Mất vững khớp (trật và bán trật khớp)
Tỉ lệ biến chứng này của TKHBPLC vào
khoảng 1,2% -3,4%(9). Nguyên nhân có thể là lỏng
chuôi, so le chi, chỏm quá to hoặc quá nhỏ, mòn
ổ cối, mòn lớp lót Polyethylene, cấn chuôi vào vỏ
chỏm và nhất là do BN thực hiện các tư thế xấu.
v.v. Chúng tôi không gặp biến chứng này vì
trước mổ chúng tôi đã chú trọng cân bằng phần
mềm trong khi mổ (khâu kỹ nhóm cơ xoay, cơ
hình lê) và dặn dò BN kỹ lưỡng những tư thế
không nên làm.
Cốt hóa quanh khớp háng
Một số tác giả gặp biến chứng cốt hóa quanh
khớp háng. Chúng tôi không gặp biến chứng
này. Tìm hiểu thêm ở một số đồng nghiệp
thường mổ TKHBPLC cũng chưa gặp. Vì vậy
chúng tôi cho rằng thực tế biến chứng này rất ít
xảy ra, nhất là với các BN già.
Tử vong
Phẫu thuật thay khớp háng là một phẫu
thuật lớn, tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật vào
khoảng 1-20%(10). Chúng tôi có 1 ca (1,7%) tử
vong sau mổ 28 ngày. BN này đã nhập viện
trong tình trạng sức khỏe kém, với TBMMN cũ.
Sau khi điều trị nội khoa ổn định, chúng tôi mới
thay khớp cho BN. Ngày thứ 6 sau mổ, tri giác
BN xấu dần và lú lẩn. CT Scan sọ não cho kết
quả nhồi máu não và BN tử vong. Vì tổng trạng
BN trước mổ đã không tốt, nên khó biết được
nguyên nhân tử vong có liên quan trực tiếp đến
cuộc mổ hay không. Theo chúng tôi có thể là
không liên quan, vì dù không mổ, BN vẫn có thể
tử vong do các bệnh lý có sẵng và đau đớn.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 160 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần lưỡng cực trên bệnh nhân lớn tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 371
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BÁN PHẦN LƯỠNG CỰC
TRÊN BỆNH NHÂN LỚN TUỔI
Cao Thỉ*, Nguyễn Tường Quang*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát kết quả sớm và xác định tỉ lệ tai biến, biến chứng của phẫu thuật thay khớp háng bán
phần lưỡng cực trên bệnh nhân (BN) già.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: BN tuổi từ 65 trở lên gãy cổ xương đùi(GCXĐ) chấn thương
được phẫu thuật tại Bệnh Viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai và Bệnh viện Chợ Rẫy từ 9/2009 đến 9/2012.
Thiết kế tiền cứu mô tả dọc.
Kết quả và bàn luận: Có 60 BN được nghiên cứu với thời gian theo dõi trung bình 15,3 tháng. Tuổi và giới
không liên quan kết quả điều trị. Vị trí chuôi trung tính 54 ca, vẹo ngoài 2 ca, vẹo trong 4 ca. Không gặp ca nào
lỏng chuôi. Kỹ thuật xi măng phân loại theo Barrack loại A 17 ca (68%) và loại B 8 ca (32%). Kết quả lâm sàng
theo Harris: 31 ca rất tốt, 12 ca tốt, 5 ca trung bình, 11 ca kém, tương đương với các tác giả khác. Kết quả kém
thường do kết hợp bệnh nội khoa. Mổ sớm có kết quả tốt hơn mổ muộn. Không gặp tổn thương mạch máu, thần
kinh, gãy xương, tử vong trong mổ. Có 6 ca ngắn chi làm giảm sự hài lòng của BN. Một ca nhiễm khuẩn vết mổ,
được cắt lọc 2 lần và ổn định sau 4 tuần. Một ca mòn ổ cối sau 32 tháng nhưng không có dấu hiệu lâm sàng. Một
ca tử vong do tai biến mạch máu não sau mổ 4 tuần, không thấy liên quan với cuộc mổ.
Kết luận: Phẫu thuật thay khớp háng bán phần lưỡng cực ở nhóm người lớn tuổi có tỉ lệ tốt và rất tốt chiếm
đa số (72,88%). Mổ sớm tốt hơn (90%) so với mổ muộn (69,38%). Tai biến do mổ không nhiều.
Từ khóa: thay khớp háng, bán phần lưỡng cực, lớn tuổi, gãy cổ xương đùi
ABSTRACT
RESULTS OF BIPOLAR HEMIARTHROPLASTY AFTER FEMORAL NECK FRACTURES IN ELDERLY
PATIENTS
Cao Thi, Nguyen Tuong Quang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 371 - 376
Background: A bipolar hemiarthroplasty (BH) is often used as treatment for acute femoral neck fractures.
This study investigated the results of BH after femoral neck fractures in elderly patients (more than 60 years old).
Patients and method: Population was elderly patients with acute femoral neck fractures admitted to Thống
Nhất and Chợ Rẫy hospital from sep 2009 to sep 2012. This is a descriptive and prospective study.
Results: There were sixty patients involved in the study. One died and 59 were followed up for 15,3 months.
Sex and age were not related to results. Source of implants: Zimmer 29, Serf 13, Stryker 9 and Depuy 9.
Cemented in 28 and non-cemented in 32 cases. Stem in good position in 54 cases, valgus in 2 cases and varus in 4
cases. No loosening stem was seen. For Barrack’s classification, there were 17 cases (68%) in group A and 8 cases
(32%) in group B. Following Harris assessment, there were 31 very good, 12 good, 5 medium and 11 bad cases.
This result is similar to other authors. Early operation gave the better results than delayed cases.
Conclusion: For BH in elderly patient, the very good and good results were dominant (72.88%). Early
operation was better than delayed. Complication was few.
* Đại học Y Dược TP HCM ** Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất-Đồng Nai
Tác giả liên lạc: BS. Cao Thỉ ĐT: 0983.306.003 Email: caothibacsi@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 372
Key word: hip arthroplasty, bipolar hemiarthroplasty, elderly patient, femoral neck fracture.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thay khớp háng bán phần lưỡng cực
(TKHBPLC) hay toàn phần là cách điều trị gãy
cổ xương đùi trên người lớn tuổi được lựa chọn
hàng đầu hiện nay. Đã có nhiều báo cáo về
TKHBPLC chung cho mọi lứa tuổi. Nhưng vẫn
còn rất ít những báo cáo kết quả trên các BN lớn
tuổi, ở độ tuổi từ 65 trở lên. Vì vậy, chúng tôi
nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu: (1) Đánh giá kết
quả sớm và (2) Xác định tỉ lệ tai biến, biến chứng
của phẫu thuật này trên nhóm BN lớn tuổi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
BN từ 65 trở lên, gãy cổ xương đùi mới (≤ 6
tuần) do chấn thương được mổ TKHBPLC tại
Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất-Đồng Nai và
Bệnh viện Chợ Rẫy, từ 9/2009 đến 9/2012.
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu mô tả dọc
Phương pháp điều trị
Mổ đường sau, đường rạch da dài 10-12cm.
Thay khớp bán phần lưỡng cực có hoặc không
có xi măng. Kháng sinh dự phòng đường tĩnh
mạch trước mổ 30 phút. Sau mổ tiếp tục dùng
kháng sinh dự phòng 5-7 ngày, rút dẫn lưu sau
24-48 giờ, hướng dẫn BN tập vận động thụ động,
chủ động và vật lý trị liệu phục hồi chức năng
theo quy trình.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 60 BN được lấy vào lô nghiên cứu. Ngoài
1 BN tử vong sau mổ 1 tháng, chúng tôi theo dõi
được 59 BN với 59 khớp được thay. Thời gian
theo dõi trung bình là 15,3 tháng (3-32 tháng).
Đặc điểm phân bố số liệu
- Đặc điểm BN: Có 35 BN từ 60 đến 75 tuổi
(25 nữ, 10 nam), 25 BN trên 75 tuổi (19 nữ, 6
nam). Tuổi trung bình: 74,8 (65-92 tuổi). Tai nạn
sinh hoạt chiếm đa số. Có 39 ca gãy bên trái và 21
ca gãy bên phải. Có 29/59 BN có bệnh nội khoa
kết hợp chiếm 49%, bao gồm bệnh tim mạch
(28,8%), tiểu đường (8,4%), tai biến mạch máu
não (11,9%), vừa tim mạch và tiểu đường (5,1%).
- Thời gian từ khi gãy xương đến khi được
mổ và kết quả lâm sàng được cho trong bảng1.
Bảng 1: Thời gian từ khi gãy xương đến lúc mổ và
kết quả lâm sàng
Thời gian/ Kết quả Kém, Trung Bình Tốt, rất tốt
< 1 tuần (n=19) 01(5,3%) 18(94,7%)
2–4 tuần (n=33) 11(33,3%) 22(66.7%)
4–6 tuần (n=07) 04(57,1%) 03(42,7%)
Tổng (n=59) 16(27,1%) 43(72,9%)
- Thời gian mổ trung bình (n=60): 76,8 phút
(55 phút-120 phút).
- Số BN truyền máu (n=60): Có 14 BN phải
truyền máu (23,3%) và 46 BN không truyền
(76,7%). Số lượng máu truyền từ 250ml đến
700ml.
- Đặc điểm khớp nhân tạo: Nhiều hãng khác
nhau, bao gồm Zimmer (29 BN, 48,3%), Serf (13
BN, 21,7%), Stryker (9 BN, 15%), Depuy (9 BN,
15%). Loại khớp có xi măng 28 ca (BN trên 70
tuổi 92%), không xi măng 32 ca (BN trên 70 tuổi
71%). Đường kính chỏm (n= 60) trung bình là
43,85mm (39-53mm).
Kết quả điều trị
Kết quả gần
Thời gian nằm viện sau mổ trung bình (n=60)
là 14,9 ngày (8-45 ngày). So le chi (n= 60) có 6 ca,
trong đó 5 BN ngắn chi < 0,5cm, 1 BN ngắn chi
0,5 - 1cm. X-Quang sau mổ có vị trí chuôi (n=47)
trung tính 54 ca (90%), vẹo ngoài 2 ca (3,3%), vẹo
trong 4 ca (6,7%). Không có ca nào bị gãy xương.
Chất lượng xi măng sau mổ theo Barrack (n=25):
Loại A 17 BN (68%), loại B 8 BN (32%).
Kết quả xa
- Tầm vận động: Có 50/59 (84,8%) khớp được
thay đạt biên độ vận động >1600.
- Mức độ đau được cho trong bảng 2.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 373
Bảng 2: Mức độ đau
Mức độ đau Số lượng Tỷ lệ %
Không đau 32 54,2
Có, nhưng không đáng kể 22 37,3
Có, dùng thuốc giảm đau vừa 3 5,1
Đau vừa, dùng thuốc giảm đau mạnh 2 3,3
Đau nhiều, hạn chế vận động nhiều 0 0
Tàn phế, mất chức năng hoàn toàn 0 0
Tổng 59 100
Có 54/59 ca (91,5%) không đau hoặc đau nhẹ
không ảnh hưởng đến vận động và không phải
dùng thuốc giảm đau.
- Kết quả chung theo Harris được cho trong
bảng 3.
Bảng 3: Kết quả lâm sàng theo Harris (n=59)
Mức độ Số lượng bệnh nhân Tỉ lệ %
Rất tốt (90-100đ) 31 52,5
Tốt (80-89đ) 12 20,3
Trung bình (70-79đ) 5 8,6
Kém (dưới 70đ) 11 18,7
Tổng cộng 59 100
Tổng số rất tốt và tốt là 43 BN, chiếm 72,9%.
Điểm Harris trung bình là 82,6 (40-97 điểm). Hầu
hết các BN đều hài lòng với kết quả phẫu thuật.
- Kết quả theo nhóm có bệnh nội khoa kết
hợp hoặc không. Có 24 BN có bệnh nội khoa kết
hợp, một ca tai biến lần 2 và tử vong. Chi tiết kết
quả liệt kê trong bảng 4.
Bảng 4: Kết quả theo nhóm có bệnh nội khoa kết hợp
hoặc không
Kết quả
BN có bệnh
nội khoa
BN không có
bệnh nội khoa
Rất tốt (90-100đ) 7 (30,4%) 25 (69,5%)
Tốt (80-89đ) 6 (26,1%) 4 (11,1%)
Trung bình (70-79đ) 2 (8,7%) 4 (11,1%)
Kém (dưới 70đ) 8 (34,8%) 3 (8,3%)
Tổng cộng 23 36
Tai biến, biến chứng
- Tai biến trong mổ và biến chứng gần: 01 ca
nhiểm trùng sau mổ
- Biến chứng xa: Mòn ổ cối: 01 BN. Không có
lỏng chuôi, gãy xương quanh khớp nhân tạo, trật
khớp.
- Tử vong: Có 1 ca tử vong do tai biến mạch
máu não sau mổ 4 tuần.
BÀN LUẬN
Kết quả liên quan đến giới tính
Sau 50 tuổi tỉ lệ GCXĐ ở nữ cao gấp 3 – 4 lần
so với nam. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ nữ/nam
= 2,5/1, khá phù hợp với tần suất gãy xương của
các tác giả khác. Tần suất GCXĐ có sự khác biệt
giữa 2 giới nhưng về kết quả điều trị thì như
nhau. Kết quả này cũng tương tự như báo cáo
của một số tác giả khác(1).
Kết quả liên quan đến thời điểm phẫu
thuật
Tiffany A.(2) báo cáo những BN được mổ sớm
(trước 4 ngày) có kết quả LS tốt hơn những BN
mổ muộn. Lauren A.(3) cũng có nhận xét tương
tự. Các BN của chúng tôi được mổ sớm trong
vòng 1 tuần có 01 BN kết quả trung bình và 18
BN kết quả tốt và rất tốt (94,74%). Những BN
được mổ muộn hơn (1-4 tuần) thì có 11 BN kết
quả trung bình và 22 BN tốt và rất tốt (66,67%).
Những BN được mổ muộn hơn nữa (4-6 tuần) có
04 BN kết quả trung bình và 03 BN tốt và rất tốt
(42,86%). Kết quả này cho thấy nếu mổ sớm
(p=0,01<0,05 có ý nghĩa thống kê) sẽ cho kết quả
tốt hơn. Tuy nhiên cũng có thể là vì các BN
không có bệnh nội khoa mới được mổ sớm.
Kết quả liên quan đến tuổi và bệnh nội
khoa
Kết quả không khác nhau nhiều ở 2 nhóm
tuổi lớn và nhỏ nhưng có sự khác biệt nhiều giữa
nhóm có và không có bệnh nội khoa. Vì vậy tuổi
không phải là yếu tố chống chỉ định mổ. Trong
số 23 BN có bệnh nội khoa kết hợp có kết quả: rất
tốt và tốt chỉ 13 ca (54,17%), trung bình và kém
10 ca (45,83%). Nhóm kết quả trung bình và kém
thường do bệnh nội khoa kết hợp (p=0,007<0,05),
đặc biệt là tai biến mạch máu não(TBMMN).
Nhận xét này cũng tương tự như nhận xét của
Shen J và cs(4).
Kết quả liên quan đến loại khớp
Nhiều tác giả khác khuyên nên TKHBPLC
cho các BN gãy cổ xương đùi. Chúng tôi cũng
chọn TKHBPLC cho hầu hết các BN lớn hơn 65
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 374
tuổi bị GCXĐ. KHBPLC ít gây mòn ổ cối hơn
hẳn khớp háng đơn cực nên nếu BN tuổi thọ
không còn nhiều thì có thể sử dụng khớp đơn
cực với chi phí thấp và kết quả lâm sàng ở mức
chấp nhận được. Tuy nhiên do việc cung cấp đủ
cỡ chỏm và chuôi của khớp háng đơn cực không
đầy đủ nên khó thực hiện được trên BN.
Kết quả liên quan đến khớp có hay không
có xi măng
Y văn cho rằng nhóm cố định xi măng và
không xi măng có kết quả không khác biệt nhau
về biến chứng sau mổ, thời gian mổ, mức độ mất
máu và tỉ lệ tử vong, nhưng nhóm không xi
măng tỉ lệ đau sau mổ cao hơn(5). Chúng tôi có
28 ca có xi măng và 31 ca không có xi măng, kết
quả không thấy có sự khác biệt (p=0,4). Có thể là
do chúng tôi đã cân nhắc cẩn thận trường hợp
nào thì dùng loại khớp nào. Trong 28 (41,66%) ca
dùng xi măng, phần lớn là BN lớn tuổi (>70 tuổi
chiếm 92%). Dù kết quả đánh giá theo Barrack có
17 (68%) ca loại A và 8 (32%) ca loại B, nhưng kết
quả lâm sàng không khác nhau.
Kết quả liên quan đến đường mổ
Chúng tôi dùng mổ đường sau. Đường mổ
này được cho là bị trật khớp háng ra sau nhiều
hơn. Tuy nhiên 59 trường hợp chúng tôi theo dõi
khá lâu chưa thấy trật khớp. Một số tác giả cho là
có sự liên quan giữa tỉ lệ nhiễm trùng và đường
mổ trước hay sau, nhưng tỉ lệ nhiễm trùng của
chúng tôi cũng thấp chỉ 1/60 BN. Vì vậy chúng
tôi cho rằng đường mổ sau là một đường mổ tốt.
Kết quả liên quan đến vị trí chuôi
Trong nhóm nghiên cứu có 2 (3,33%) ca vẹo
ngoài, 4 (6,66%) ca vẹo trong và 54 ca tư thế
trung tính. Vị trí chuôi vẹo trong hoặc ngoài về
lâu dài sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả như trật
khớp, gẫy xi măng, lỏng chuôi, mòn ổ cối. Do
thời gian theo dõi còn ngắn nên chúng tôi chưa
thấy khác biệt về kết quả của các ca vẹo chuôi và
không vẹo.
Truyền máu
TKHBPLC là một cuộc mổ lớn, có thể gây
mất máu nhiều. Có 14 BN (23,33%) truyền máu
và 46 BN (76,67%) không truyền máu. Số lượng
máu truyền tùy thuộc vào thể trạng BN và mức
độ mất máu trong phẫu thuật. Số lượng truyền
máu tối đa 700ml, chứng tỏ nhu cầu truyền máu
trong lúc mổ cũng không nhiều.
Kết quả lâm sàng
-Kết quả chung của chúng tôi theo Harris:
Tốt và rất tốt chiếm 43/59 BN (72,88%)
Các chỉ số quan trọng của Harris là mức độ
giảm đau và khả năng đi lại đã đạt điểm khá cao
sau mổ.
Biến chứng
So le chi
Có 6 ca ngắn chi thật, tất cả đều không phát
hiện được trong khi mổ và thực sự rất khó đánh
giá chính xác chiều dài chi trong lúc mổ. Theo
Harris thì khi chỉ so le > 3,2 cm mới có ý nghĩa
nên chúng tôi không mổ lại để sửa ngắn chi.
Nhiễm khuẩn
Chúng tôi có 1 BN nữ 84 tuổi bị nhiễm khuẩn
vết mổ vào ngày thứ 5 sau mổ. Xử lý là cắt chỉ,
tách vết mổ để cắt lọc 2 lần, thay băng hàng ngày
và dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ liều cao,
kéo dài. Sau 4 tuần vết mổ ổn định. Các tác giả
khác nhau báo cáo tỉ lệ nhiễm trùng rất khác
nhau như Charnley (1-2%), Dennis K. (1%), Ngô
Bảo Khang (1,6%)(8). So sánh với các tác giả khác,
tỷ lệ nhiễm khuẩn 1,7% của chúng tôi không cao
và có thể chấp nhận được.
Mòn ổ cối
Tỉ lệ mòn ổ cối trong 2 năm đầu từ 0%-
5%(3). Triệu chứng lâm sàng là đau vùng háng,
mông, đi lại đau tăng. Chúng tôi có một BN
nữ 72 tuổi, theo dõi 32 tháng, trên X- quang có
dấu hiệu mòn ổ cối độ 1-2, nhưng chưa có dấu
hiệu lâm sàng. Chúng tôi chưa tìm thấy yếu tố
nào gây mòn và cũng chưa can thiệp gì thêm,
mặc dù Bose W.J(2) khuyên rằng nếu X quang
có dấu hiệu mòn thì nên mổ sớm, không chờ
đến khi BN đau nhiều.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 375
Lỏng chuôi
Tỉ lệ lỏng chuôi dao động từ 0-2,5% sau 3
năm. Theo Maini(7) tốc độ lỏng chuôi có thể
tăng khoảng 1% năm. Nguyên nhân có thể là
không lấy hết xương xốp vùng mấu chuyển
lớn và trong ống tủy xương đùi, xi măng
quanh chuôi không đều và không đảm bảo độ
dầy 2 -3 mm, chuôi đặt không đúng vị trí hoặc
không được giữ chắc trong quá trình xi măng
cứng nên xi măng, chuôi và xương không kết
dính với nhau tốt. Chúng tôi chưa gặp trường
hợp nào lỏng chuôi.
Mất vững khớp (trật và bán trật khớp)
Tỉ lệ biến chứng này của TKHBPLC vào
khoảng 1,2% -3,4%(9). Nguyên nhân có thể là lỏng
chuôi, so le chi, chỏm quá to hoặc quá nhỏ, mòn
ổ cối, mòn lớp lót Polyethylene, cấn chuôi vào vỏ
chỏm và nhất là do BN thực hiện các tư thế xấu.
v.v. Chúng tôi không gặp biến chứng này vì
trước mổ chúng tôi đã chú trọng cân bằng phần
mềm trong khi mổ (khâu kỹ nhóm cơ xoay, cơ
hình lê) và dặn dò BN kỹ lưỡng những tư thế
không nên làm.
Cốt hóa quanh khớp háng
Một số tác giả gặp biến chứng cốt hóa quanh
khớp háng. Chúng tôi không gặp biến chứng
này. Tìm hiểu thêm ở một số đồng nghiệp
thường mổ TKHBPLC cũng chưa gặp. Vì vậy
chúng tôi cho rằng thực tế biến chứng này rất ít
xảy ra, nhất là với các BN già.
Tử vong
Phẫu thuật thay khớp háng là một phẫu
thuật lớn, tỷ lệ tử vong trong phẫu thuật vào
khoảng 1-20%(10). Chúng tôi có 1 ca (1,7%) tử
vong sau mổ 28 ngày. BN này đã nhập viện
trong tình trạng sức khỏe kém, với TBMMN cũ.
Sau khi điều trị nội khoa ổn định, chúng tôi mới
thay khớp cho BN. Ngày thứ 6 sau mổ, tri giác
BN xấu dần và lú lẩn. CT Scan sọ não cho kết
quả nhồi máu não và BN tử vong. Vì tổng trạng
BN trước mổ đã không tốt, nên khó biết được
nguyên nhân tử vong có liên quan trực tiếp đến
cuộc mổ hay không. Theo chúng tôi có thể là
không liên quan, vì dù không mổ, BN vẫn có thể
tử vong do các bệnh lý có sẵng và đau đớn.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu 59 BN tuổi trung bình 74,8 được
mổ TKHBPLC với thời gian theo dõi trung bình
là 15.31 tháng, chúng tôi rút ra kết luận sau đây:
-Tỉ lệ tốt và rất tốt chiếm đa số (72,9%), trung
bình chiếm 8,5% và kém chiếm 18,7%. Nhóm mổ
sớm cho kết quả tốt hơn. Kết quả trung bình và
kém thường gặp ở nhóm có nhiều bệnh nội khoa
kết hợp.Tỉ lệ hài lòng của người bệnh cao.
-Tai biến và biến chứng ít gặp.
+ Nhiễm khuẩn nông: 1/60 vết mổ chiếm
1,7%.
+ So le chi (dưới 1cm) 10,7%.
+ Mòn ổ cối: 1/59 khớp chiếm 1,7% bắt đầu
xuất hiện sau 32 tháng.
+ Tỉ lệ tử vong trong vòng tháng đầu sau mổ:
1,7% không liên quan đến cuộc mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Beaupre LA et al (2005)”Best Practices for elderly hip fractures
patients". J Gen Intern Med 20, 1019-25.
2. Bose WJ et al (1995)”Osteolysis of the acetabulum associated
with a bipolar hemiarthroplasty. A late complication". JBJS
(Am) 77, pp 1733-35.
3. Calandruccio RA (1999)”Campell’s operative orthopaedics".
volume 1 (THE C.V. Mosby company 11th edition), pp. 315-
482.
4. Frihagen F. et al. (2007)”Hemiarthroplasty or internal fixation
for intracapsular displaced femoral neck fracture: randomised
controlled trial.”. 335, 1215 – 1254.
5. Grauke LJ et al. (2006)”Dissociation of a bipolar prosthesis
after right hip hemiarthroplasty.". JBJS (Br).
6. Lu-Yao GL et al. (1994)”Outcome after fracture of the femoral
neck: A meta-analysis of one hundred and six published
reports.". JBJS (Am) 76, 12-5.
7. Maini PS et al. (2006)”Results or cemented biporlar
hemiarthroplasty for fracture of the femoral neck-10 year
study. 154-56 (2006).". Ijoononline.com. 40(3), 154-56.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 376
8. Ngô Bảo Khang (2006)”Ba mươi năm Thay khớp háng nhân
tạo toàn phần thành công và các biến chứng". Hội nghị VOA
lần thứ VIII, TP, HCM, Trang 21-26.
9. Radcliff TA et al. (2008)”Patient risk factors, operative care,
and outcome among Older Community – Dwelling Male
Veterans with hip fracture.”. JBJS (Am), 90: 34-42
10. Shen J. et al. (2004)”Evaluation of the postoperative qualily of
life in the elderly over 80 year old who underwent Hip
hemiarthroplasty for Femoral neck fracture.”. JBJS (Am) 42:,
1409-11.
Ngày nhận bài báo: 10-03-2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26-03-2014
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_phau_thuat_thay_khop_hang_ban_phan_luong_cuc_tren_be.pdf