KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua bước khảo nghiệm cơ bản đã tuyển chọn
được giống mía FG05-256 có năng suất, chất lượng
cao, thích hợp nhất cho vùng nguyên liệu mía Ninh
Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Đây là giống có khả năng mọc
mầm khá cao, sức tái sinh gốc, sức đẻ nhánh khá,
tốc độ vươn lóng nhanh, mật độ cây hữu hiệu và
chiều cao cây nguyên liệu cao hơn so với giống đối
chứng, khả năng chống chịu sâu đục thân khá tốt.
Trong khảo nghiệm cơ bản, ở vụ tơ và vụ mía gốc I,
giống FG05-256 cho năng suất mía tương ứng là
106,3 và 121,7 tấn/ha cao hơn so với giống đối chứng
K95-84 (90,5 và 91,33 tấn/ha). FG05-256 cho năng
suất đường ở vụ tơ 11,12 tấn/ha và vụ gốc I 13,72
tấn/ha, cao hơn rõ rệt so với đối chứng K95-84 (9,49
và 8,98 tấn/ha). Năng suất mía và năng suất đường
trung bình của 2 vụ mía tơ và gốc I giống FG05-256
đạt được tương ứng là 114,0 tấn/ha và 12,42 tấn/ha
cao hơn có nghĩa ở mức P0,01 so với giống đối chứng
K95-84 (90,93 tấn/ha và 9,23 tấn/ha).
4.2. Đề nghị
Đề nghị cho nhân nhanh giống FG05-256 và tiếp
tục khảo nghiệm sản xuất tại nhiều địa bàn trong
vùng nguyên liệu mía Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
trong thời gian tới.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả tuyển chọn một số giống mía nhập nội tại Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN MỘT SỐ GIỐNG MÍA NHẬP NỘI TẠI KHÁNH HÒA
Đoàn Thị Hồng Điểm1, Đỗ Cao Trí2, Phạm Tấn Hùng2,
Võ Thái Dân3, Phạm Văn Hiền3, Lê Quang Tuyền4, Cao Anh Đương4
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành tại xã Ninh Sim, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Khảo nghiệm cơ bản được thực
hiện với 11 nghiệm thức, thiết kế kiểu RCBD, 3 lần lặp lại; giống đối chứng là K95-84. Kết quả khảo nghiệm cơ bản
ở vụ tơ và vụ mía gốc I, giống FG05-256 cho năng suất mía tương ứng là 106,3 và 121,7 tấn/ha, cao hơn so với giống
đối chứng K95-84 (90,5 và 91,33 tấn/ha). Tương tự, FG05-256 cho năng suất đường ở vụ tơ 11,12 tấn/ ha và vụ gốc I
13,72 tấn/ ha, cao hơn rõ rệt so với đối chứng K95-84 (9,49 và 8,98 tấn/ha). Năng suất mía và năng suất đường trung
bình của 2 vụ mía tơ và gốc I, giống FG05-256 đạt được tương ứng là 114,0 tấn/ha và 12,42 tấn đường/ha, cao hơn có
nghĩa ở mức P0,01 so với giống đối chứng K95-84 (90,93 tấn/ha và 9,23 tấn/ha). FG05-256 là giống mía có triển vọng
cho vùng nguyên liệu Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
Từ khóa: Giống mía, tuyển chọn, năng suất mía, chữ đường (CCS)
Selection of new introduced sugarcane varieties in Tay Ninh province
Doan Thi Hong Diem, Do Cao Tri, Pham Tan Hung, Vo Thai Dan,
Pham Van Hien, Le Quang Tuyen, Cao Anh Duong
Abstract
This study was carried out in Thai Binh commune, Chau Thanh district, Tay Ninh province. The basic experiment
was conducted with 12 treatments (each experiment for one variety), in RCBD, 3 replications. The control varieties
were K95-84 and Suphanburi 7. The result showed that FG05-623 variety had average cane yield of 101.20 ton/ha,
higher than that of the control variety at significant level of P0.01; CCS reached 9.73, sugar yield was 10.05 ton/ha for
the plant cane and the first ratoon cane. Variety FG05-623 had average sugar yield, 21.45% higher than K95-84, and
26.03% higher than Suphanburi 7 for the plant cane and the first ratoon cane. Variety FG05-623 could be a promising
one for the cane growing region in Tay Ninh.
Keywords: Sugarcane variety, selection, comparison, cane yield, commercial cane sugar (CCS)
Ngày nhận bài: 22/3/2019
Ngày phản biện: 3/4/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Đức Quang
Ngày duyệt đăng: 15/4/2019
1 Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Tây Ninh; 2 Công ty CP Nghiên cứu, Ứng dụng Mía đường Thành Thành Công
3 Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh; 4 Viện Nghiên cứu Mía đường
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sản xuất mía, giống giữ vai trò rất quan
trọng, là biện pháp thâm canh hàng đầu vì một
giống mía tốt không chỉ cho năng suất cao, giàu
đường mà còn khắc phục được nhiều nhược điểm
của sản xuất và chế biến. Tuy nhiên, trong cơ cấu
bộ giống mía Việt Nam, các giống mía nhập nội từ
nước ngoài vẫn đang chiếm tỷ lệ khá cao, các giống
mía có nguồn gốc từ Thái Lan (K, LK, KK) chiếm
tỷ lệ cao nhất 48,1%, tiếp đến là các giống có nguồn
gốc Đài Loan (ROC, F) chiếm tỷ lệ 20,4%, kế đến
là Trung Quốc (VĐ, QĐ, VL, LT) chiếm 13,5%, từ
Cuba (My) chiếm 8,5%, từ Pháp (R) chiếm 7,4%
và từ Ấn Độ (Co) chiếm 0,1%. Giống mía do Việt
Nam lai tạo mới chỉ chiếm 2,1% trong cơ cấu bộ
giống mía Việt Nam (Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp, 2015). Duyên hải miền Trung và Tây
Nguyên là một trong 04 vùng mía trọng điểm của
cả nước. Trong đó, vùng mía Duyên hải Nam Trung
bộ có diện tích 50.700 ha, giảm 4.100 ha, năng suất
55,1 tấn/ha tăng 0,5 tấn/ha. Diện tích mía giảm ở
hầu hết các tỉnh trong khu vực. Đây là khu vực có
điều kiện tự nhiên không thuận lợi, đất xấu, thường
gặp hạn nên năng suất, chất lượng mía thấp nhất
trong cả nước (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017).
Khánh Hòa là một trong những vùng mía trọng
điểm của khu vực Duyên hải Nam Trung bộ. Địa
hình thấp dần từ Tây sang Đông với những dạng
núi, đồi, đồng bằng, ven biển và hải đảo, phía Đông
giáp biển Đông. Theo thống kê của Sở Nông nghiệp
9Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
và Phát triển Nông thôn, tỉnh Khánh Hòa, toàn tỉnh
hiện có khoảng 23.180 ha (vụ 2014 - 2015) đất trồng
mía, tập trung chủ yếu ở các địa phương như Cam
Ranh, Cam Lâm, Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Giống mía tham gia khảo nghiệm: Gồm 10
giống là ECU01, COSI8, FG05-256, VMC96-161,
MPT97-004, FG05-300, U1, FG07-320, FG05-623
và FG05-088. Đối chứng là giống K95-84.
- Áp dụng theo quy trình khuyến cáo của Công ty
cổ phần Mía Đường Thành Thành Công Ninh Hòa:
Mía trồng hàng đơn, khoảng cách hàng 1,0 m; mật
độ trồng 30.000 hom 3 mắt mầm/ha; lượng phân
bón cho 01 ha: 160 N - 112 P2O5 - 116 K2O.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo nghiệm cơ bản bố trí theo kiểu RCBD,
11 nghiệm thức (mỗi nghiệm thức là một giống),
3 lần lặp lại, diện tích ô 50 m2, tổng diện tích 0,3 ha
(cả bảo vệ).
- Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá: Tỷ lệ mọc
mầm, sức tái sinh, sức đẻ nhánh, mật độ cây, chiều
cao cây, tốc độ vươn cao, tỷ lệ cây trổ cờ, khả năng
chống chịu sâu bệnh, yếu tố cấu thành năng suất,
năng suất mía, chữ đường (CCS) và năng suất đường.
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm
Excel và MSTATC.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian thực hiện: Khảo nghiệm cơ bản trồng
ngày 07/3/2016, thu hoạch vụ tơ ngày 01/3/2017 và
thu hoạch vụ gốc I ngày 03/2/2018, đánh giá 2 vụ
(tơ và gốc I).
- Địa điểm khảo nghiệm: Xã Ninh Sim, huyện
Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khả năng mọc mầm, tái sinh và đẻ nhánh
Ở vụ mía tơ, tất cả các giống tham gia khảo
nghiệm có tỷ lệ mọc mầm khá. Các giống U1,
FG05-300, FG05-256, ECU01 có sức đẻ nhánh cao
hơn rõ rệt so với giống đối chứng. Ở vụ gốc I, tất cả
các giống đều có sức tái sinh tương đương hoặc thấp
hơn rõ rệt so với giống đối chứng. Giống U1 có sức
đẻ nhánh đạt 1,95 nhánh/cây mẹ, cao hơn rõ rệt so
với giống đối chứng K95-84 (Bảng 1).
Bảng 1. Tỷ lệ mọc mầm, sức tái sinh và sức đẻ nhánh
Giống
mía
Vụ mía tơ Vụ mía gốc I
Tỷ lệ mọc mầm (%) Sức đẻ nhánh(nhánh/cây mẹ)
Sức tái sinh
(%)
Sức đẻ nhánh
(nhánh/cây mẹ)
ECU01 44,32 ab 1,20 bc 96,73 a 1,34cd
K95-84 (đ/c) 70,12 a 0,50 e 93,30 a 1,42 bcd
FG05-256 41,23 ab 1,24 bc 94,42 a 1,09 d
VMC96-161 47,53 ab 1,11 bcd 85,98 ab 1,05 d
MPT97-004 61,61 a 0,99 cd 94,77 a 1,59bc
FG05-300 26,92 b 1,52 b 95,56 a 1,76 ab
U1 39,26 ab 2,15 a 96,40 a 1,95 a
FG07-320 65,55 a 0,70 de 78,12 b 0,67e
FG05-623 47,41 ab 1,03 cd 87,07 ab 1,10 d
FG05-088 57,78 ab 1,08 bcd 78,41 b 1,51 bc
COSI8 60,86 a 0,50 e 94,49 a 1,60 abc
CV (%) 23,96 16,67 8,08 10,51
LSD 28,47** 0,42** 12,44* 0,34**
Ghi chú: Bảng 1 - bảng 6: Các giá trị trong cùng một cột mang ký hiệu a, b, c, d hoặc e khác nhau thì khác nhau có
ý nghĩa thống kê P0,01 (**), hoặc P0,05 (*), ns khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
3.2. Diễn biến mật độ cây qua các giai đoạn sinh
trưởng chính
Ở vụ mía tơ, lúc mía 7 tháng tuổi, giống U1 có
mật độ cây đạt 117,70 ngàn cây/ha, cao hơn rõ rệt
so với giống đối chứng. Đến thời điểm mía 9 tháng
tuổi, giống U1 vẫn là giống có mật độ cây cao nhất
và khác biệt rất có ý nghĩa so với giống đối chứng.
Tương tự, ở vụ mía gốc I, tại cả 2 thời điểm mía 7 và
10
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
9 tháng tuổi, chỉ có giống U1 có mật độ cây tương
ứng đạt 126,9 và 119,7 (ngàn cây/ha), cao hơn rõ rệt
so với giống đối chứng K95-84. Như vậy, qua vụ mía
tơ và gốc I cho thấy U1 là giống có ưu thế lớn nhất
về mật độ cây (Bảng 2).
Bảng 2. Diễn biến mật độ cây qua các giai đoạn sinh trưởng (ngàn cây/ha)
Giống mía
Vụ mía tơ Vụ mía gốc I
7 tháng tuổi 9 tháng tuổi 7 tháng tuổi 9 tháng tuổi
ECU01 69,56 de 67,11 cdef 91,78 b 86,80 b
K95-84 (đ/c) 64,44 de 58,89 def 66,78 cd 65,24 bc
FG05-256 73,78 cde 70,22 cdef 75,56 cd 72,82 bc
VMC96-161 81,44 bcd 78,11 bcd 68,56 bcd 67,20 bc
MPT97-004 65,00 de 59,56 def 78,67 bcd 76,24 bc
FG05-300 60,00 e 56,22 ef 71,33 bcd 70,34 bc
U1 117,70 a 112,80 a 126,90 a 119,70 a
FG07-320 93,67 b 89,67 b 76,22 bcd 75,11 bc
FG05-623 80,67 bcd 75,67 bcde 74,55 bcd 73,04 bc
FG05-088 91,11 bc 86,44 bc 87,44 bc 83,33 b
COSI8 60,67 e 54,44 f 60,78 d 59,89 c
CV (%) 9,84 10,37 11,58 11,21
LSD 17,84** 17,72** 21,48** 20,25**
3.3. Chiều cao cây và tốc độ vươn cao
Ở vụ mía tơ, giai đoạn 7 tháng tuổi các giống
ECU01, FG05-256, VMC96-161, U1, FG07-320,
FG05-623 làm lóng và vươn cao sớm hơn giống đối
chứng K95-84. Giai đoạn 9 tháng tuổi giống có chiều
cao cây cao nhất là giống FG05-256 (275,1 cm), cao
hơn so với đối chứng. Vụ mía gốc I, giai đoạn 7 tháng
và 9 tháng tuổi tất cả các giống đều làm lóng, vươn
cao tương đương nhau. Tuy nhiên giống FG05-256
luôn có chiều cao trội hơn các giống khác. Tất cả
các giống đều có tốc độ vươn cao trên 50 cm/tháng,
ngoại trừ U1 (38,25 cm/tháng) ở vụ mía tơ, nhưng
ở vụ gốc I chỉ có FG05-256 có tốc độ vươn cao trên
50 cm/tháng cao hơn giống đối chứng K95-84 (Bảng 3).
Bảng 3. Chiều cao cây và tốc độ vươn cao
Giống mía
Vụ mía tơ Vụ mía gốc I
Chiều cao cây (cm) Tốc độ vươn
cao
(cm/tháng)
Chiều cao cây (cm) Tốc độ
vươn cao
(cm/tháng)7 tháng tuổi 9 tháng tuổi 7 tháng tuổi 9 tháng tuổi
ECU01 137,0 abc 245,6 b 54,30 177,94 268,3 abc 45,18
K95-84 108,9bc 237,1 b 64,10 177,39 262,5 abc 42,56
FG05-256 154,8 ab 275,1 a 60,15 190,17 290,9 a 50,37
VMC96-161 123,7 abc 230,4 b 53,35 176,11 263,1 abc 43,50
MPT97-004 117,9 bc 235,5 b 58,80 175,61 245,3 abc 34,85
FG05-300 111,7 bc 238,8 b 63,55 153,61 233,7 abc 40,05
U1 168,4 a 244,9 b 38,25 191,44 258,3 abc 33,43
FG07-320 136,7 abc 242,7 b 53,00 175,83 251,9 abc 38,04
FG05-623 132,3 abc 238,8 b 53,25 182,39 278,9 ab 48,26
FG05-088 105,0 c 226,2 b 60,60 157,11 224,7 c 33,80
COSI8 119,7 bc 247,4 b 63,85 164,50 251,2 abc 43,35
CV (%) 14,34 4,52 8,20 6,96
LSD 42,88** 25,44** ns 41,55**
11
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
3.4. Khả năng chống chịu sâu đục thân và bệnh
trắng lá phytoplasma
Theo Cao Anh Đương (2015) tỷ lệ cây bị hại dưới
10% và lóng bị hại dưới 15% là ngưỡng gây hại chấp
nhận được trong sản xuất và chưa vượt ngưỡng gây
hại về kinh tế. Tuy nhiên, khi mía bị sâu đục thân gây
hại nặng (trên 10%) thì chữ đường mía bị giảm đáng
kể do vết đục trong thân mía có thể tạo điều kiện
cho bệnh thối đỏ phát triển. Kết quả theo dõi khảo
nghiệm cho thấy: theo dõi vụ tơ giống có tỷ lệ lóng
bị sâu đục thân gây hại nặng nhất là giống FG05-088
(14,37%), khác biệt rất có ý nghĩa trong thống kê so
với các giống còn lại (biến thiên từ 2,41 - 8,78%),
thấp nhất là giống FG07-320 (2,41%), đối với vụ
gốc 1 tất cả các giống mía tham gia khảo nghiệm
đều không bị sâu gây hại. Các giống tham gia khảo
nghiệm chưa thấy xuất hiện các biểu hiện của bệnh
trắng lá.
3.5. Khả năng trổ cờ và chống đổ ngã
Vụ tơ đánh giá theo cảm quan các ô thí nghiệm
ở các lần lặp lại khác nhau cho thấy: các giống tham
gia thí nghiệm bị đổ ngã trung bình, giống ít đổ ngã
nhất là K95-84. Các giống tham gia thí nghiệm khi
theo dõi vụ tơ không phát hiện trổ cờ. Ở vụ gốc I,
tất cả các giống đều có tỷ lệ đổ ngã từ trung bình
đến nặng nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của
cơn bão số 12. Theo thống kê, tại huyện Ninh Hòa,
tỉnh Khánh Hòa có 7.768 ha mía chịu thiệt hại do
bão. Trong đó, xã Ninh Sim có khoảng 1.800 ha mía
gãy đổ, bật gốc (Báo Nông nghiệp Việt Nam, ngày
09/11/2017). Trổ cờ: tại thời điểm thu hoạch không
phát hiện giống bị trổ cờ.
3.6. Các yếu tố cấu thành năng suất mía
Ở cả 2 vụ giống U1 đều có mật độ cây hữu hiệu
cao nhất cao hơn so với đối chứng và các giống còn
lại. Về chiều cao cây nguyên liệu ở cả 2 vụ giống
FG05-256 có chiều cao cây nguyên liệu cao hơn rõ
rệt so với đối chứng và các giống còn lại. Các giống
khác biệt nhau không nhiều về đường kính thân so
với giống đối chứng (Bảng 4).
Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất mía
Giống mía
Vụ tơ Vụ gốc I
Mật độ cây
hữu hiệu
(ngàn cây/ha)
Chiều cao cây
nguyên
liệu(cm)
Đường kính
thân (cm)
Mật độ cây
hữu hiệu
(ngàn cây/ha)
Chiều cao cây
nguyên
liệu(cm)
Đường kính
thân (cm)
ECU01 64,00 def 270,0 bcd 2,60 b 80,67 b 227,40 2,57
K95-84 (đ/c) 56,00 def 258,9 cd 3,31 a 61,75 b 203,87 2,60
FG05-256 67,00cdef 300,0 ab 2,79 b 70,07 b 232,67 2,43
VMC96-161 74,89 bcd 300,6 ab 2,85 ab 65,26 b 202,80 2,48
MPT97-004 56,33 def 270,1 bcd 2,98 ab 72,00 b 220,00 2,25
FG05-300 54,11 ef 266,2 bcd 3,04 ab 69,07 b 194,80 2,41
U1 108,8a 315,0 a 2,13 c 116,6 a 193,53 2,61
FG07-320 87,56 b 276,5abcd 2,75 b 71,83 b 222,33 2,47
FG05-623 73,67bcde 288,3abcd 2,82 b 71,12 b 223,60 2,67
FG05-088 84,11 bc 257,1 d 2,63 b 81,31 b 184,93 2,45
COSI8 51,55 f 284,6abcd 3,07 ab 58,73 b 192,37 2,67
CV (%) 11,02 7,56 6,63 12,39 12,62 7,88
LSD 18,11** 36,12* 0,43** 21,42** ns ns
3.7. Năng suất mía, chữ đường (CCS) và năng
suất đường
Năng suất mía, ở vụ tơ và vụ mía gốc I, giống
FG05-256 cho năng suất mía cao nhất tương ứng
là 106,3 và 121,7 tấn/ha cao hơn so với giống đối
chứng (Bảng 5).
Vụ mía tơ cũng như vụ mía gốc I, CCS của các
giống khác biệt nhau không nhiều so với đối chứng.
Tuy nhiên, FG05-256 có CCS cao nhất ở vụ gốc I.
Giống FG05-256 cho năng suất đường cao nhất
ở vụ tơ 11,12 tấn/ha và ở vụ gốc I cũng vậy, giống
FG05-256 đạt 13,72 tấn/ha, cao hơn so với đối chứng
và các giống còn lại. Xét theo cả yếu tố năng suất và
chất lượng, tức xét theo chỉ tiêu năng suất đường, có
thể chọn được giống FG05-256 là giống triển vọng
nhất (Bảng 5).
12
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 4(101)/2019
Bảng 5. Năng suất mía, chữ đường và năng suất đường
Giống mía
Vụ mía tơ (12 tháng tuổi) Vụ mía gốc I (11 tháng tuổi)
Năng suất
mía (tấn/ha) CCS (%)
Năng suất
đường
(tấn/ha)
Năng suất
mía (tấn/ha)
CCS
(%)
Năng suất
đường (tấn/
ha)
ECU01 84,4 ab 10,59 8,93abcd 103,7 b 10,38 10,77 b
K95-84 (đ/c) 90,5 ab 10,47 9,49abcd 91,33 bcd 9,82 8,98 bc
FG05-256 106,3 a 10,41 11,12 a 121,7 a 11,31 13,72 a
VMC96-161 101,6 a 10,62 10,79 ab 93,38 bc 9,62 8,96 bc
MPT97-004 76,3 b 10,75 8,21 cd 91,84 bcd 9,61 8,71 bc
FG05-300 73,2 b 10,61 7,75 d 90,16 bcd 9,78 8,82 bc
U1 100,7 a 10,70 10,77 ab 103,5 ab 10,44 10,79 b
FG07-320 100,9 a 10,24 10,24 abc 103,2 abc 10,17 10,49 b
FG05-623 102,7 a 10,32 10,52 ab 91,00 bcd 9,63 8,76 bc
FG05-088 89,7 ab 9,95 8,84 bcd 83,27 cd 10,38 8,64 bc
COSI8 75,2 b 10,11 7,58 d 72,29 d 9,52 6,88 c
CV (%) 14,6 7,0 13,9 8,05 8,52 10,16
LSD 22,6* ns 2,24* 17.78** ns 2,26**
3.8. Năng suất mía, chữ đường và năng suất đường
trung bình 2 vụ (tơ và gốc I)
Năng suất mía trung bình qua 2 vụ tơ và gốc I của
giống FG05-256 đạt 114,0 tấn/ha cao hơn rõ rệt so
với giống đối chứng K95-84. Năng suất đường trung
bình qua 2 vụ tơ và gốc I của giống FG05-256 đạt
12,42 tấn/ha cao hơn rõ rệt so với giống đối chứng
K95-84 (9,23 tấn/ha). So sánh năng suất đường cho
thấy FG05-623 có năng suất đường cao hơn 34,56%
so với giống đối chứng (Bảng 6).
Bảng 6. Năng suất mía, chữ đường
và năng suất đường trung bình 2 vụ
Giống mía
Năng
suất mía
(tấn/ha)
CCS
(%)
Năng
suất
đường
(tấn/h)
So sánh
NSĐ với
đối chứng
K95-84 (%)
ECU01 94,03 abc 10,49 9,85 abc 6,72
K95-84 (đ/c) 90,93 bc 10,15 9,23 bc 0,00
FG05-256 114,0 a 10,86 12,42 a 34,56
VMC96-161 97,48 ab 10,12 9,87 abc 6,93
MPT97-004 84,06 bc 10,18 8,46 bc –8,34
FG05-300 81,66 bc 10,20 8,29 bc –10,18
U1 102,1 ab 10,57 10,78 ab 16,79
FG07-320 102,0 ab 10,21 10,37 ab 12,35
FG05-623 96,83 ab 9,98 9,64 bc 4,44
FG05-088 86,49 bc 10,17 8,74 bc –5,31
COSI8 73,73 c 9,82 7,23 c –21,67
CV (%) 8,61 5,39 10,77
LSD 18,61** ns 2,39**
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua bước khảo nghiệm cơ bản đã tuyển chọn
được giống mía FG05-256 có năng suất, chất lượng
cao, thích hợp nhất cho vùng nguyên liệu mía Ninh
Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Đây là giống có khả năng mọc
mầm khá cao, sức tái sinh gốc, sức đẻ nhánh khá,
tốc độ vươn lóng nhanh, mật độ cây hữu hiệu và
chiều cao cây nguyên liệu cao hơn so với giống đối
chứng, khả năng chống chịu sâu đục thân khá tốt.
Trong khảo nghiệm cơ bản, ở vụ tơ và vụ mía gốc I,
giống FG05-256 cho năng suất mía tương ứng là
106,3 và 121,7 tấn/ha cao hơn so với giống đối chứng
K95-84 (90,5 và 91,33 tấn/ha). FG05-256 cho năng
suất đường ở vụ tơ 11,12 tấn/ha và vụ gốc I 13,72
tấn/ha, cao hơn rõ rệt so với đối chứng K95-84 (9,49
và 8,98 tấn/ha). Năng suất mía và năng suất đường
trung bình của 2 vụ mía tơ và gốc I giống FG05-256
đạt được tương ứng là 114,0 tấn/ha và 12,42 tấn/ha
cao hơn có nghĩa ở mức P0,01 so với giống đối chứng
K95-84 (90,93 tấn/ha và 9,23 tấn/ha).
4.2. Đề nghị
Đề nghị cho nhân nhanh giống FG05-256 và tiếp
tục khảo nghiệm sản xuất tại nhiều địa bàn trong
vùng nguyên liệu mía Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo Nông nghiệp Việt Nam, 2017. Người trồng mía
Khánh Hòa trắng tay sau bão. Ngày 09/11/2017.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_tuyen_chon_mot_so_giong_mia_nhap_noi_tai_khanh_hoa.pdf