ > 5/10 của hai phương pháp MSICS và PHACO lần lượt là 86% và 89%, và sự khác biệt này là không có ý nghĩa thống kê với p = 0,32. So sánh với các kết quả nghiên cứu khác cho thấy không có sự khác biệt nhiều về kết quả thị lực sau mổ(1,2,6). Kết luận ghi nhận hiệu quả phẫu thuật của phương pháp MSICS tương đương với phương pháp phẫu thuật PHACO trong nghiên cứu này. Khác biệt trong các thì phẫu thuật giữa hai phương pháp MSICS và PHACO là đướng rạch khoảng 5mm để thao tác lấy nhân và đặt kính. Do đó ảnh hưởng nhiều nhất có sự khác biệt về lý thuyết là độ loạn thị sau mổ, khi muốn đánh giá về thị lực trung bình sau mổ là kết quả do nhiều yếu tố tác động như độ đục trước mổ, bệnh lý khác kèm theo, thao tác phẫu thuật do đó cần phải đánh giá tổng hợp nhiều yếu tố liên quan. Nhưng với kết quả trên chúng tôi ghi nhận hiệu quả tương đương của hai phương pháp. Biến chứng phẫu thuật giữa hai phương pháp được ghi nhận theo bảng 4 cho thấy các biến chứng là không đáng kể. Thao tác trong phẫu thuật PHACO có thể ảnh hưởng đến tế bào nội mô nên khả năng gây biến chứng phù giác mạc cao hơn. Trong nhóm phẫu thuật PHACO có 1 trường hợp ghi nhận bị phù giác mạc được điều trị ổn định kết quả thị lực 6 tháng sau mổ đạt được > 5/10. Một trong những vấn đề cần đưa ra nhận xét khi so sánh hai phương pháp phẫu thuật PHACO và MSICS là loạn thị. Loạn thị hình thành do chỉ khâu với đường mổ tương đối lớn cần phải khâu thường gặp trong phương pháp phẫu thuật ECCE. Trong khi đó phương pháp PHACO với đường mổ trên giác mạc đường kính khoảng 3.2mm và không cần phải khâu lại. Mặc dù phương pháp mổ MSICS không cần khâu nhưng với đường mổ khoảng 5mm thì về lý thuyết lẫn một số nghiên cứu cho rằng độ loạn thị cao hơn(2,6). Và trong nghiên cứu này cho thấy kết quả ghi nhận được độ loạn thị trung bình trong từng thời điểm khám của phẫu thuật MSICS cao hơn so với phẫu thuật PHACO nhưng khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Tương tự trong một nghiên cứu khác của Gogate P. cho thấy độ loạn của hai phương pháp lần lượt là 0,84D và 0,95D, khác biệt này cũng chưa có ý nghĩa thống kê

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả phẫu thuật đục thủy tinh thể ngoài bao qua đường mổ nhỏ và Phaco, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 62 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐỤC THỦY TINH THỂ NGOÀI BAO QUA ĐƯỜNG MỔ NHỎ VÀ PHACO Nguyễn Thế Hồ*, Phan Thị Hoàng Trang* TÓM TẮT Tổng quan: Đục thủy tinh thể là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra giảm thị lực và mù lòa ở các nước đang phát triển. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật. Đã có một số phương pháp phẫu thuật để điều trị bệnh lý này. Ngày nay, phẫu thuật đục thủy tinh thể ngoài bao qua đường mỗ nhỏ (MSICS) và phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể (PHACO) đã đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân. Mục tiêu: So sánh kết quả phẫu thuật đục thủy tinh thể qua đường mổ nhỏ và PHACO. Phương pháp: Các mẫu của nghiên cứu bao gồm 200 bệnh nhân (nhóm tuổi 50 - 80, 91 nữ / 109 nam giới, trong đó có 100 MSICS và 100 PHACO). Hiệu quả xác định bằng thị lực, loạn thị và các biến chứng xảy ra ở ngày thứ 1, 7, 30, 90 và 180 sau khi phẫu thuật. Kết quả: Kết quả sau 180 ngày cho thấy thị lực (TL) của nhóm MSICS và PHACO 0.86 (SD = ± 0,01, Range = 0,10-1,00) và 0,84 (SD = ± 0,02, Range = 0,06-1,00). TL trung bình chỉnh kính là 0,88 (SD = ± 0,255, Range = 0,00-0,98) và 0,91 (SD = ± 0,266, Range = 0,01-0,98) cho MSICS và PHACO. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong tất cả các giá trị TL ở các thời điểm giữa hai nhóm. Đối với loạn thị trung bình 180 ngày sau khi phẫu thuật là 1,2 D (SD = ± 0,07), và 1,02 D (SD = ± 0,06,) tương ứng với MSICS và PHACO. Tuy nhiên, sự thay đổi loạn thị trung bình cho MSICS và PHACO không có ý nghĩa thống kê. Các biến chứng sau phẫu thuật, có 1 trường hợp phù giác mạc (1%) trong nhóm PHACO và 1 trường hợp tăng nhãn áp (1%) ở nhóm MSISC. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lượng các biến chứng sau phẫu thuật giữa hai phương pháp đến ngày thứ 180 sau mổ. Kết luận: Kết quả cho thấy rằng kết quả của MSICS và PHACO không khác nhau. Vì vậy MSICS là phẫu thuật chọn lựa tốt tại một số bệnh viện khi chưa có đủ trang thiết bị. Từ khóa: Đục thủy tinh thể, phẫu thuật đục thủy tinh thể ngoài bao qua đường mổ nhỏ, phẫu thuật Phaco. ABSTRACT RESULTS OF MANUAL SMALL INCISION CATARACT SURGERY AND PHACOEMULSIFICATION FOR THE TREATMENT OF CATARACT Nguyen The Ho, Phan Thi Hoang Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 62 - 67 Background: Cataract is one of most deseases that causes visual acuity impairment and blindness in the developing countries.The principal treatment is surgery. There were a lot of surgical techniques for treating cataracts. Nowadays, the manaul small incision surgery (MSICS) and the phacoemulsification (PHACO) achieve excellent resutl for these patients. Objectives: To compare the results of Manual Small Incision Cataract Surgery (MSICS) and Phacoemulsification (PHACO) for the treament of cataracts Results: After 180 days of surgery, the average VA of MSICS and PHACO groups were 0.86 (SD = ±0.01, Range = 0.10-1.00) and 0.84 (SD = ±0.02, Range = 0.06-1.00). The average additional VA was 0.88 (SD = * Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương Tác giả liên lạc: Nguyễn Thế Hồ ĐT: 0913691559 Email: hoduy1966@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 63 ±0.255, Range=0.00-0.98) and 0.91 (SD=±0.266, Range=0.01-0.98) for MSICS and PHACO, respectively. There was no statistically significant difference in all VA values at any time after surgery between the two groups. For astigmatism, the average astigmatism at 180 days after surgery was 1.20 D (SD=±0.07), and 1.02 D (SD=±0.06) for MSICS and PHACO method, respectively. However, the average change in astigmatism in the MSICS and PHACO group has no statistically significant difference, respectively. The postoperative complications, corneal edemas (1%) in the PHACO group and high intraocular pressure (1%) in the MSICS group. There was no statistically significant difference in the number of postoperative complications between two methods at 180 days after surgery. Conclusion: Results of MSICS and PHACO were not significantly different. Therefore, MSICS might be a preferred cataract surgical technique to PHACO at rural hospital where there are not enough medical equipments. Key words: cataract, manual small incision cataract surgery, phacoemulsification. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo kết quả điều tra của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO, 2000), tỷ lệ đục thủy tinh thể chiếm khoảng 50% ở người từ 65 – 75 tuổi và hơn 70% ở người trên 75 tuổi(10). Tại Việt Nam, tỷ lệ đục thuỷ tinh thể chiếm 70,7% trong các nguyên nhân gây mù, theo điều tra của Viện Mắt Trung Ương năm 1995 tỷ lệ mù do đục thể thủy tinh chiếm 0,84% dân số(5,9). Trong vòng 10 năm trở lại, tại các bệnh viện ở hầu hết các địa phương trong cả nước đã thực hiện mổ đục thủy tinh thể ngoài bao (Conventional extracapsular cataract surgery- ECCE) đặt kính nội nhãn (Intraocular Lens-IOL) đã giải quyết phần nào nhu cầu của xã hội. Những lợi ích của phẫu thuật PHACO đem lại như giảm chi phí đi lại và thời gian tái khám, thời gian phẫu thuật rút ngắn và kết quả thị lực sau mổ cải thiện tốt hơn phẫu thuật lấy thủy tinh thể ngoài bao (ECCE)(8,4,6). Nhưng phẫu thuật PHACO đòi hỏi một số yêu cầu về nhân lực chuyên môn cũng như trang thiết bị hiện đại và chi phí cao mà một số trung tâm y tế nhỏ chưa thể thực hiện được. Do đó gần đây một số trung tâm mắt tại một số nước đang phát triển đã thực hiện mổ đục thuỷ tinh thể ngoài bao với cải tiến kỹ thuật qua đường mổ nhỏ (Manual Small Incision Cataract Surgery-MSICS) đem lại những lợi ích về hiệu quả cải thiện thị lực tốt hơn ít biến chứng loạn thị hơn phẫu thuật ECCE mà không đòi hỏi yêu cầu cao như phẫu thuật PHACO(1). Vì vậy kỹ thuật này có thể áp dụng được cho hầu hết các trung tâm y tế nhỏ trong cả nước để góp phần thực hiện mục tiêu làm giảm tỷ lệ mù do đục thủy tinh thể mà ngành y tế đã đặt ra. Vì lý do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả sau phẫu thuật của phương pháp phẫu thuật MSICS so với phẫu thuật PHACO tại khoa mắt Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tiêu chuẩn chọn bệnh: Các bệnh nhân mổ đục thủy tinh thể tại khoa mắt Bệnh viện Cấp cứu Trung Vương theo 1 trong 2 phương pháp MSICS và PHACO tự nguyện tham gia nghiên cứu. - Thiết kế theo phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu ngẫu nhiên - Xử lý và phân tích số liệu bằng chương trình thống kê SPSS 16.0. -Thu thập dữ liệu tại Khoa mắt Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương trong khoảng thời gian từ 1- 2010 đến 5- 2011 KẾT QUẢ Trong thời gian từ 1-2010 đến 5-2011 có tổng cộng hơn 700 bệnh nhân trong đó chỉ có 100 bệnh nhân được mổ theo phương pháp MSICS và 100 bệnh nhân mổ theo phương pháp PHACO thỏa điều kiện chọn mẫu và tái khám đúng theo lịch hẹn. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu bao gồm 200 bệnh nhân với Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 64 sự chọn lựa phương pháp mổ ngẫu nhiên mù đôi được phẫu thuật với cùng 1 ê kíp mổ. Với đặc điểm tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 61,49 (±7,28) với tuổi cao nhất là 78 và nhỏ nhất là 53 tuổi. Với từng nhóm tuổi được phân bố như trên, trong đó nhóm tuổi 51-60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 47%. Trong nghiên cứu này số lượng bệnh nhân nữ là 91 chiếm tỉ lệ 45,5%. Trong nghiên cứu này khi khảo sát có 34 (17%) bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường và 40 (20%) bệnh nhân mắc bệnh cao huyết áp. Trong đó 23 bệnh nhân có cả 2 bệnh lý trên kết hợp. Bảng 1: Đặc điểm về thị lực và độ loạn của mẫu nghiên cứu Đặc điểm Tổng cộng (n=200) MSICS (n=100) PHACO (n=100) P value Thị lực trung bình 0,066 (±0,23) 0,066 (±0,02) 0,065 (±0,02) 0,78* Thị lực trung bình sau chỉnh kính 0,18 (±0,23) 0,16 (±0,02) 0,19 (±0,02) 0,73* Độ loạn trung bình 1,08 (±0,92) 1,12 (±0,97) 1,03 (±0,87) 0,5* *Student T test Khi khảo sát thị lực trước mổ của các bệnh nhân cho thấy thị lực trung bình khá thấp 0,066 (±0,23) và thị lưc sau chỉnh kính không khác biệt giữa hai nhóm. Trong khi đó độ loạn trung bình là 1,08 (±0,92). Bảng 2: Đặc điểm thống kê mức độ và hình thái đục của mẫu nghiên cứu Đặc điểm Tổng cộng (n=200) MSICS (n=100) PHACO (n=100) P Độ 1 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Độ 2 57 (28,5%) 27 (27%) 30 (30%) Độ 3 89 (44,5%) 46 (46%) 43 (43%) Độ 4 37 (18,5%) 18 (18%) 19 (19%) Độ đục của nhân Độ 5 17 (8,5%) 9 (%) 8 (8%) 0,95** Đục vỏ 45 (22,5%) 22 (22%) 23 (23%) Đục nhân 78 (39% 37 (37%) 41 (41%) Đục dưới bao sau 23 (11,5% 13 (13%) 10 (10%) Hình thái đục của nhân Đục toàn bộ 54 (27%) 28 (28%) 26 (26%) 0,95** ** Chi bình phương Trong mẫu nghiên cứu khi khảo sát độ cứng của nhân theo bảng phân loại thì tỉ lệ chiếm nhiều nhất là độ 3 lên đến 44,5%, trong khi đó không có bệnh nhân nào bị đục thủy tinh thể độ 5. Đánh giá kết quả mổ MSICS Bảng 3: Đánh giá kết quả mổ MSICS Đặc điểm Trước mổ Sau mổ 6 tháng P Thị lực trung bình 0,066 (±0,022) 0,856 (±0,117) 0,001 Thị lực trung bình sau chỉnh kính 0,161 (±0,022) 0,878 (±0,117) 0,001 Độ loạn 1,12 (±0,1) 1,23 (±0,07) 0,13 Student T test Đánh giá thị lực trung bình trước và sau mổ có khác biệt có ý nghĩa thống kê với thị lực trung bình sau mổ đạt 0,856D và trước mổ là 0,066D, và kết quả có 86% trường hợp có thị lực >5/10 so với trước mổ là 93% bệnh nhân có thị lực <5/10. Thời gian đó chúng tôi theo dõi các biến chứng có thể xảy ra vào thởi điểm trong và sau khi mổ ghi là rất ít chỉ có 1 trường hợp tăng áp nhẹ sau mổ 1 ngày và hồi phục ngay sau đó không cần điều trị bằng thuốc. So sánh kết quả phẫu thuật MSICS và PHACO Bảng 4: So sánh giữa phương pháp mổ MSICS và PHACO Đặc điểm MSICS PHACO P 1tuần 0,45 (±0,03) 0,43 (±0,03) 0,61 1tháng 0,60 (±0,02) 0,63 (±0,02) 0,44 3tháng 0,75 (±0,02) 0,79 (±0,01) 0,07 Thị lực trung bình 6tháng 0,86 (±0,01) 0,84 (±0,02) 0,32 1tuần 0,47 (±0,03) 0,45 (±0,03) 0,61 1tháng 0,63 (±0,02) 0,69 (±0,02) 0,39 3tháng 0,77(±0,01) 0,79 (±0,01) 0,27 Thị lực sau chỉnh kính 6tháng 0,88(±0,01) 0,91 (±0,02) 0,54 1tuần 1,39 (±0,09) 1,29 (±0,08) 0,1 1tháng 1,28 (±0,1) 1,15 (±0,09) 0,2 3tháng 1,23 (±0,08) 1,05 (±0,1) 0,59 Độ loạn 6tháng 1,2 (±0,07) 1,02 (±0,06) 0,25 Phù giác mạc 1 Tỉ lệ các biến chứng Tăng nhãn áp 1 Student T test So sánh kết quả phẫu thuật MSICS và PHACO cho thấy không có khác biệt có ý nghĩa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 65 thống kê về kết quả thị lực sau mổ trong từng thời điểm khám: 1tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Nhưng kết quả nhìn chung thị lực trung bình có cải thiện qua từng thời điểm trong cả hai lô mẫu nghiên cứu. Về độ loạn trung bình sau mổ, kết quả cho thấy có sự khác biệt nhỏ giữa hai nhóm MSICS và PHACO trong từng thời điểm khám. Đồng thời so sánh theo từng thời điểm thì cả hai nhóm trên độ loạn có cải thiện dần theo thời gian. Biến chứng ở nhóm mổ PHACO có 1 trường hợp bị phù giác mạc và 1 trường hợp bị tăng nhãn áp ở nhóm mổ MSICS. BÀN LUẬN Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Đặc điểm của mẫu nghiên cứu bao gồm tuổi, giới tính, thị lực, độ cứng nhân, độ loạn thị được so sánh với những nghiên cứu trước đó. Theo sự so sánh về độ tuổi trung bình, thì nhóm mổ MSICS và nhóm mổ PHACO khác nhau không có ý nghĩa và khi so sánh với các nghiên cứu khác cho thấy hầu hết các mẫu nghiên cứu đều có tuổi trung bình 65-75. Điều này phù hợp với lý thuyết sinh bệnh học của bệnh lý đục thủy tinh thể, đục thủy tinh thể tăng theo tuổi tác trên 50% với người tư 50-65 tuổi và trên 75% với người trên 70 tuổi(8). Những kết quả vể thị lực và độ loạn trước mổ cho thấy không có sự khác biệt nhau nhiều trong mẫu nghiên cứu này với các nghiên cứu khác trước đó về phẫu thuật đục thủy tinh thể. Trước mổ đa số là thị lực từ 1-5/10 trở xuống với mắt bị đục thủy tinh thể với tỉ lệ thường >90%. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thế Hồ và nghiên cứu của Trần Thị Phương Thu thì tỷ lệ thị lực <5/10 chiếm khoảng trên 90% trên tổng số mẫu nghiên cứu(1,9). Theo trình bày cho thấy tỉ lệ mẫu nghiên cứu trong nước có thị lực trước mổ thấp chiếm đa số và đó cũng là tình trạng chung của bệnh nhân trong cộng đồng. Điều này cho thấy việc ý thức khám chữa bệnh ở giai đoạn sớm của cộng đồng chưa cao so với ở nước ngoài. Theo so sánh tương đối về độ cứng nhân ở các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ tới khám ở nước ngoài sớm hơn nên độ cứng nhân chiếm tỉ lệ cao ở những độ thấp(1,2,6). Điều này cũng gần như đồng nghĩa với việc cải thiện thị lực sau mổ tốt hơn. Đánh giá kết quả phẫu thuật MSICS Thị lực được đo bằng bảng đo thị lực thập phân khi cho bệnh nhân đọc những chi tiết trên bảng thị lực Snellen ở khoảng cách 5m. Trong nghiên cứu này dùng phép kiểm so sánh cho thấy thị lực sau mổ bằng phương pháp MSICS có kết quả cải thiện nhiều so với trước mổ với thị lực sau mổ trung bình là 0,856D ở 6 tháng sau mổ với p<0.05 (bảng 3). So sánh tương đối với kết quả thị lực sau mổ trong nghiên cứu của Neekhra A, Gogate PM lần lượt là 0,89D và 0,875D(2,6). Điều này cho thấy phương pháp mổ MSICS có cải thiện thị lực sau mổ trên những bệnh nhân bị đục thủy tinh thể. Khi đánh giá kết quả tỉ lệ bệnh nhân sau mổ có thị lực >5/10 ở thời điểm 3 tháng sau mổ cho thấy kết quả phẩu thuật của các nghiên cứu chênh lệch không đáng kể(1,2,6). Phẫu thuật MSICS được chúng tôi triển khai tại khoa mắt trong vòng 2 năm với khoảng hơn 500 trường hợp. Kết quả thu được về chuyên môn chúng tôi có những kinh nghiệm về thao tác và xử lý những biến chứng vì vậy kết quả đạt được 86% bệnh nhân có thị lực >5/10 là tương đương với những trung tâm đã có kinh nghiệm đi trước nhiều năm về MSICS. Đồng thời biến chứng trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận chỉ có 1 trường hợp tăng áp sau phẫu thuật, chúng tôi nghĩ nguyên nhân là do sót chất nhầy trong quá trình phẫu thuật. Trường hợp biến chứng này ở mức độ nhẹ qua vài ngày sau tự khỏi không cần phải điều trị. Loạn thị là một trong những nhược điểm của phương pháp phẫu thuật ECCE và MSICS so với phương pháp phẫu thuật PHACO vì đường rạch lớn hơn để thao tác lấy nhân. Theo bảng 4 độ loạn thị trung bình sau mổ tăng nhưng chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 66 Đồng thời trong các nghiên cứu khác như Gogate P.M. và Neekhra A. cũng ghi nhận sau phẫu thuật MSICS độ loạn trung bình có sự thay đổi nhưng khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê(1,2).Điều này là do trong các nghiên cứu này thao tác phẫu thuật có đường rạch trên củng mạc khoảng 5 mm do đó có thể ảnh hưởng đến độ loạn thị sau mổ. Nhưng có thể đường rạch không lớn đồng thời với thao tác chính xác của phẫu thuật viên kinh nghiệm do đó độ loạn sau mổ không ảnh hưởng nhiều như phương pháp phẫu thuật ECCE. So sánh kết quả phẫu thuật PHACO và MSICS So sánh về thị lực trung bình sau mổ giữa hai phương pháp MSICS và PHACO cho thấy không có khác biệt có ý nghĩa thống kê sau mổ giữa hai phương pháp (bảng 4). Đồng thời trên bảng 3,4 cũng hiển thị thông tin về thị lực trong từng thời điểm khám, kết quả ghi nhận không thấy sự khác biệt có ý nghĩa trong từng thời điểm. Khi khảo sát thị lực sau mổ > 5/10 của hai phương pháp MSICS và PHACO lần lượt là 86% và 89%, và sự khác biệt này là không có ý nghĩa thống kê với p = 0,32. So sánh với các kết quả nghiên cứu khác cho thấy không có sự khác biệt nhiều về kết quả thị lực sau mổ(1,2,6). Kết luận ghi nhận hiệu quả phẫu thuật của phương pháp MSICS tương đương với phương pháp phẫu thuật PHACO trong nghiên cứu này. Khác biệt trong các thì phẫu thuật giữa hai phương pháp MSICS và PHACO là đướng rạch khoảng 5mm để thao tác lấy nhân và đặt kính. Do đó ảnh hưởng nhiều nhất có sự khác biệt về lý thuyết là độ loạn thị sau mổ, khi muốn đánh giá về thị lực trung bình sau mổ là kết quả do nhiều yếu tố tác động như độ đục trước mổ, bệnh lý khác kèm theo, thao tác phẫu thuật do đó cần phải đánh giá tổng hợp nhiều yếu tố liên quan. Nhưng với kết quả trên chúng tôi ghi nhận hiệu quả tương đương của hai phương pháp. Biến chứng phẫu thuật giữa hai phương pháp được ghi nhận theo bảng 4 cho thấy các biến chứng là không đáng kể. Thao tác trong phẫu thuật PHACO có thể ảnh hưởng đến tế bào nội mô nên khả năng gây biến chứng phù giác mạc cao hơn. Trong nhóm phẫu thuật PHACO có 1 trường hợp ghi nhận bị phù giác mạc được điều trị ổn định kết quả thị lực 6 tháng sau mổ đạt được > 5/10. Một trong những vấn đề cần đưa ra nhận xét khi so sánh hai phương pháp phẫu thuật PHACO và MSICS là loạn thị. Loạn thị hình thành do chỉ khâu với đường mổ tương đối lớn cần phải khâu thường gặp trong phương pháp phẫu thuật ECCE. Trong khi đó phương pháp PHACO với đường mổ trên giác mạc đường kính khoảng 3.2mm và không cần phải khâu lại. Mặc dù phương pháp mổ MSICS không cần khâu nhưng với đường mổ khoảng 5mm thì về lý thuyết lẫn một số nghiên cứu cho rằng độ loạn thị cao hơn(2,6). Và trong nghiên cứu này cho thấy kết quả ghi nhận được độ loạn thị trung bình trong từng thời điểm khám của phẫu thuật MSICS cao hơn so với phẫu thuật PHACO nhưng khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Tương tự trong một nghiên cứu khác của Gogate P. cho thấy độ loạn của hai phương pháp lần lượt là 0,84D và 0,95D, khác biệt này cũng chưa có ý nghĩa thống kê(3). KẾT LUẬN Sau khi trình bày kết quả và phân tích bàn luận, chúng tôi rút ra được những kết luận trả lời cho các mục tiêu nghiên cứu: + Đặc điểm của mẫu nghiên cứu là đặc trưng cho dân số bị đục thủy tinh thể với tuổi trung bình khá cao 61,49 từ 53-78 tuổi. Thị lực trung bình là 0,066D. Tỉ lệ độ cứng nhân chiếm đa số là độ III với 44,5% và hình thái đục nhân chiếm tỉ lệ cao 39%. + Phương pháp mổ MSICS có hiệu quả rất tốt. Đem lại tỉ lệ 86% trường hợp có thị lực > 5/10 so với trước mổ là 93% bệnh nhân có thị lực < 5/10. Thị lực trung bình sau mổ đạt được 0,86. Độ loạn trung bình sau mổ không khác biệt so với trước mổ với p = 0,13. Biến chứng sau mổ ghi nhận được 1 trường hợp tăng áp nhẹ. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 67 + So sánh kết quả 2 phương pháp mổ ghi nhận không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với thị lực trung bình lần lượt là 0,86 và 0,84 với p > 0,05. Thị lực sau mổ > 5/10 của hai phương pháp MSICS và PHACO lần lượt là 86% và 89%. Trong khi đó sự thay đổi độ loạn cũng không khác biệt nhau với p=0,25. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Asimakis P, Coster DJ, Lewis DJ (1996), Cost effectiveness of cataract surgery. A comparison of conventional extracapsular surgery and phacoemulsification at Flinders Medical Centre. Aust N Z J Ophthalmol, 24(4): 319-25. 2. Gogate PM, Deshpande M, Wormald PR, et al. (2003), Extracapsular cataract surgery compared with manual small incision cataract surgery in community eye care setting in western India: a randomised controlled trial. Br J Ophthalmol, 87: 667-72. 3. Gogate P, Kulkarni S, Krishnaiah, Deshpande R, et al (2004), Safety and efficacy of phacoemulsification compared with manual small incision cataract surgery by a randomized clinical controlled trial. AIOC Proceedings: 151-3. 4. Hennig A. (2003), Sutureless non-phaco cataract surgery:a solution to reduce worldwide cataract blindness?. Community Eye Health, 16(48): 49-51. 5. Lê Minh Thông.(1997). Giáo trình nhãn khoa. Nhà xuất bản giáo dục: 4-40. 6. Neekhra A, Trivedi HL, Todkar H. (2002), Comparative study of posterior rent in cases of routine cxtracapsular, small incision non phaco and phacoemulsification. Journal of the Bombay Ophthalmologists’ Association, 12(1): 15-8. 7. Nguyễn Thế Hồ.(2008), Đánh giá kết quả phẫu thuật đục thủy tinh thể bằng phương pháp PHACO tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Tập san Hội nghị Khoa học kỹ thuật Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương 2008. 8. Phí Duy Tiến.(2004). Nghiên cứu phẫu thuật thể thủy tinh ngoài bao với xé bao trước liên tục đặt kính trong bao. Luận văn thạc sĩ. 9. Trần Thị Phương Thu (2007). Bài giảng đục thủy tinh thể. Giáo trình nhãn khoa lâm sàng. Nhà xuất bản y học: 93-123 10. WHO/SEARO (2000) Health Situation in the South-East Asia Region, 1998-2000., Strategic Plan for Vision 2020: The Right to Sight.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_phau_thuat_duc_thuy_tinh_the_ngoai_bao_qua_duong_mo.pdf
Tài liệu liên quan