Kết quả sớm của cắt đại tràng nội soi trong ung thư đại tràng
Về vị trí u
Gần một nửa (45%) bệnh nhân của chúng tôi có u ở đại tràng chậu hông so với 34,5% trong
nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Bình Dân(9). Có một trường hợp bệnh nhân có u ở cả đại tràng phải
lẫn đại tràng trái
Về thời gian phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi dài hơn trong nghiên cứu COST,
COLOR và BVBD(5,9) (khỏang 170 phút so với xấp xỉ 150 phút) và gần bằng nghiên cứu CLASSIC8.
Điều này có lẽ một phần là do tỉ lệ ung thư đại tràng phải trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao
(37,5%), cắt đại tràng phải cần ít thời gian để thực hiện mặc dù thời gian trung bình thực hiện phẫu
thuật cắt đại tràng phải thậm chí còn lâu hơn cắt đại tràng chậu hông (biểu đồ 4) và một phần là do
mới thực hiện phẫu thuật này nên đội ngũ phuật thuật viên chúng tôi chưa thuần thục lắm trong kỹ
năng phẫu thuật nội soi cắt đại tràng.
Về thời gian nằm viện
So với các nghiên cứu của nước ngoài lẫn BVBD (ngoại trừ COST) (5,6,8,9), thời gian nằm viện sau
mổ của bệnh nhân chúng tôi ngắn hơn khỏang một ngày.
Về biến chứng
Trong số 62 bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật nội soi cắt đại tràng, chỉ có 2 bệnh nhân (1,2%)
có biến chứng nhiễm trùng vết mổ là biến chứng ngoài miệng nối và dễ dàng điều trị nội thành công.
Tỉ lệ này tuy có thấp hơn các nghiên cứu của nước ngoài với cỡ mẫu lớn hơn và thiết kế tốt hơn nhưng
có thể tăng lên khi chúng tôi thực hiện với số ca nhiều hơn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả sớm của cắt đại tràng nội soi trong ung thư đại tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 20
KẾT QUẢ SỚM CỦA CẮT ĐẠI TRÀNGNỘI SOI
TRONG UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
Mai Phan Tường Anh*, Ngô Quang Duy*, Vũ Ngọc Sơn*, Nguyễn Văn Hải**, Lê Huy Lưu**
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: PTNS ñiều trị ung thư ñại tràng ñã ñược ứng dụng rộng rãi trên thế giới và ñược chứng
minh an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên hiệu quả của phương pháp này trong ñiều kiện Việt Nam chưa ñược
nghiên cứu rộng rãi.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của cắt ñại tràng nội soi trong ung thư ñại tràng tại bệnh viện Nhân
dân Gia Định.
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả cắt ngang tất cả các trường hợp PTNS cắt ñại tràng ñiều trị
ung thư ñại tràng từ tháng 1 năm 2007 ñến tháng 4 năm 2010.
Kết quả: Trong 39 tháng, có 62 ca PTNS cắt ñại tràng ñược thực hiện, nữ nhiều hơn nam, ñộ tuổi trung
bình 56,7 ± 14,9 tuổi. Đa số là ung thư ñại tràng chậu hông (45%). Thời gian phẫu thuật trung bình 172,6 ±
5,9 phút. Sau mổ bệnh nhân nằm 7,4±1,8 ngày.
Kết luận: PTNS cắt ñại tràng an toàn và kết quả sớm tốt.
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, ung thư ñại tràng, kết quả sớm.
ABSTRACT
EARLY RESULTS OF LAPAROSCOPIC COLECTOMY IN TREATMENT OF COLON CANCER
Mai Phan Tuong Anh, Ngo Quang Duy, Vu Ngoc Son, Le Huy Luu, Nguyen Van Hai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 20 - 24
Background: Laparoscopic-assisted colectomy (LAC) has gained acceptance for the treatment of colon
cancer worldwide. Short-term outcomes of LAC, however, have been not confirmed at the national settings
outside of experienced centers such as Vietnam.
Objective: Describe the short-term outcomes of LAC.
Results: in the period of 39 months from January 2007 to April 2010 we performed 62 LAC operations for
colon cancer. Female was predominant, mean age was 56.7 ± 14.9, a number of cases had tumor in sigmoid
colon (45%). Mean length of operation was 172.6 ± 5.9 minutes, the mean of hospital stay was 7.4±1,8 days
Conclusion: LAC for colon cancer is safe and brings favorable short-term outcomes.
Key words: LAC, colon cancer, short-term outcomes.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tháng 9 năm 1985, Eric Muhe thực hiện ca phẫu
thuật nội soi ñầu tiên trên người(1). Thông thường, các
kỹ thuật mang tính cách mạng ít khi ñược ủng hộ rộng
rãi trong giới ngọai khoa khi mới ra ñời, nhưng dần
dần, PTNS cũng ñược chấp nhận và bây giờ là phẫu
thuật ñầu tay ñể ñiều trị sỏi túi mật. Từ 1992 ñến nay
PTNS phát triển nhanh chóng và ñược ứng dụng
thành công trong nhiều bệnh ngọai khoa trong ổ bụng.
Khi phẫu thuật nội soi cắt ñại tràng lần ñầu tiên ñược
báo cáo năm 1991, một kỹ thuật mới ñầy hứa hẹn ñã
ñược giới thiệu ñể ñiều trị một trong những bệnh l y
thường gặp trong hệ tiêu hóa. Nhưng phẫu thuật ít
xâm hại cho ñại tràng ñã không phát triển rộng rãi như
mong ñợi trong thập kỉ 90 do nhiều yếu tố kỹ thuật
như: ñường cong ñào tạo dốc, ñòi hỏi có kỹ thuật xử
lý mạch máu trong nội soi, thời gian thực hiện phẫu
thuật lâu, cần ñường mổ lớn ñể lấy bệnh phẩm và mối
lo ngại về khía cạnh an tòan trong ung thư học 2. Phẫu
thuật nội soi cắt ñại tràng ñiều trị ung thư ñại tràng
ñược thực hiện tại bệnh viện Nhân dân Gia Định từ
tháng 7 năm 2003. Bài tổng kết này nhằm ñưa ra các
nhận xét về kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt ñại
tràng.
* Khoa Ngoại TiêuHóa- Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Địa chỉ liên lạc: BS Mai Phan Tường Anh ĐT: 0918343165 Email: mptuonganh@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 21
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang.
Tất cả hồ sơ bệnh nhân ñược phẫu thuật nội soi cắt
ñại tràng do ung thư ñại tràng tại bệnh viện Nhân dân
Gia Định từ 2007-2009 ñược thu thập.
Bệnh nhân ñược phẫu thuật nội soi ñiều trị ung
thư trực tràng không ñược thu thập trong nghiên cứu
này.
Về kỹ thuật mổ, tùy vị trí ung thư mà chúng tôi
chọn phương pháp cắt ñại tràng nội soi thích hợp
nhưng ñều theo cách thức chung là phẫu tích cuống
mạch máu trước. Sau khi giải phóng ñọan ñại tràng
ñuợc cắt, ñại tràng ñược kéo ra ngòai ổ bụng qua một
vết mổ nhỏ xấp xỉ 5cm. Việc cắt nối ñược thực hiện
ngòai ổ bụng. Chúng tôi thường nối hai lớp. Kháng
sinh ñược dùng theo kiểu dự phòng.
Ngoài các thông số bao gồm tuổi, giới tính, vị trí
u, các thông tin về vị trí u, tai biến tại miệng nối, biến
chứng ngoài miệng nối, thời gian phẫu thuật, thời gian
nằm viện cũng ñược ghi nhận. các số liệu ñược phân
tích với thống kê mô tả. So sánh bằng ANOVA cho
biến phân bố bình thường và Kruskal-Wallis test cho
phân bố không bình thường bằng SPSS 17.0 trên
Windows. Trung bình các giá trị liên tục thể hiện dưới
dạng trung bình (mean) ± sai chuẩn của trung bình
(standard error of mean), trung bình các giá trị không
liên tục thể hiện dưới dạng trung vị (median) ± IQR
(interquatile of range).
KẾT QUẢ
Tuổi và giới
Có 62 trường hợp phẫu thuật nội soi cắt ñại tràng
trong thời gian này, có 36 nữ (58%) và 26 nam (42%).
Giới tính
58%
42%
Nữ
Nam
Biểu ñồ 1: Phân bố giới tính
Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 56,7 ± 14.9
tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 85 tuổi, trẻ nhất là 20
tuổi.
Biểu ñồ 2: Phân bố tuổi
Vị trí u
Vị trí u thường gặp là ñại tràng chậu hông, 28 ca
chiếm 45%, ñại tràng phải có 23 ca, chiếm 37%. Có
một ca u ở cả ñại tràng phải và trái nên cắt toàn bộ ñại
tràng.
Biểu ñồ 3: Vị trí U ñại tràng
Thời gian phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình 172,6 ± 5,9 phút.
Nhanh nhất là 90 phút cho phẫu thuật cắt ñại tràng (P)
và lâu nhất là 285 phút cho cắt toàn bộ ñại tràng.
Thời gian mổ tùy theo vị trí u khác nhau.
ANOVA (df=4, F=0,892, p<0,001).
Thoi gian mo va vi tri u
50
100
150
200
250
300
Dai trang
(P)
Dai trang
(T)
Dai trang
ngang
Dai trang
chau hong
Toan bo dai
trang
vi tri u
th
o
i g
ia
n
Biểu ñồ 4: Thời gian phẫu thuật theo vị trí u
Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình
7,4±1,8 ngày. Thời gian nằm ngắn nhất là 4 ngày, dài
nhất là 13 ngày.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 22
Biểu ñồ 5: Thời gian nằm viện
Biến chứng tại và ngoài miệng nối
Trong 62 ca nghiên cứu của chúng tôi, không có
ca nào bục hoặc xì miệng nối, Chỉ có 2 ca (1,24%)
nhiễm trùng vết mổ và ñược ñiều trị thành công bằng
chăm sóc tại chỗ vết mổ.
Chuyển mổ mở
Không có ca nào phải chuyển mổ mở.
BÀN LUẬN
Cho ñến thời ñiểm này, phẫu thuật ít xâm hại ñiều
trị ung thư ñại tràng ñã ñược chứng minh ưu ñiểm so
với phẫu thuật mở bằng nhiều nghiên cứu lâm sàng
ngẫu nhiên có ñối chứng và y học dựa trên bằng
chứng về các khía cạnh sau: máu mất ít hơn, ít ñau
hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn, ít biến chứng
nhiễm trùng vết mổ, cải thiện chức năng và chất
lượng cuộc sống tốt hơn trong thời gian 30 ngày sau
mổ(4,7).
Các biến chứng toàn thân như hô hấp, tim mạch,
thuyên tắc tĩnh mạch sâu không có sự khác biệt giữa
mổ nội soi và mổ mở.
Trong bài này, các vấn ñề quan ngại về an tòan
trong ung thư học khi thực hiện phẫu thuật nội soi cắt
ñại tràng như di căn tại lỗ trocar, tỉ lệ sạch mô ung
thư, khả năng khỏi bệnh và tái phát không ñược ñề
cập. Ngoài ra các yếu tố kỹ thuật của phẫu thuật nội
soi cắt ñại tràng cũng như ñường cong huấn luyện,
kiến thức ung thư học, kinh nghiệm của phẫu thuật
viên thực hiện phẫu thuật không ñược khảo sát chi tiết
trong bài báo cáo này.
VỊ TRÍ U
37%
5%11%
45%
2%
Đại tràng (P) Đại tràng (N) Đại tràng (T) Đại tràng chậu hông Tòan bộ ĐT
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 23
Bảng 1: Tóm tắt kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt ñại tràng
COST
2004
COLOR
2005
MRC CLASSIC
2005
BV BD
2010
BVNDGĐ
2010
Ca thực hiện PTNS 435 535 185 29 62
Thiết kế nghiên cứu RCT RCT RCT hồi cứu hồi cứu
Tuổi 70 71 69 50 57
Giới nữ (%) 49 48 48 55 58
Thời gian phẫu thuật 150 145 180 153 172
Thời gian nằm viện 5 8,2 8 8,5 7,4
Biến chứng (%) 92(21) 111(21) 22(12) 6(20,7) 2(1,2)
Tỉ lệ tử vong 2(<1) 6(1) 0 0
COST: The Clinical Outcomes of Surgical Therapy Study Group(6). COLOR: The Colon Cancer Laparoscopic or Open
Resection Study Group(5). MRC CLASSIC: Short-term endpoints of conventional versus laparoscopic-assisted surgery in
patients with colorectal cancer(8). BVBD: bệnh viện Bình Dân(9). PTNs: phẫu thuật nội soi. RCT: randomized control trial
Về tuổi và giới
Về phân bố giới tính, khác với các nghiên cứu thực hiện tại châu Âu, bệnh nhân ung thư ñại tràng
tại Việt Nam có tỉ lệ nữ nhiều hơn nam(5,6,8,9). Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong dân số nghiên
cứu của chúng tôi ở khoảng thập kỉ 50 của cuộc ñời khác với nghiên cứu của Châu Âu là khoảng 70
tuổi(5,6,8,9).
Về vị trí u
Gần một nửa (45%) bệnh nhân của chúng tôi có u ở ñại tràng chậu hông so với 34,5% trong
nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Bình Dân(9). Có một trường hợp bệnh nhân có u ở cả ñại tràng phải
lẫn ñại tràng trái
Về thời gian phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi dài hơn trong nghiên cứu COST,
COLOR và BVBD(5,9) (khỏang 170 phút so với xấp xỉ 150 phút) và gần bằng nghiên cứu CLASSIC8.
Điều này có lẽ một phần là do tỉ lệ ung thư ñại tràng phải trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao
(37,5%), cắt ñại tràng phải cần ít thời gian ñể thực hiện mặc dù thời gian trung bình thực hiện phẫu
thuật cắt ñại tràng phải thậm chí còn lâu hơn cắt ñại tràng chậu hông (biểu ñồ 4) và một phần là do
mới thực hiện phẫu thuật này nên ñội ngũ phuật thuật viên chúng tôi chưa thuần thục lắm trong kỹ
năng phẫu thuật nội soi cắt ñại tràng.
Về thời gian nằm viện
So với các nghiên cứu của nước ngoài lẫn BVBD (ngoại trừ COST) (5,6,8,9), thời gian nằm viện sau
mổ của bệnh nhân chúng tôi ngắn hơn khỏang một ngày.
Về biến chứng
Trong số 62 bệnh nhân ñược thực hiện phẫu thuật nội soi cắt ñại tràng, chỉ có 2 bệnh nhân (1,2%)
có biến chứng nhiễm trùng vết mổ là biến chứng ngoài miệng nối và dễ dàng ñiều trị nội thành công.
Tỉ lệ này tuy có thấp hơn các nghiên cứu của nước ngoài với cỡ mẫu lớn hơn và thiết kế tốt hơn nhưng
có thể tăng lên khi chúng tôi thực hiện với số ca nhiều hơn.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy cắt ñại tràng nội soi là khả thi và an toàn. Biến chứng sau
mổ rất thấp. Thời gian mổ của cắt ñại tràng nội soi còn dài nhưng sẽ cải thiện dần với sự thuần
thục kỹ thuật mổ và trang bị tốt hơn. Theo chúng tôi, cắt ñại tràng nội soi nên ñược xem là một
trong các phẫu thuật chuẩn mực mà các phẫu thuật viên tiêu hóa phải ñạt ñược trong ñiều trị ung
thư ñại tràng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Guillou PJ QP, Thorpe H, et al. Short-term endpoints of conventional versus laparoscopic-assisted surgery in patients with colorectal
cancer (MRC CLASSIC trial): multi centre, randomized controlled trial. Lancet 2005(365):1718-26.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Phẫu Thuật Nội Soi BV. Nhân Dân Gia Định - Năm 2010 24
2. Lacy A. Colon cancer: laparoscopic resection. Ann Oncol 2005; 16(Suppl 2):ii88-95.
3. Lê Quang Nghĩa, Hoàng Vĩnh Chúc, Nguyễn Tạ Quyết (2010). Cắt ñại tràng qua nội soi ổ bụng. Y học TP. Hồ Chí Minh ; 14(Phụ bản
của số 1), Hội nghị Khoa học kỹ thuật Bệnh viện Bình Dân: 223-230.
4. Muhe E. Die erste: Cholecystecktomie durch das Laparoskop [The first laparoscopic cholecystectomy]. Langenbecks Arch Surg
1986(369):804.
5. Nguyễn Anh Dũng, Đỗ Đình Công, Phạm Hữu Thông, Nguyễn Hữu Thịnh, Lê Huy Lưu, Đỗ Xuân Trường (2003). Kết quả ban ñầu của
phẫu thuật nội soi trong ñiều trị ung thư ñại trực tràng. Y học TP. Hồ Chí Minh; 7 (Phụ bản của số 2), Hội nghị Khoa học kỹ thuật Bệnh viện
Nhân Dân Gia Định, 23-5.
6. Schwenk W HO, Neudecker L, et al. . Short term benefits of laparoscopic colorectal resection. Cochrane Database Syst Rev
2005(3):CD003145.
7. The Clinical Outcomes of Surgical Therapy Study Group. A comparison of laparoscopically assisted and open colectomy for colon
cancer. N Engl J Med 2004(305): 2050-9.
8. The Colon Cancer Laparoscopic or Open Resection Study Group. Laparoscopic surgery versus open surgery for colon cancer: short-
term outcomes of a randomized trial. Lancet Oncol 2005(6):477-84.
9. Young-Fadok T.M. FRD, Price R.R., Earle D.B. Laparoscopic resection of curable colon and rectal cancer: an evidence-based review.
Surg Endosc 2007(21):1063-1086.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_som_cua_cat_dai_trang_noi_soi_trong_ung_thu_dai_tran.pdf