Không có mối liên quan giữa kết quả TKHTP
phân loại theo Harris sau 3 tháng điều trị với
giới tính bệnh nhân (OR: 0,28; 95% CI: 0,07-
1,13); nhóm tuổi bệnh nhân (OR: 0,78; 95%
CI: 0,68-0,89); tình trạng nghiện rượu (OR:
0,53; 95% CI: 0,14-1,99). Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi khác với kết quả nghiên cứu ở
Thụy Điển cho thấy tỷ lệ thất bại sau thay
khớp và thang điểm Harris thay đổi trong 2
năm đầu tăng cao hơn có nghĩa thông kê ở
nam giới ở tất cả các nhóm tuổi, tình trạng
bệnh lý so với nữ giới [2]. Nghiên cứu của
Murphy phân tích trên ba mươi hai bài báo
cho thấy nhóm tuổi có liên quan đến kết quả
chức năng sau phẫu thuật TKHTP [2]. Những
nhóm người cao tuổi nhất trong các nghiên
cứu này được chứng minh là có tỷ lệ tử vong
cao hơn, nhiều biến chứng sau phẫu thuật hơn
và thời gian nằm viện lâu hơn. Tỷ lệ tử vong
trước khi phẫu thuật được báo cáo là từ 2,6%
đến 2,9% đối với người 80 - 89 tuổi và 1,09%
và 1,54% đối với người trên 90 tuổi. Nghiên
cứu của Best (2015) [1] cho thấy lạm dụng
rượu có liên quan độc lập với tỷ lệ biến chứng
sau phẫu thuật tại bệnh viện cao hơn (OR:
1,334, 95%CI: 1,307-1,361), các biến chứng
liên quan đến phẫu thuật (OR: 1,293, 95%CI:
1,218-1,373) và các biến chứng y khoa nói
chung (OR: 1,300, 95%CI: 1,273-1,327) [1].
Có mối liên quan giữa kết quả TKHTP theo
Harris sau 3 tháng điều trị với bệnh nhân có
tiền sử tiểu đường (OR: 5,91; 95% CI: 1,52 -
22,99) và chỉ số BMI của bệnh nhân. Kết quả
nghiên cứu chúng tôi cũng tương đồng với
nghiên cứu của Christoffer và cộng sự cũng
cho thấy có mối liên quan giữa bệnh tiểu
đường và kết quả TKHTP đánh giá theo thang
điểm Harris [3]; hoặc nghiên cứu của Liu và
cộng sự cho thấy bệnh nhân có chỉ số BMI >
40 có nhiều khả năng gặp các biến chứng
nghiêm trọng cả trong và sau phẫu thuật hơn
bệnh nhân có cân nặng bình thường [12]. Do
những rủi ro gia tăng khi thực hiện phẫu thuật
thay khớp ở bệnh nhân béo phì, nhiều bác sĩ
phẫu thuật, bệnh viện và hệ thống y tế có thể
đã áp dụng các chính sách liên quan đến sự
phù hợp của phẫu thuật dựa trên BMI. Do đó,
cần có sự phối hợp giữa bác sĩ phẫu thuật và
các chuyên gia về dinh dưỡng để giúp bệnh
nhân có chỉ số BMI phù hợp trước khi tiến
hành phẫu thuật TKHTP. Điều này có thể rất
quan trọng khi xem xét lợi ích chi phí của
việc tối ưu hóa hơn nữa điều trị hạ đường
huyết trước phẫu thuật và các can thiệp quanh
phẫu thuật nhằm mục đích điều trị ổn định
đường máu sau phẫu thuật
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viên C Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(11): 179 - 184
Email: jst@tnu.edu.vn 179
KẾT QUẢ THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN KHÔNG XI MĂNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIÊN C THÁI NGUYÊN
Nguyễn Chí Đức1*, Đặng Ngọc Huy2 , Nguyễn Văn Sửu1
1Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên,
2Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần không xi măng và một số yếu tố liên
quan tại khoa Ngoại, Bệnh viện C Thái Nguyên từ tháng 01/2018 đến 6/2020. Nghiên cứu mô tả
hồi cứu và tiến cứu, theo dõi dọc trên 59 trường hợp phẫu thuật thay khớp háng toàn phần không
xi măng. Kết quả cho thấy độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 58,28 + 12,22, thấp nhất là 31 tuổi,
cao nhất là 83 tuổi. Nhóm tuổi > 60 tuổi chiếm tỉ lệ 42,4%, bệnh nhân nam chiếm 78,0% cao hơn
bệnh nhân nữ là 22,0%, tỷ lệ nam/nữ: 3,54/1. Tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số Harris rất tốt 50,8%, tốt
28,8%, trung bình 11,9%, kém 8,5%. Không có yếu tố liên quan giữa kết quả phẫu thuật với tuổi,
giới và tiền sử nghiện rượu (p > 0,05). Có mối liên quan giữa kết quả phẫu thuật với tiền sử tiểu
đường, chỉ số BMI (p < 0,05). Thay khớp háng toàn phần không xi măng đa số có hiệu quả tốt, cải
thiện được chức năng khớp háng ở người bị hư khớp háng.
Từ khóa: Kết quả thay khớp háng; thay khớp háng toàn phần; phẫu thuật thay khớp háng không
xi măng; yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật; yếu tố liên quan thay khớp háng
Ngày nhận bài: 28/9/2020; Ngày hoàn thiện: 29/10/2020; Ngày đăng: 31/10/2020
SURGICAL RESULTS OF CEMENTLESS TOTAL HIP ARTHROPLASTY AND
FACTORS RELATED TO RESULTS AT THAI NGUYEN C HOSPITAL
Nguyen Chi Duc1*, Dang Ngoc Huy2 , Nguyen Van Suu1
1TNU – University of Medicine and Pharmacy
2Thai Nguyen province Health Department
ABSTRACT
The aim of this study was to evaluate the results of using cementless total hip arthroplasty (THA)
and factors related to results at Thai Nguyen C Hospital. Materials and Methods From January
2018 to June 2019, a total of 59 consecutive THAs were performed. Results showed that patients’
average age was 58.28 + 12.22 (from 31 to 83 years old); the age group > 60 years old was 42.4%.
There were 78.0% male patients, higher than women (22.0%), the rate of male/female was 3.54/1.
The mean Harris hip score as 50.8% for excellent results, 28.8% being good, 11.9% fair, and 8.5%
poor. There were non correlation between surgical outcome with age, sex and history of
alcoholism (p > 0.05). The surgical outcome was correlated to the history of diabetes and BMI (p
< 0,05). Cementless total hip arthroplasty mostly improves hip jiont fuction in the patients with
severe osteoarthritic hips.
Keywords: Results of hip arthroplasty; full replacement of the hip joint; non-cement hip joint
surgery; correlated to surgical outcome; correlation to hip arthroplasty.
Received: 28/9/2020; Revised: 29/10/2020; Published: 31/10/2020
* Corresponding author. Email: ducmct@gmail.com
Nguyễn Chí Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 179 - 184
Email: jst@tnu.edu.vn 180
1. Đặt vấn đề
Có nhiều nguyên nhân gây tổn thương khớp
háng cần phải chỉ định phẫu thuật thay khớp
háng toàn phần (KHTP), đây là phẫu thuật
nhằm lấy bỏ toàn bộ phần sụn và xương dưới
sụn bị tổn thương tại ổ cối, chỏm xương đùi,
sau đó thay bằng khớp nhân tạo toàn phần
gồm: ổ cối nhân tạo, chỏm xương đùi và phần
chuôi gắn vào ống tuỷ xương đùi. Ngày nay,
phẫu thuật thay khớp háng toàn phần đã thực
sự phát triển ở nhiều nước trên thế giới đặc
biệt là các nước Âu, Mỹ [1], [2]. Ở đó phẫu
thuật này đã trở thành phẫu thuật thường quy
ở các khoa hay các trung tâm chấn thương
chỉnh hình. Có rất nhiều công trình nghiên
cứu thay khớp háng đã được công bố [3]. Ở
Việt Nam từ những năm 70, Trần Ngọc Ninh,
Nguyễn Văn Nhân là những người thực hiện
phẫu thuật thay khớp háng đầu tiên. Sau đó
lần lượt thực hiện bởi các bác sĩ tại các bệnh
viện trong cả nước và thu được nhiều kết quả
khả quan. Hiện nay, có hai loại khớp háng
toàn phần là: loại khi gắn cần có xi măng và
loại khi gắn không cần xi măng. Xu hướng
của các nước tiên tiến và cả ở Việt Nam đang
nghiêng về sử dụng loại khớp không xi măng
vì những ưu điểm nhiều hơn cho bệnh nhân
mà loại khớp này mang lại [4], [5]. Tại Bệnh
viện C Thái Nguyên, phẫu thuật thay khớp
háng toàn phần được áp dụng từ năm 2014 và
đã trở thành phẫu thuật thường quy, tuy
nhiên, tại đây chưa có nghiên cứu nào đánh
giá về kết quả phẫu thuật, cũng như tìm hiểu
về các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu
thuật, nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm
để thực hiện tốt hơn, hoàn thiện hơn về chỉ
định, kỹ thuật thay KHTP cho các ca bệnh
tiếp theo. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên
cứu với mục tiêu: Đánh giá kết quả thay khớp
háng toàn phần không xi măng và một số yếu
tố liên quan tại Bệnh viện C Thái Nguyên từ
tháng 01/2018 đến 5/2020.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được thay khớp háng toàn phần
không xi măng, đạt các tiêu chuẩn chọn mẫu:
Có chỉ định phẫu thuật thay khớp háng toàn
phần (TKHTP); phải quay lại tái khám theo
lịch hẹn sau phẫu thuật 3 tháng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 1 năm 2018, đến tháng 6 năm 2020
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Khoa Chấn thương, Bệnh viện C Thái Nguyên
2.2.4. Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu mô tả tỷ lệ
Trong đó:
n: là số bệnh nhân cần thiết cho nghiên cứu
Z21-α2 = 1,96 (giá trị thu được trên bảng z ứng
với giá trị α = 0,05)
d = 0,1 độ sai lệch mong muốn
p: tỷ lệ kết quả tốt và rất tốt sau phẫu thuật
TKHTP theo nghiên cứu của Phạm Văn Long
là 0,45 [6].
Áp dụng vào công thức ta được n = 48,51
bệnh nhân. Vì số lượng bệnh nhân sau mổ cần
được đánh giá, theo dõi liên tục trong 3 tháng,
chúng tôi sẽ lấy cỡ mẫu tăng thêm 10 - 15%
đề phòng những trường hợp bỏ cuộc trong
nghiên cứu. Trong thời gian nghiên cứu
chúng tôi đã thu thập được 59 bệnh nhân
tham gia nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận
tiện, bệnh nhân đạt các tiêu chuẩn lựa
chọn/loại trừ.
2.2.5. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
tuổi, giới tính, tiền sử bệnh kèm theo.
- Đánh giá kết quả điều trị theo thang điểm
của Harris với tổng số điểm là 100. Kết quả
phân thành 4 loại [6]:
+ 90 – 100 điểm: rất tốt
Nguyễn Chí Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 179 - 184
Email: jst@tnu.edu.vn 181
+ 80 – 89 điểm: tốt
+ 70 – 79 điểm: trung bình
+ < 70 điểm: xấu
- Chụp XQ kiểm tra sau phẫu thuật
2.3. Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được xử lý và phân tích dựa vào phần
mềm thống kê y học SPSS 23.
3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
3.1. Kết quả
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên
tổng số 59 bệnh nhân được TKHTP không xi
măng tại Bệnh viện C Thái Nguyên, đáp ứng
đủ tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu.
Trong đó có 36 bệnh nhân hồi cứu (từ tháng
01/2018 đến tháng 5/2019) và 23 bệnh nhân
tiến cứu (từ 6/2019 đến 09/2020).
Hình 1. Phân bố tỷ lệ bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhận xét: Từ hình 1 cho thấy độ tuổi trung
bình của bệnh nhân là 58,28 + 12,22, thấp
nhất là 31 tuổi, tuổi cao nhất là 83 tuổi. Nhóm
tuổi > 60 tuổi chiếm tỉ lệ 42,4%. Từ hình 2
cho thấy phần lớn đối tượng nghiên cứu là
nam giới, tỉ lệ bệnh nhân nam chiếm 78,0%
cao hơn bệnh nhân nữ là 22,0%, tỷ lệ nam/nữ:
3,54/1.
Từ bảng 1 cho thấy điểm trung bình chỉ số
Harris sau 3 tháng phẫu thuật là: 84,62 + 13,06
điểm; trong đó điểm thất nhất là 37 điểm,
điểm cao nhất là 96 điểm. Tỷ lệ bệnh nhân có
điểm số Harris từ 90 - 100 điểm là 50,8%;
điểm số Harris từ 80 - 89 điểm là 28,8%, có
6,8% bệnh nhân có điểm số Harris < 70 điểm.
Hình 2. Phân bố giới tính
Nguyễn Chí Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 179 - 184
Email: jst@tnu.edu.vn 182
Bảng 1. Kết quả phẫu thuật sau 3 tháng theo chỉ số Harris
Kết quả n %
90 – 100 điểm: rất tốt 30 50,8
80 – 89 điểm: tốt 17 28,9
70 – 79 điểm: trung bình 7 11,9
< 70 điểm: xấu 5 8,4
Tổng 59 100
Điểm trung bình chỉ số Harris sau 3 tháng phẫu thuật: 84,62 + 13,06; min: 37 điểm; max: 96 điểm
Bảng 2. Phân tích hồi quy logistic đa biến mối liên quan độc lập giữa các yếu tố nguy cơ với kết quả
TKHTP (phân loại Harris)
Kết quả
Giới tính
TB/xấu
(n)
Rất tốt/tốt (n) OR 95% CI, OR
p
Giới tính Nam 7 (15,2) 39 (84,8)
0,28 (0,07 - 1,13)
> 0,05 Nữ 5 (38,5) 8 (61,5)
Nhóm tuổi > 75 tuổi 0 4 (100)
0,78 0,68 - 0,89
> 0,05 65 - < 75 tuổi 12 (21,8) 43 (78,2)
Tiền sử nghiện
rượu
Có 7 (17,1) 34 (82,9)
0,53 0,14 - 1,99
> 0,05 Không 5 (27,8) 13 (72,2)
Tiểu đường Không 5 (11,6) 38 (88,4)
5,91 1,52 - 22,99
< 0,05 Có 7 (43,8) 9 (56,3)
BMI của bệnh
nhân
Gầy 0 10 (100)
< 0,01 Trung bình 1 (3,4) 28 (96,6)
Béo 11 (55,0) 9 (45,0)
Nhận xét: Từ bảng 2 cho thấy không có mối
liên quan giữa kết quả TKHTP phân loại theo
Harris sau 3 tháng điều trị với giới tính bệnh
nhân (OR: 0,28; 95% CI: 0,07 - 1,13); nhóm
tuổi bệnh nhân (OR: 0,78; 95% CI: 0,68 -
0,89); tình trạng nghiện rượu (OR: 0,53; 95%
CI: 0,14 - 1,99).
Có mối liên quan giữa kết quả TKHTP theo
Harris sau 3 tháng điều trị với bệnh nhân có
tiền sử tiểu đường (OR: 5,91; 95% CI: 1,52 -
22,99) và chỉ số BMI của bệnh nhân.
3.2. Bàn luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ tuổi trung
bình của bệnh nhân là 58,28 ± 12,22, thấp
nhất là 31 tuổi, tuổi cao nhất là 83 tuổi. Nhóm
tuổi > 60 tuổi chiếm tỉ lệ 42,4%. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi trung
bình tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn
Trọng Diện tại Quảng Ninh, tuổi trung bình ở
nam là 66,8, tuổi trung bình ở nữ là 78,1 [7].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Trung Tuyến
tại Bệnh viện Việt Đức, tuổi trung bình là
37,96 ± 19,47, bệnh nhân cao tuổi nhất là 67,
thấp tuổi nhất là 18 tuổi [8]. Trong nghiên
cứu của chúng tôi hầu hết là bệnh nhân lớn
tuổi, bệnh nhân mắc thoái hóa khớp háng,
bệnh lí thường gặp ở người cao tuổi.
Phần lớn đối tượng nghiên cứu là nam giới, tỉ
lệ bệnh nhân nam chiếm 78,0% cao hơn bệnh
nhân nữ là 22,0%, tỷ lệ nam/nữ: 3,54/1.
Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với
nghiên cứu của Phạm Đức Phương, nam giới
chiếm 84%, nữ giới chiếm 16%, tỷ lệ nam/nữ:
5,25/1 [9]; nghiên cứu của Jinzhu Zhao tỉ lệ
nam/nữ: 6/1 [10]. Nhưng tỷ lệ lại thấp hơn kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Trung Tuyến, tỉ
lệ bệnh nhân nam trong tổng số bệnh nhân
nghiên cứu lên tới 94,4% (tỉ lệ nam/nữ là
18/1) [8].
Điểm trung bình chỉ số Harris sau 3 tháng
phẫu thuật là: 84,62 + 13,06 điểm; trong đó
điểm thất nhất là 37 điểm, điểm cao nhất là 96
điểm. Tỷ lệ bệnh nhân có điểm số Harris từ
90 - 100 điểm là 50,8%; điểm số Harris từ 80
- 89 điểm là 28,8%; có 6,8% bệnh nhân có
điểm số Harris < 70 điểm. Kết quả nghiên cứu
cũng tương đồng với nghiên cứu của Phạm
Văn Long cho thấy thang điểm Harris rất
Nguyễn Chí Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 179 - 184
Email: jst@tnu.edu.vn 183
tốt/tốt là 80,64%, trung bình/xấu là 6,46% [6].
Theo nghiên cứu của Trần Lê Đồng, kết quả
phẫu thuật rất tốt/tốt là 97,2%, trung bình/xấu
chiếm 2,8% [5]. Nghiên cứu của Bùi Tuấn
Anh cho thấy kết quả phẫu thuật điểm Harris
trung bình 98,5 + 2,61 [4]. Trong nghiên cứu
của Yavuz Saglam, điểm Harris trung bình là
80,7 ± 18,7 theo dõi 15 năm [11]. Để đánh giá
kết quả điều trị riêng cho chức năng khớp
háng trong nghiên cứu sử dụng thang điểm
Harris. Thang điểm Harris là thang điểm
chuyên biệt đánh giá tổng hợp nhiều yếu tố
khớp háng, bao gồm cả triệu chứng tại khớp,
biên độ khớp và hoạt động chức năng của
khớp, vì thế thang điểm rất có giá trị và phù
hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Không có mối liên quan giữa kết quả TKHTP
phân loại theo Harris sau 3 tháng điều trị với
giới tính bệnh nhân (OR: 0,28; 95% CI: 0,07-
1,13); nhóm tuổi bệnh nhân (OR: 0,78; 95%
CI: 0,68-0,89); tình trạng nghiện rượu (OR:
0,53; 95% CI: 0,14-1,99). Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi khác với kết quả nghiên cứu ở
Thụy Điển cho thấy tỷ lệ thất bại sau thay
khớp và thang điểm Harris thay đổi trong 2
năm đầu tăng cao hơn có nghĩa thông kê ở
nam giới ở tất cả các nhóm tuổi, tình trạng
bệnh lý so với nữ giới [2]. Nghiên cứu của
Murphy phân tích trên ba mươi hai bài báo
cho thấy nhóm tuổi có liên quan đến kết quả
chức năng sau phẫu thuật TKHTP [2]. Những
nhóm người cao tuổi nhất trong các nghiên
cứu này được chứng minh là có tỷ lệ tử vong
cao hơn, nhiều biến chứng sau phẫu thuật hơn
và thời gian nằm viện lâu hơn. Tỷ lệ tử vong
trước khi phẫu thuật được báo cáo là từ 2,6%
đến 2,9% đối với người 80 - 89 tuổi và 1,09%
và 1,54% đối với người trên 90 tuổi. Nghiên
cứu của Best (2015) [1] cho thấy lạm dụng
rượu có liên quan độc lập với tỷ lệ biến chứng
sau phẫu thuật tại bệnh viện cao hơn (OR:
1,334, 95%CI: 1,307-1,361), các biến chứng
liên quan đến phẫu thuật (OR: 1,293, 95%CI:
1,218-1,373) và các biến chứng y khoa nói
chung (OR: 1,300, 95%CI: 1,273-1,327) [1].
Có mối liên quan giữa kết quả TKHTP theo
Harris sau 3 tháng điều trị với bệnh nhân có
tiền sử tiểu đường (OR: 5,91; 95% CI: 1,52 -
22,99) và chỉ số BMI của bệnh nhân. Kết quả
nghiên cứu chúng tôi cũng tương đồng với
nghiên cứu của Christoffer và cộng sự cũng
cho thấy có mối liên quan giữa bệnh tiểu
đường và kết quả TKHTP đánh giá theo thang
điểm Harris [3]; hoặc nghiên cứu của Liu và
cộng sự cho thấy bệnh nhân có chỉ số BMI >
40 có nhiều khả năng gặp các biến chứng
nghiêm trọng cả trong và sau phẫu thuật hơn
bệnh nhân có cân nặng bình thường [12]. Do
những rủi ro gia tăng khi thực hiện phẫu thuật
thay khớp ở bệnh nhân béo phì, nhiều bác sĩ
phẫu thuật, bệnh viện và hệ thống y tế có thể
đã áp dụng các chính sách liên quan đến sự
phù hợp của phẫu thuật dựa trên BMI. Do đó,
cần có sự phối hợp giữa bác sĩ phẫu thuật và
các chuyên gia về dinh dưỡng để giúp bệnh
nhân có chỉ số BMI phù hợp trước khi tiến
hành phẫu thuật TKHTP. Điều này có thể rất
quan trọng khi xem xét lợi ích chi phí của
việc tối ưu hóa hơn nữa điều trị hạ đường
huyết trước phẫu thuật và các can thiệp quanh
phẫu thuật nhằm mục đích điều trị ổn định
đường máu sau phẫu thuật
4. Kết luận
Điều trị phẫu thuật TKHTP có kết quả ban
đầu khá tốt, cải thiện rõ rệt chức năng khớp
háng, giảm bớt đau đớn và được đa số các
bệnh nhân thấy hài lòng, cụ thể chỉ số Harris
rất tốt chiếm 50,8%, chỉ số Harris tốt chiếm
28,8%, khá chiếm 11,9%. Các yếu tố liên
quan đến kết quả điều trị là bệnh lý tiểu
đường, chỉ số BMI của bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. M. J. Best, L. T. Buller, R. G. Gosthe, A. K.
Klika, and W. K. Barsoum, "Alcohol Misuse
is an Independent Risk Factor for Poorer
Postoperative Outcomes Following Primary
Total Hip and Total Knee Arthroplasty," J.
Arthroplasty, vol. 30, no. 8, pp. 1293-1298,
2015.
Nguyễn Chí Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 179 - 184
Email: jst@tnu.edu.vn 184
[2]. B. P. D. Murphy, M. M. Dowsey, and P. F. M.
Choong, "The Impact of Advanced Age on
the Outcomes of Primary Total Hip and Knee
Arthroplasty for Osteoarthritis: A Systematic
Review," JBJS Rev, vol. 6, no. 2, p. e6, 2018.
[3]. C. Jørgensen, S. Madsbad, and H. Kehlet,
"Postoperative Morbidity and Mortality in
Type-2 Diabetics After Fast-Track Primary
Total Hip and Knee Arthroplasty," Anesthesia
and Analgesia, vol. 120, pp. 230-238, 2015.
[4]. B. T. Anh, P. D. Ninh, D. H. Anh, and N. B.
Ngoc, "Evaluation on results of treating
avascular necrosis of the femoral head by
cementless total hip arthroplasty in the
patients under 50 years old," Journal of 175
Practical Medicine and Mharmacy, vol. 22,
no. 6, pp. 16-22, 2020.
[5]. D. T. L. Dong, M. D. Tien, L. T. Dung, and L.
P. Cuong, "Early outcomes of total hip
arthroplasty for femoral head avascular
necrosis grade III-IV in divers on Phu Quy
Island," Journal of 175 Practical Medicine
and Pharmacy, vol. 22, no. 6, pp. 5-15, 2020.
[6]. L. P. V. Long, and P. D. Tho, "Treated with
cementless total hip arthroplasty in the
Traumatology and Orthopedics institute, Binh
Duong Hospital," Journal of Traumatology
and Orthopedics institute, Number special,
pp. 107-108, 2014.
[7]. D. N. T. Dien, L. T. Thang, N. T. Dung,
Evaluation of hip replacement surgery results
from January 2012 to August 2016 at Quang
Ninh General Hospital, Hospital Level Data
and Research, bổ sung cơ quan chủ trì, 2016.
[8]. T. N. T. Tuyen, "The results of total hip
replacement due to adhesion in patients with
ankylosing spondylitis," Doctor of Medical
Science Thesis, Hanoi Medical University,
2020.
[9]. P. P. D. Phuong, "Evaluate the results of total
hip replacement surgery without cement in
patients with ankylosing spondylitis," Master
of Medical Science Thesis, Hanoi Medical
University, 2015.
[10]. J. Zhao, J. Li, W. Zheng, D. Liu, X. Sun, and
W. Xu, "Low body mass index and blood loss
in primary total hip arthroplasty: results from
236 consecutive ankylosing spondylitis
patients," BioMed Research International,
vol. 2014, pp. 742393-742393, 2014.
[11]. Y. Saglam, I. Ozturk, M. F. Cakmak, M.
Ozdemir, and O. Yazicioglu, "Total hip
arthroplasty in patients with ankylosing
spondylitis: Midterm radiologic and
functional results," Acta orthopaedica et
traumatologica turcica, vol. 50, no. 4, pp.
443-447, 2016.
[12]. W. Liu, T. Wahafu, M. Cheng, T. Cheng, Y.
Zhang, and X. Zhang, "The influence of
obesity on primary total hip arthroplasty
outcomes: A meta-analysis of prospective
cohort studies," Orthopaedics &
Traumatology: Surgery & Research, vol. 101,
no. 3, pp. 289-296, 2015.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_thay_khop_hang_toan_phan_khong_xi_mang_va_mot_so_yeu.pdf