Nghên cứu của chúng tôi ghi nhận NVHL ở
bệnh nhân có thai thành công về kỹ thuật, tức là
tiến hành được trọn vẹn kỹ thuật nong van, đạt
được ở 100% bệnh nhân. Thành công về kết quả
là 47 (95,9%) bệnh nhân. Không xảy ra một biến
chứng nguy hại nào liên quan đến kỹ thuật (như
ép tim cấp, tai biến do tắc mạch). Có 2 bệnh nhân
HoHL ≥3 nhưng không phải chuyển mổ cấp
cứu. Những thông số chính đặc trưng cho mức
độ hẹp van hai lá đều được cải thiện một cách rõ
rệt sau khi nong (sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê rất lớn với p<0,0001). Diện tích lỗ van
tăng được khoảng 2,18 lần sau nong, chênh áp
trung bình qua van thời kỳ tâm trương (MVG)
giảm được khoảng 3,23 lần, áp lực động mạch
phổi tâm thu cũng giảm đáng kể (khoảng 1,71
lần) (bảng 2). Chúng tôi theo dõi dài hạn trung
bình 49,35 23,17 (3-106) tháng. Kết quả (bảng 3)
về siêu âm rất ổn định, MVA được duy trì (1,78
cm2). Về biến cố, có 1 bệnh nhân tử vong sau 13
tháng do suy tim và 3 bệnh nhân thay van.
Các nghiên cứu trong nước của tác giả Phạm
Mạnh Hùng(17,16), Lê Thanh Liêm(9), Phạm Thị
Ngọc Oanh(18,19) ghi nhận việc NVHL không
những có hiệu quả và khá an toàn cho cả mẹ và
thai nhi ngay tức thời cũng như qua theo dõi.
Các nghiên cứu trên thế giới đều cho thấy tỉ
lệ thành công của NVHLBB là rất cao, cải thiện
đáng kể tình hình lâm sàng và huyết động cho
bệnh nhân(7,10,25). Biến chứng sảy thai với tỉ lệ rất
thấp(4,7,20,23). Estevesvà cs(4) đã báo cáo kết quả tức
thì và lâu dài ở những bệnh nhân có thai được
NVHLBB trong tam cá nguyệt thứ 2 và thứ 3 của
thai kỳ.Tỉ lệ tái hẹp sau 5 năm 16%(5).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 79 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả tức thì và theo dõi dài hạn nong van hai lá bằng bóng Inoue ở bệnh nhân có thai bị hẹp van hai lá khít, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 38
KẾT QUẢ TỨC THÌ VÀ THEO DÕI DÀI HẠN
NONG VAN HAI LÁ BẰNG BÓNG INOUE
Ở BỆNH NHÂN CÓ THAI BỊ HẸP VAN HAI LÁ KHÍT
Đỗ Thị Thu Hà*, Võ Thành Nhân**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả tức thì và kết quả dài hạn của nong van hai lá bằng bóng
(NVHLBB) Inoue ở bệnh nhân có thai bị hẹp van hai lá khít.
Phương pháp nghiên cứu. Từ tháng 04 năm 2001 đến tháng 04 năm 2011, 49 phụ nữ có thai bị hẹp hai lá
khít (tuổi thai trung bình 24,35 +/- 5,29 tuần) đã được NVHLBB Inoue. 27 bệnh nhân có triệu chứng nặng; 2
bệnh nhân có tiền sử phù phổi cấp, khó thở lúc nghỉ; 6 bệnh nhân có rung nhĩ; 4 bệnh nhân có tiền sử mổ nong
van. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi lâm sàng trong 49,35 +/- 23,17 tháng (3 - 106 tháng). Theo dõi độ suy
tim theo NYHA, cần nong van lại, phẫu thuật lại, tử vong. Diện tích mở van hai lá (MVA), chênh áp trung bình
qua van hai lá (MVG), và mức độ hở van hai lá (HoHL) được đánh giá bởi siêu âm tim. Dữ liệu lâm sàng về sự
phát triển của những đứa trẻ cũng được theo dõi.
Kết quả. Phương pháp thành công ở tất cả bệnh nhân, trong phương pháp không có biến chứng trên mẹ và
thai. Kết quả tức thì sau nong, MVA tăng từ 0,83 +/- 0,15 cm2 (trên siêu âm tim 2D) tới 1,81 +/- 0,24 cm2 (p
<0,0001), và MVG giảm từ 19,94 +/- 5,03 tới 6,17 +/- 2,29 mmHg (p <0,0001). Áp lực nhĩ trái (LAP) giảm từ
29,.53 +/- 7,32 tới 17,8 +/- 6,82 mm Hg (p < 0,0001). Áp lực tâm thu động mạch phổi (PAPs) giảm từ 81,27 +/-
24,32 tới 47,29 +/- 13,81 mm Hg (p 2, và có 3 bệnh nhân có thông liên nhĩ
không đáng kể sau nong. Những bệnh nhân có cải thiện triệu chứng đáng kể theo phân loại NYHA trung bình từ
3,0 +/- 0,1 to 1,0 +/- 0,02 (p <0,001). 31 bệnh nhân sinh thường, 17 bệnh nhân sinh mổ, đủ tháng. Tất cả trẻ có
cân nặng lúc sinh bình thường (trung bình 2,8 +/- 0,6 kg). Không có bất thường nào ở trẻ. Theo dõi lâu dài ở
những bà mẹ, MVA là 1,78 +/- 0,26 cm2; MVG là 6,48 +/- 3,09 mmHg; không có tái hẹp; tỉ lệ sống không biến cố
70% ở 80 tháng. Tất cả trẻ tăng trưởng và phát triển bình thường theo tuổi.
Kết luận. Những kết quả tức thì và dài hạn thuận lợi này cho thấy NVHLBB qua da trở thành phương pháp
chọn lựa để điều trị những bệnh nhân có thai bị hẹp hai lá khít có triệu chứng mà không cải thiện với điều trị nội
khoa tối ưu. Không tháy có ảnh hưởng có hại nào do tia X trên những đứa trẻ.
Từ khóa: có thai, hẹp van hai lá, nong van hai lá qua da, bóng Inoue
ABSTRACT
IMMEDIATE AND LONG-TERM FOLLOW-UP OF PERCUTANEOUS BALLOON MITRAL
VALVULOPLASTY IN PREGNANT PATIENTS WITH SEVERE MITRAL STENOSIS
Do Thi Thu Ha, Vo Thanh Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 38 - 44
Objectives. The aim of this study was to evaluate the immediate and long-term clinical follow-up and
echocardiographic data on pregnant patients with severe mitral stenosis who underwent percutaneous mitral
valvuloplasty (PMV).
* Trường Cao Đẳng Y Tế Đồng Tháp ** Khoa Tim Mạch Can Thiệp - BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS CKII. Đỗ Thị Thu Hà ĐT: 0903713975 Email: hado_dt@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 39
Methods. From April 2001 to April 2011, 49 pregnant women (mean gestational age was 24.35 +/- 5.29
weeks) underwent PMV. 27 patients presented with severe symptoms; two had a recent history of pulmonary
oedema, the rest exhibited marked shortness of breath. Six were in atrial fibrillation. Four patients had previously
undergone closed mitral valvulotomy. All patients were subsequently followed by a medical interview during
49.35 +/- 23.17 months (range: 3 to 106 months). Clinical variables such as NYHA functional class (FC), the need
of a repeat PMV or surgical procedure, the presence of embolic events, and mortality rate were evaluated during
follow-up. Mitral valve area, mean transmitral gradient, and the presence of mitral regurgitation were also
assessed by Doppler echocardiography. Clinical data on the development of the infants were also followed.
Results. The procedure was successful in all patients, during the procedure there were no maternal or fetal
complications. Immediately after valvotomy, the mitral valve area increased from 0.83 +/- 0.15 cm2 (on 2D
echocardiography) to 1.81 +/- 0.24 cm2 (p <0.0001), and the transmitral mean gradient decreased from 19.94 +/-
5.03 to 6.17 +/- 2.29 mmHg (p <0.0001). The left atrial pressure decreased from 29.53 +/- 7.32 to 17.8 +/- 6.82 mm
Hg (p < 0.0001). The systolic pulmonary artery pressure decreased from 81.27 +/- 24.32 to 47.29 +/- 13.81 mm
Hg (p < 0.001). Two patients had mild worsening of mitral regurgitation, and three developed insignificant
interatrial communication immediately after valvotomy. There was no other morbidity or mortality. Patients
showed a significant improvement in mean NYHA class, from 3.0 +/- 0.1 to 1.0 +/- 0.02 (p <0.001). Thirty-two
patients had normal deliveries; seventeen cesarean, full-term. All newborns had normal weight (mean 2.8 +/- 0.6
kg) at delivery. No developmental abnormalities were seen in the babies. At long-term follow up of mothers, the
mitral valve area was 1.78 +/- 0.26 cm2; transmitral valve gradient was 6.48 +/- 3.09 mmHg; none had restenosis;
the total event-free survival rate was 70% at 80 months. All children showed normal growth, development and
speech for their age.
Conclusions. These favorable immediate relief and long-term results suggests PVM to be the procedure of
choice to treat pregnant women with mitral stenosis who remain in FC III or IV despite adequate medical therapy.
No harmful effects due to the use of radiation were observed in the children.
Keywords: Pregnant, Mitral stenosis, Percutaneous Mitral Valvulotomy, Inoue balloon
MỞ ĐẦU
Hẹp van hai lá là bệnh van tim thường gặp
nhất ở phụ nữ có thai. Khi bệnh ở giai đoạn
nặng, có thể đưa đến biến chứng nặng và tử
vong cho mẹ và thai, bởi vì sự thích nghi về
huyết động học kém khi có thai. Thai kỳ có thể
đưa đến suy tim ở những bệnh nhân hẹp van hai
lá không triệu chứng hoặc ngay cả ở những bệnh
nhân không biết có hẹp hai lá (HHL) trước đó,
do khi có thai làm tăng nhịp tim và thể tích máu
gây tăng độ chênh áp qua van hai lá. Triệu
chứng kéo dài dù điều trị nội khoa tối ưu, tiên
lượng xấu ở những bệnh nhân này.
Nong van hai lá bằng bóng (NVHLBB) qua
da là phương pháp điều trị đã được chứng tỏ có
hiệu quả ở những bệnh nhân có thai bị hẹp van
hai lá(21,22,23). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào ở
nước ta về kết quả lâu dài ở những bệnh nhân
này, cũng như ảnh hưởng có hại có thể có do tia
xạ trên những đứa con của những bệnh nhân
này. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này là để
đánh giá kết quả tức thì và kết quả dài hạn của
NVHLBB Inoue ở bệnh nhân có thai bị hẹp van
hai lá khít. tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc theo thời
gian.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả những bệnh nhân là phụ nữ có thai bị
hẹp hai lá khít có chỉ định NVHL theo trình tự
thời gan từ tháng 04/2001 đến tháng 04/2011 tại
khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 40
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Phụ nữ có thai ở tháng thứ 5 thai kỳ hoặc
muộn hơn bị hẹp van hai lá có triệu chứng hoặc
có diện tích lỗ van < 1cm2.
Tiêu chuẩn loại trừ
Có huyết khối ở nhĩ trái; tiền sử lấp mạch < 2
tháng; kèm hở 2 lá hoặc hở động mạch chủ mức
độ >2/4; chỉ số Wilkins > 11 điểm.
Các tiêu chí đánh giá
- Độ chênh áp qua van hai lá (MVG), diện
tích mở van hai lá (MVA): Đánh giá dựa vào siêu
âm tim Doppler và siêu âm 2D.
- Hình thái VHL: Đánh giá dựa vào điểm
siêu âm Wilkins (siêu âm 2D). Được xem là
thuận lợi cho nong van khi điểm Wilkins ≤ 8.
- Áp lực tâm thu động mạch phổi (PAPs):
Dựa vào siêu âm Doppler liên tục và áp dụng
phương trình Bernoulli = (4 x bình phương đỉnh
vận tốc phổ hở van ba lá) cộng thêm 10 mmHg
(ước tính áp lực nhĩ phải).
- Kết quả tức thì là kết quả đạt được trong 24
giờ đầu sau thủ thuật. Kết quả thành công tức
thì: khi diện tích van hai lá ≥1,5 cm2 hoặc diện
tích van hai lá/diện tích da ≥1 cm2/ m2, và không
có hở van hai lá (VHL) nặng đi kèm (độ hở <2/4
và không tăng độ hở so với trước nong > 1 độ)
cũng như không có biến chứng khác.
- Sống không biến cố (biến cố tử vong do mọi
nguyên nhân, thay VHL hoặc nong van lại, suy
tim theo phân loại chức năng NYHA III hoặc IV).
- Tái hẹp sau nong van: Được định nghĩa là
mất >50% của sự tăng MVA hoặc MVA theo dõi
<1,5 cm2.
Cách thu thập số liệu
- Khai thác bệnh sử, tiền sử; Đo ECG 12
chuyển đạo; Chụp X quang ngực thẳng.
- Siêu âm tim qua thành ngực: Trong 1-2 tuần
trước khi nong van: Tất cả các bệnh nhân được
chọn sẽ được làm siêu âm tim 2D và Doppler để
đánh giá tình trạng VHL, PAPs, huyết khối nhĩ
trái, chức năng tim, mức độ hở VHL và hở van
động mạch chủ đi kèm. Lập lại siêu âm ngay sau
nong, 24 giờ sau nong. Siêu âm tim qua thực
quản được thực hiện trong vòng 24 giờ trước
nong.
- Nong VHL bằng bóng Inoue: Được thực
hiện tại phòng thông tim bệnh biện Chợ Rẫy,
bệnh nhân nằm ngửa, được che ngang phần
bụng bằng tấm áo chì để phòng tránh phơi
nhiễm tia cho thai nhi; đo các trị số huyết động
bao gồm áp lực nhĩ trái, thất trái, độ chênh áp
trung bình qua VHL, MVA; ghi nhận các biến
chứng xảy ra trong lúc nong nếu có, các trường
hợp thất bại khi làm thủ thuật.
- Theo dõi: Đánh giá lâm sàng và siêu âm tim
được thực hiện sau nong van 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng trong năm đầu và hàng năm sau đó để
đánh giá kết quả dài hạn sau nong. Theo dõi
được kết thúc vào tháng 04 năm 2011.
Xử lý số liệu
Để so sánh 2 số trung bình của các mẫu
độc lập có phân phối chuẩn, dùng kiểm định t (t
test). Dùng kiểm định t ghép cặp để so sánh
những biến định lượng trước và sau thủ thuật.
Sử dụng kiểm định Khi bình phương để so sánh
các tỉ lệ. Tất cả ngưỡng xác xuất là p<0,05 và 2
đuôi. Dùng phân tích Kaplan-Meier để xác định
tỉ lệ sống sót, sống sót không biến cố trong dân
số thành công với nong van (kết quả tức thì tốt).
Số liệu được phân tích bằng phần mềm thống kê
SPSS for Window 16.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm các bệnh nhân có thai được
NVHL
Trong thời gian 2001-2011chúng tôi đã tiến
hành NVHL cho 49 bệnh nhân là phụ nữ có thai
bị HHL khít. Các thông số lâm sàng được biểu
hiện ở bảng 1.
Bảng.1: Đặc điểm các bệnh nhân có thai được NVHL
Thông số lâm sàng Giá trị trung bình
hoặc số bệnh nhân
Khoảng, %
Tuổi 29,39 5,62 19 – 46
Thời gian mang thai
(tuần)
24,35 5,29 12 – 34
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 41
Thông số lâm sàng Giá trị trung bình
hoặc số bệnh nhân
Khoảng, %
NYHA II 22 44,9 %
III 27 55,1%
Rung nhĩ 6 12,2 %
Tiền sử mổ tách van 4 8,2%
Điểm Wilkins 7,92 0,97 6 –11
Nong van cấp cứu 11 22,4%
Hở hai lá (HoHL) nhẹ
kèm theo
45 91,8 %
Hở Chủ nhẹ kèm theo 19 38,8 %
Kết quả sớm (ngay sau thủ thuật)
Bảng 2: Thay đổi một số thông số trước và sau
NVHL ở phụ nữ có thai
Thông số Trước nong Sau nong P
Áp lực (mmHg):
Nhĩ trái (mean) (LAP) 29,53 7,32 17,8 6,82 < 0,0001
ĐMP (tâm thu)
(PAPs)
81,27 24,32 47,29
13,81
< 0,0001
Chênh áp trung bình
qua van hai lá (MVG)
19,94 5,93 6,17 2,29 < 0,0001
Diện tích lỗ van hai
lá (cm
2
)
0,83 0,15 1,81 0,24 < 0,0001
Đường kính nhĩ trái
(LAD) (mm)
52,247,21 40,436,53 < 0,0001
Kết quả tức thì tốt đạt được ở 47 (95,9%)
bệnh nhân. Thành công về kỹ thuật là 100%.
Biến chứng HoHL 2 (4,1%), Tai biếm mạch
máu não (TBMMN) 1 (2,0%), thông liên nhĩ
(TLN) 3 (6,1%).
Kết quả theo dõi dài hạn sau NVHL
Thời gian theo dõi trung bình 49,35 23,17
(3-106) tháng.
Bảng 3: Kết quả theo dõi dài hạn sau NVHL ở
phụ nữ có thai
Thông số Giá trị trung bình
hoặc số bệnh nhân
Áp lực (mmHg):
ĐMP (tâm thu) (PAPs) 32,35 5,52
Chênh áp trung bình qua VHL
(MVG)
6,48 3,09
Diện tích lỗ van hai lá (cm
2
) 1,78 0,26
LAD (mm) 37,295,07
Tử vong 1 (2,0%)
Thay van 3 (6,1%)
Tái hẹp 0
Tỉ lệ sống không biến cố là 93,4% ở 30 tháng
và 70% ở 80 tháng (biểu đồ 1).
Số bệnh nhân
47 46 38 3
Biểu đồ 1: Đường cong Kaplan - Meier biểu diễn
sống không biến cố (tử vong, NYHA III – IV, thay
van hoặc nong van lại) sau NVHL cho bệnh nhân qua
theo dõi dọc
BÀN LUẬN
HHL ảnh hưởng chủ yếu ở phụ nữ trẻ tuổi
sinh đẻ, trong đó sinh lý bệnh thường bị nặng
hơn bởi yêu cầu sinh lý khi có thai. Vì vậy, có
thai ở bệnh nhân HHL là vấn đề lâm sàng
thường gặp ở những nước có tỉ lệ bệnh thấp tim
cao(6).
NVHL đã được coi như là thủ thuật hàng
đầu cho phụ nữ có thai bị HHL khít bởi tính ít
xâm lấn cũng như các kết quả nghiên cứu chứng
minh lợi ích và tính an toàn của phương pháp
này cho cả mẹ và thai nhi. Vấn đề phơi nhiễm tia
X thực sụ không đáng ngại do thời gian thủ
thuật ngắn, bệnh nhân được che chắn vùng
bụng và dùng siêu âm phối hợp khi tiến hành
thủ thuật. Hơn nữa NVHL chỉ nên tiến hành ở
tháng thứ năm trở đi đối với thai kỳ. Trong tam
cá nguyệt thứ hai, CLT tăng khoảng 70%. Có thai
có thể trở thành gánh nặng huyết động học bằng
cách tăng thể tích nội mạch 30% -50% hơn mức
không có thai. Thay đổi huyết động học này có lẽ
gây tăng MVG và áp lực nhĩ trái gây phù phổi
cấp(24). C1vila và cs đã chứng minh rằng 86%
bệnh nhân có thai có HHL nặng NYHA I hoặc II
trong giai đoạn sớm thai kỳ tiến triển đến NYHA
Tỉ lệ sống không biến
Thời gian theo dõi
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 42
III hoặc IV trong lúc có thai(3). Tử vong mẹ ở phụ
nữ có thai khoảng 1%, nhưng tăng tới 7% ở
những giai đoạn tiến triển của bệnh, với những
giai đoạn quan trọng hơn là trong lúc chuyển dạ,
sinh đẻ và ngay sau sinh(3). Tử vong mẹ ở những
bệnh nhân có thai có NYHA I và II là 0,4% và
tăng đáng kể (6,8%) ở những bệnh nhân có
NYHA III và IV.
Chúng tôi NVHL cho 49 BN có thai, tuổi
trung bình 29,39 5,62, thời gian mang thai
trung bình 24,35 5,29 tuần, có 12,2% bệnh nhân
rung nhĩ, có tiền sử mổ nong van 8,2%, điểm
Wilkins trung bình 7,92 0,97. Các đặc điểm này
tương tự nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc
Oanh(18) tuổi trung bình 27,6 8,5, thời gian
mang thai trung bình 24,2 5,6 tuần, điểm
Wilkins trung bình 7,1 2,3.
Nghên cứu của chúng tôi ghi nhận NVHL ở
bệnh nhân có thai thành công về kỹ thuật, tức là
tiến hành được trọn vẹn kỹ thuật nong van, đạt
được ở 100% bệnh nhân. Thành công về kết quả
là 47 (95,9%) bệnh nhân. Không xảy ra một biến
chứng nguy hại nào liên quan đến kỹ thuật (như
ép tim cấp, tai biến do tắc mạch). Có 2 bệnh nhân
HoHL ≥3 nhưng không phải chuyển mổ cấp
cứu. Những thông số chính đặc trưng cho mức
độ hẹp van hai lá đều được cải thiện một cách rõ
rệt sau khi nong (sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê rất lớn với p<0,0001). Diện tích lỗ van
tăng được khoảng 2,18 lần sau nong, chênh áp
trung bình qua van thời kỳ tâm trương (MVG)
giảm được khoảng 3,23 lần, áp lực động mạch
phổi tâm thu cũng giảm đáng kể (khoảng 1,71
lần) (bảng 2). Chúng tôi theo dõi dài hạn trung
bình 49,35 23,17 (3-106) tháng. Kết quả (bảng 3)
về siêu âm rất ổn định, MVA được duy trì (1,78
cm2). Về biến cố, có 1 bệnh nhân tử vong sau 13
tháng do suy tim và 3 bệnh nhân thay van.
Các nghiên cứu trong nước của tác giả Phạm
Mạnh Hùng(17,16), Lê Thanh Liêm(9), Phạm Thị
Ngọc Oanh(18,19) ghi nhận việc NVHL không
những có hiệu quả và khá an toàn cho cả mẹ và
thai nhi ngay tức thời cũng như qua theo dõi.
Các nghiên cứu trên thế giới đều cho thấy tỉ
lệ thành công của NVHLBB là rất cao, cải thiện
đáng kể tình hình lâm sàng và huyết động cho
bệnh nhân(7,10,25). Biến chứng sảy thai với tỉ lệ rất
thấp(4,7,20,23). Esteves và cs(4) đã báo cáo kết quả tức
thì và lâu dài ở những bệnh nhân có thai được
NVHLBB trong tam cá nguyệt thứ 2 và thứ 3 của
thai kỳ. Tỉ lệ tái hẹp sau 5 năm 16%(5).
Bảng 4: So sánh sự thay đổi về huyết động và diện
tích van hai lá ở bệnh nhân có thai trong nghiên cứu
của chúng tôi với một số nghiên cứu khác
Nghiên
cứu/năm
Số
bệnh
nhân
Diện tích van
hai lá (cm
2
)
Chênh áp
trung bình
qua van
(mmHg)
áp lực ĐMP
trung bình,
hoặc tối
đa(*)
(mmHg)
Trước Sau Trước Sau Trước Sau
Kalra/1994
[8]
27 0,78 2,2 30,5 6,1
Ben
Farhat/1997
[2]
44 1,0 2,3 22 5
Martinez/
1998
[12]
9 0,9 1,8 20,8 7,3
Gupta/1998
[7]
40 0,8 1,7
Mangione/
2000
[11]
30 1,1 2,0 17,7 5,9
Abouzied/200
1 [1]
16 0,9 1,8 23 6 59 33
Fawzy/2001
[5]
19 0,9 1,9 15,7 5,5
Mishra/
2001
[13]
85 0,75 2,0 29 7
Nercolini/
2002
[14]
44 1,17 2,06 16,2 7,9
Chúng
tôi/2011
49 0,83 1,81 19,9 6,1 81,2 47,2*
Dữ liệu khoảng 100 bệnh nhân có thai cho
thấy NVHLBB là điều trị an toàn và hiệu quả để
cải thiện tình trạng huyết động học cho mẹ, và
thai cũng được dung nạp tốt(15)
Khi so sánh với các tác giả khác, chúng tôi
cũng đạt được kết quả tương tự (bảng 4, 5).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 43
Bảng 5: Kết quả NVHL ở phụ nữ có thai trong nghiên cứu của chúng tôi với một số nghiên cứu khác
Nghiên cứu Năm Số BN Thành
công (%)
Biến
chứng
chính
Thời gian
chiếu tia
(phút)
Đẻ
thường
Mổ đẻ Đẻ non Thai lưu
Patel và cs
(15)
1993 19 94,7 5,3 9,2±3,4 18 1 0 0
Ben Farhat
(2)
1997 44 90,0 9,1 16,0 42 2 0 0
Gupta và cs
(7)
1998 40 95 5,0 7,8±1,9 18 3 0 1
Fawzy và cs
(5)
2001 23 100 0 22 1 1 1
Mishra và cs
(13)
2001 85 94 2,2 3,6±3,2 0 0
Esteves
(4)
2006 57 96 - 5,7 - - 1 1
Phạm Mạnh Hùng
(16)
2006 36 97 0 2,33 14 21 1 0
Chúng tôi 2011 49 95,9 4,1
Bảng 6. So sánh MVA theo dõi lâu dài sau NVHL ở
bệnh nhân có thai của một số nghiên cứu
Nghiên cứu/năm Số bệnh
nhân
Thời gian
theo dõi
(năm)
MVA sau
nong
(cm
2
)
MVA
qua theo
dõi
(cm
2
)
Mangione/2000
(11)
30 5,3 2,01 1,75
Fawzy/2001
(5)
19 5,1 1,97 1,8
Chúng tôi/2011 49 5,1 1,81 1,78
KẾT LUẬN.
NVHLBB Inoue ở phụ nữ có thai bị HHL
khít có kết quả tức thì an toàn và hiệu quả cho cả
mẹ và con. Kết quả theo dõi dài hạn trung bình
49,35 23,17 (3-106) tháng về siêu âm rất ổn
định, MVA được duy trì (1,78 cm2). Tỉ lệ sống
không biến cố là 93,4% ở 30 tháng và 70% ở 80
tháng. Không tháy có ảnh hưởng có hại nào do
tia X trên những đứa trẻ.
Những kết quả tức thì và dài hạn thuận lợi
này cho thấy NVHLBB qua da trở thành phương
pháp chọn lựa để điều trị những bệnh nhân có
thai bị hẹp hai lá khít có triệu chứng mà không
cải thiện với điều trị nội khoa tối ưu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abouzied AM, Al Abbady M, Al Gendy MF, Magdy A,
Soliman H, Faheem F, Ramadan T, Yehia A (2001),
“Percutaneous balloon mitral commissurotomy during
pregnancy”, Angiology 52(3), pp.205-209.
2. Ben Farhat M, Gamra H, Betbout LF, Maatouk F, Jarrar M,
Addad F, Tiss M, Hammami S, Chahbani I, and Thaalbi R
(1997), “Percutaneous balloon mitral commissurotomy during
pregnancy”, Heart 77(6), pp. 564–567.
3. Carabello BA (2005), “Contemporary Reviews in
Cardiovascular Medicine: Modern Management of Mitral
Stenosis”, Circulation 112, pp. 432-437.
4. Esteves CA, Munoz JS, Braga S, Andrade J, Meneghelo Z,
Gomes N, Maldonado M, Esteves V, Sepetiba R, Sousa JE,
Palacios IF (2006), “Immediate and long-term follow-up of
percutaneous balloon mitral valvuloplasty in pregnant
patients with rheumatic mitral stenosis”, Am J Cardiol 98(6),
pp.812-816.
5. Fawzy ME, Kinsara AJ, Stefadouros M, Hegazy H, Kattan H,
Chaudhary A, Williams E, Al Halees Z (2001), “Long-Term
outcome of mitral balloon valvotomy in pregnant women”, J
Heart Valve Dis 10(2), pp.153-157.
6. Guérios EE, Bueno R, Nercolini D, Tarastchuk J, Andrade P,
Pacheco A, Faidiga A, Negrao S, Barbosa A (2005), “Mitral
Stenosis and Percutaneous Mitral Valvuloplasty”, J Invasive
Cardiol 17(7), pp.382-386.
7. Gupta A, Lokhandwala YY, Satoskar PR, Salvi VS (1998),
“Balloon mitral valvotomy in pregnancy: maternal and fetal
outcomes”, J Am Coll Surg 187(4), pp.409-415.
8. Kalra GS, Arora R, Khan JA, Nigam M, Khalillulah M (1994),
“Percutaneous mitral commissurotomy for severe mitral
stenosis during pregnancy”, Cathet Cardiovasc Diagn 33(1),
pp.28-30.
9. Lê Thanh Liêm, Hồ Thượng Dũng, Nguyễn Mạnh Phan
(2002), “Nong van hai lá qua da bằng bóng inoue trong thai
kỳ”, Tim mạch học Việt Nam (32), tr.36-38.
10. Lee CH, Chow WH, Kwok OH (2001), “Percutaneous balloon
mitral valvuloplasty during pregnancy: long-term follow-up
of infant growth and development”, Hong Kong Med J 7(1),
pp.85-88.
11. Mangione JA, Lourenço RM, dos Santos ES, Shigueyuki A,
Mauro MF, Cristovão SA, Del Castillo JM, Siqueira EJ, Bayerl
DM, Lins Neto OB, Salman AA (2000), “Long-term follow-up
of pregnant women after percutaneous mitral valvuloplasty”,
Catheter Cardiovasc Interv 50(4), pp 413-417.
12. Martínez-Reding J, Cordero A, Kuri J, Martínez-Ríos MA,
Salazar E (1998), “Treatment of severe mitral stenosis with
percutaneous balloon valvotomy in pregnant patients”, Clin
Cardiol 21(9), pp.659-663.
13. Mishra S, Narang R, Sharma M, Chopra A, Seth S,
Ramamurthy S, Prabhakaran D, Goswami KC, Talwar KK,
Manchanda SC, Bahl VK (2001), “ Percutaneous transseptal
mitral commissurotomy in pregnant women with critical
mitral stenosis”, Indian Heart J 53(2), pp.192-196.
14. Nercolini DC, da Rocha Loures Bueno R, Eduardo Guérios E,
Tarastchuk JC, Pacheco AL, Piá de Andrade PM, Pereira da
Cunha CL, Germiniani H (2002), “Percutaneous mitral balloon
valvuloplasty in pregnant women with mitral stenosis”,
Catheter Cardiovasc Interv 57(3), pp.318-322.
15. Patel JJ, Mitha AS, Hassen F, Patel N, Naidu R, Chetty S, Pillay
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 44
R (1993), “Percutaneous balloon mitral valvotomy in pregnant
patients with tight pliable mitral stenosis” Am Heart J 125(4),
pp.1106-1109.
16. Phạm Mạnh Hùng (2007), “Nghiên cứu kết quả sớm và trung
hạn của nong van hai lá bằng bóng Inoue trong điều trị bệnh
hẹp van hai lá khít”, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y
Hà Nội, 141 trang.
17. Phạm Mạnh Hùng, Phạm Thị Ngọc Oanh, Nguyễn Lân Hiếu,
Nguyễn Ngọc Quang, Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Quang Tuấn,
Nguyễn Lân Việt, Nguyễn Ngọc Tước, Phạm Gia Khải (2006),
“Nong van hai lá bằng bóng inoue phối hợp với hướng dẫn
của siêu âm tim cho phụ nữ có thai bị hẹp van hai lá khít”, Kỷ
yếu tóm tắt báo cáo khoa học hội nghị khoa học Tim mạch
toàn quốc lần thứ XI, tr.96-97.
18. Phạm Thị Ngọc Oanh (2007), “Nong van hai lá bằng bóng
Inoue phối hợp với hướng dẫn của siêu âm tim cho phụ nữ có
thai bị hẹp van hai lá khít”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam
(47), tr.140-148.
19. Phạm Thị Ngọc Oanh (2010), “Nong van hai lá bằng bóng
Inoue ở phụ nữ có thai”, Kỷ yếu các công trình nghiên cứu
khoa học-Đại hội tim mạch học Quốc gia Việt Nam lần thứ 12,
tr.78.
20. Routray S.N, et al (2004), “Balloon mitral vanvuloplasty
during pregnancy”, International Journal of Gynecology and
Obstetrics 85, pp.18-23.
21. Ruzyllo W, Dabrowski M, Woroszylska M, Rydlewska-
Sadowska W (1992), “Percutaneous mitral commissurotomy
with the Inoue balloon for severe mitral stenosis during
pregnancy”, J Heart Valve Dis 1(2), pp.209-212.
22. Salomé N, Dias CC, Ribeiro J, Gonçalves M, Fonseca C,
Ribeiro VG(2002), “Balloon mitral valvuloplasty during
pregnancy--our experience”, Rev Port Cardiol 21(12), pp.1437-
1444.
23. Sivadasanpillai H, Srinivasan A, Sivasubramoniam S,
Mahadevan KK, Kumar A, Titus T, Tharakan J (2005), “Long-
term outcome of patients undergoing balloon mitral
valvotomy in pregnancy”, Am J Cardiol 95(12), pp.1504-1506.
24. Uri Elkayam, MD, FACC, Fahed Bitar, MD (2005), “Valvular
Heart Disease and Pregnancy: Part I: Native Valves”. J Am
Coll Cardiol 46, pp.223–230.
25. Viñals F, Olmos A, Sequel I, Gajardo J, Cuevas G (1992),
“Percutaneous mitral valvuloplasty during pregnancy”, Rev
Chil Obstet Ginecol 57(6), pp.432-436.
26. Zhang HP, Yen GSH, Allen JW, Lau FYK, and Ruiz CE (1998),
“Comparison of Late Results of Balloon Valvotomy in Mitral
Stenosis With Versus Without Mitral Regurgitation”. Am J
Cardiol 81, pp.51–55.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_tuc_thi_va_theo_doi_dai_han_nong_van_hai_la_bang_bon.pdf