2 BN độ xâm lấn T1a hiện còn sống (100%). Tỷ lệ sống thêm 5 năm theo độ xâm
lấn tương ứng T1b, T2, T3, T4a và T4b lần lượt là 85,7%; 61,5%; 55,8%; 37,3% và
28,6%. Thời gian sống thêm chung theo độ xâm lấn T1b, T2, T3, T4a và T4b là
71,62 ± 6,48 tháng, thời gian sống thêm toàn bộ theo từng mức độ xâm lấn T1b, T2, T3,
T4a và T4b lần lượt là 77,71 ± 11,37 tháng, 83,69 ± 12,42 tháng, 67,73 ± 9,16 tháng,
26,63 ± 3,28 tháng, 24,00 ± 8,08 tháng, khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05
(χ2 = 8,979; p = 0,062).
Theo kết quả nghiên cứu của Hồ Chí
Thanh (2016), độ xâm lấn chung T2 và T3
có thời gian sống thêm trung bình là
44,4 ± 2,54 tháng, trong đó nhóm xâm lấn
T2 có thời gian sống thêm trung bình là
53,1 ± 2,80 tháng, thời gian sống thêm
trung bình của nhóm xâm lấn T3 là 33,3 ±
3,16 tháng [3]. Nghiên cứu của Nguyễn
Xuân Kiên (2005): Thời gian sống thêm
trung bình theo độ xâm lấn T1, T2, T3 và
T4 lần lượt là 74,41; 58,22; 36,2; 21,91
tháng [5].
KẾT LUẬN
Thời gian sống thêm toàn bộ trung
bình là 73,16 ± 6,35 tháng. Tỷ lệ sống
thêm toàn bộ sau 1 năm là 87,9%, sau 2
năm là 66,4%, sau 3 năm là 54,0%, sau 4
năm là 54,0% và sau 5 năm là 54,0%.
Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở các giai đoạn
tương ứng: Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb, IIIc lần
lượt là 77,8%; 72,9%; 37,6%; 70,0%;
33,3%; 36,4%. Thời gian sống thêm chung
theo giai đoạn Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb, IIIC, IV
là 70,46 ± 6,55 tháng; giai đoạn Ib là
98,67 ± 12,69 tháng, IIa là 68,96 ±
9,15 tháng, IIb là 53,53 ± 10,60 tháng,
IIIa là 57,50 ± 7,99 tháng, IIIb là 32,83 ±
6,17 tháng, IIIc là 26,18 ± 6,88 tháng.
Mức độ xâm lấn chưa cho thấy có ý
nghĩa trong tiên lượng thời gian sống
thêm sau phẫu thuật điều trị triệt căn
UTDD 1/3 dưới.
Tỷ lệ sống thêm 5 năm theo chặng
hạch di căn N0 (64,5%), N1 (55,6%), N2
(47,4%), N3a (50,0%). Thời gian sống
thêm chung theo chặng hạch di căn N0,
N1, N2, N3a, N3b là 73,16 ± 6,35 tháng.
Thời gian sống thêm theo từng chặng
hạch di căn, di căn hạch N1 là 66,72 ±
12,57 tháng, N2 là 46,95 ± 6,26 tháng,
N3a là 32,63 ± 8,30 tháng, không di căn
hạch (N0) là 86,88 ± 10,86 tháng.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả xa điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày 1/3 dưới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
69
KẾT QUẢ XA ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ DẠ DÀY 1/3 DƯỚI
Heng Lihong1,2, Nguyễn Văn Xuyên1, Lê Thanh Sơn1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả xa điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày (UTDD) 1/3 dưới. Đối
tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, theo dõi dọc 66 bệnh nhân (BN) UTDD 1/3
dưới, được điều trị phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K Tân Triều từ
năm 2009 - 2016. Kết quả: Tuổi trung bình 57,76 ± 11,74, tuổi cao nhất 81, tuổi trẻ nhất 31.
Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc UTDD cao nhất là 51 - 60 tuổi (39,39%), tỷ lệ nam/nữ là 2,66. Thời gian
sống thêm toàn bộ trung bình là 73,16 ± 6,35 tháng. Có 29 BN tử vong trong thời gian theo dõi,
tỷ lệ tử vong chung sau 5 năm là 43,94%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 1 năm là 87,9%,
sau 2 năm là 66,4%, sau 3 năm là 54,0%, sau 4 năm là 54,0% và sau 5 năm là 54,0%. Tỷ lệ
sống thêm 5 năm ở các giai đoạn tương ứng: Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb, IIIc lần lượt là 77,8%; 72,9%;
37,6%; 70,0%; 33,3%; 36,4%. Tỷ lệ sống thêm 5 năm theo chặng hạch di căn N0 (64,5%),
N1 (55,6%), N2 (47,4%), N3a (50,0%).
* Từ khóa: Ung thư dạ dày; Kết quả xa phẫu thuật dạ dày.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo số liệu báo cáo của Tổ chức
nghiên cứu Ung thư Quốc tế, năm 2018
thế giới có 1.033.701 ca mắc mới UTDD,
đứng thứ 5 (chiếm 5,7%) trong tổng số
các loại ung thư và 782.685 ca tử vong
(chiếm 8,2%), đứng thứ 3 trong số các ca
tử vong do ung thư [6]. UTDD có tiên
lượng tốt nếu được chẩn đoán sớm, điều
trị thích hợp. Tỷ lệ sống sau 5 năm đối
với UTDD muộn từ 7 - 27%, với giai đoạn
sớm, tỷ lệ này có thể đạt 85 - 100% [2].
Việc chẩn đoán sớm, chính xác mức độ
xâm lấn của UTDD rất quan trọng đối với
phẫu thuật triệt căn, góp phần kéo dài
thời gian sống thêm và nâng cao chất
lượng sống cho người bệnh. Hiện nay,
phẫu thuật triệt căn vẫn là phương pháp
hiệu quả nhất trong điều trị UTDD. Ở Việt
Nam, chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá
hiệu quả điều trị phẫu thuật điều trị UTDD
1/3 dưới. Do vậy chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả
xa điều trị phẫu thuật UTDD 1/3 dưới.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
66 BN UTDD 1/3 dưới, được điều trị
phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện Quân y
103 và Bệnh viện K (cơ sở Tân Triều) từ
năm 2009 - 2016.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Bệnh nhân có chẩn đoán mô bệnh
học là ung thư biểu mô 1/3 dưới dạ dày
(xác định ung thư biểu mô theo tiêu
chuẩn của WHO và vị trí u nằm ở 1/3
dưới theo JGCA 3rd).
1Bộ môn - Trung tâm Phẫu thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
2Bệnh viện Phnom Penh
Người phản hồi: Heng Lihong (41hcompany@gmail.com)
Ngày nhận bài: 20/5/2020
Ngày bài báo được đăng: 01/6/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
70
- Bệnh nhân được phẫu thuật triệt căn
điều trị UTDD 1/3 dưới, thực hiện theo
nguyên tắc sau:
+ Đường cắt dạ dày: Ở phía dưới cắt
tá tràng cách môn vị 2 - 3 cm. Ở phía trên
cắt cách tổn thương ít nhất 6 cm.
+ Lấy bỏ hết mạc nối lớn, mạc nối nhỏ
cùng với lá trên của mạc treo đại tràng
ngang.
+ Lấy bỏ hệ thống hạch di căn: Vét
hạch dạ dày đến mức D2.
+ Cắt triệt để tạng bị xâm lấn hay di
căn: Các tạng bị xâm lấn như đại tràng,
đuôi tụy, gan hoặc di căn như buồng
trứng, cần phải được lấy bỏ cùng khối u.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, theo dõi dọc.
+ Các đối tượng nghiên cứu được liên
lạc, kiểm tra tình hình sức khỏe.
+ Những đối tượng còn sống sẽ tiến
hành thăm khám và kiểm tra bằng chụp
cắt lớp vi tính ổ bụng nhằm phát hiện bất
thường, tái phát hay di căn của UTDD
sau điều trị.
+ Những đối tượng đã tử vong, sẽ hỏi
lấy thông tin về thời gian sống, nguyên
nhân tử vong từ phía gia đình.
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS
22.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm về tuổi, giới
Bảng 1: Phân bố nhóm tuổi và giới
Giới (n, %)
Độ tuổi
Nam Nữ
n Tỷ lệ (%)
≤ 40 2 (4,17) 4 (22,22) 6 9,09
41 - 50 5 (10,42) 4 (22,22) 9 13,64
51 - 60 22 (45,83) 4 (22,22) 26 39,39
61 - 70 11 (22,9) 4 (22,2) 15 22,7
> 70 8 (16,67) 2 (11,11) 10 15,15
Tổng 48 (72,73) 18 (27,27) 66 100,0
± SD
(Min - max)
59,04 ± 10,56
(31 - 79)
54,33 ± 14,21
(36 - 81)
57,76 ± 11,74
(31 - 81)
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 57,76 ± 11,74, tuổi cao nhất 81, tuổi trẻ
nhất 31. Tỷ lệ mắc UTDD ở nam (72,73%) cao hơn nữ (27,27%). Nhóm tuổi 51 - 60 có
tỷ lệ mắc UTDD cao nhất với 39,39%, nhóm tuổi ≤ 40 có tỷ lệ mắc thấp (9,09%).
Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Hồ Chí Thanh (2016): Tuổi trung
bình mắc UTDD là 57,0 ± 11,98 tuổi, nam 58,4 ± 11,27 tuổi, nữ 54,9 ± 12,64 tuổi, tỷ lệ
nam/nữ là 1,45, nhóm tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất là 51 - 60 (34,69%) [2]. Nghiên cứu
của Đặng Văn Thởi (2017): Tuổi trung bình mắc UTDD là 58,43 ± 13,20, tỷ lệ nam/nữ
là 4, nhóm tuổi 51 - 60 có tỷ lệ mắc UTDD cao nhất với 36% [4]. Nghiên cứu của Isobe (2013):
Tỷ lệ UTDD < 40 tuổi chỉ 6% [7]. Như vậy, các nghiên cứu đều cho thấy nhóm tuổi 51 - 60
có tỷ lệ mắc UTDD cao nhất, ít gặp ở độ tuổi < 40, tỷ lệ nam mắc UTDD cao hơn nữ.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
71
2. Kết quả theo dõi
Trong 66 BN, 37 BN còn sống (56,06%), 29 BN đã tử vong (43,94%).
3. Thời gian sống thêm toàn bộ
Bảng 2: Thời gian sống thêm
Thời gian sống thêm
Khả năng sống thêm
≥ 1 năm ≥ 2 năm ≥ 3 năm ≥ 4 năm ≥ 5 năm
Số BN tử vong tích lũy 8 22 29 29 29
Tỷ lệ sống thêm tích lũy (%) 87,9 66,4 54,0 54,0 54,0
± SE (tháng) 73,16 ± 6,35
95%CI 60,71 - 85,61
Biểu đồ 1: Thời gian sống thêm toàn bộ.
Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 73,16 ± 6,35 tháng. Có 29 BN tử vong
trong thời gian theo dõi, tỷ lệ tử vong chung sau 5 năm là 43,94%. Tỷ lệ sống thêm
toàn bộ sau 1 năm là 87,9%, sau 2 năm là 66,4%, sau 3 năm là 54,0%, sau 4 năm là
54,0% và sau 5 năm là 54,0%.
Nghiên cứu của Wei-Juan Zeng (2014) theo dõi kết quả xa trên 533 BN UTDD, thời
gian trung bình 38,6 tháng, cho thấy: Thời gian sống thêm trung bình 25,3 tháng, tỷ lệ
sống thêm toàn bộ sau 1 năm, 2 năm, 3 năm và 5 năm lần lượt là 78,4%; 61,4%;
53,3% và 48,4% [8].
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
72
4. Thời gian sống thêm toàn bộ theo giai đoạn bệnh
Bảng 3: Liên quan thời gian sống thêm với giai đoạn bệnh.
Giai đoạn
bệnh n
Tỷ lệ sống thêm
5 năm (%) ± SE 95%CI p
Ia 4 100
Ib 9 77,8 98,67 ± 12,69 73,80 - 123,53
IIa 8 72,9 68,96 ± 9,15 51,03 - 86,89
IIb 16 37,6 53,53 ± 10,60 32,75 - 74,31
IIIa 10 70,0 57,50 ± 7,99 41,85 - 73,15
IIIb 6 33,3 32,83 ± 6,17 20,75 - 44,92
IIIc 11 36,4 26,18 ± 6,88 12,69 - 39,67
IV 2 0,0 11,50 ± 1,50 8,56 - 14,44
χ2 = 21,822
p = 0,001
Chung 66 70,46 ± 6,55 57,62 - 83,31
Biểu đồ 2: Thời gian sống thêm toàn bộ theo giai đoạn bệnh.
Giai đoạn ung thư là một trong những yếu tố tiên lượng cho thời gian sống thêm của
UTDD, ở giai đoạn càng cao thì thời gian sống thêm sau mổ càng ngắn. Nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy, giai đoạn Ia hiện còn sống 100% (4 BN). Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở
các giai đoạn tương ứng như sau: Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb, IIIc lần lượt là 77,8%; 72,9%;
37,6%; 70,0%; 33,3%; 36,4%. Giai đoạn IV sống thêm 11,50 ± 1,50 tháng. 1 BN sống
thêm 10 tháng, 1 BN sống thêm 13 tháng. Thời gian sống thêm chung theo giai đoạn
Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb, IIIC, IV là 70,46 ± 6,55 tháng, thời gian sống thêm trung bình
theo từng giai đoạn Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb, IIIc và IV lần lượt là 98,67 ± 12,69 tháng, 68,96 ±
9,15 tháng, 53,53 ± 10,60 tháng, 57,50 ± 7,99 tháng, 32,83 ± 6,17 tháng, 26,18 ± 6,88
tháng, 11,50 ± 1,50 tháng, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 (χ2 = 21,822;
p = 0,001).
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
73
Nghiên cứu của Hồ Chí Thanh (2016): Giai đoạn II có thời gian sống thêm trung bình
50,8 ± 3,94 tháng, giai đoạn IIIa là 45,6 ± 6,60 tháng, giai đoạn IIIb là 33,5 ± 4,14 tháng,
giai đoạn IV là 21,39 ± 2,89 tháng [2]; Đỗ Văn Tráng: thời gian sống thêm trung
bình ở giai đoạn IIIa là 34,5 ± 3,5 tháng, IIIb là 23,4 ± 5,38 tháng và giai đoạn IV là
10,67 ± 5,41 tháng [4].
5. Thời gian sống thêm toàn bộ theo chặng hạch di căn
Bảng 4: Liên quan thời gian sống thêm với di căn hạch.
Chặng hạch n Tỷ lệ sống thêm
5 năm (%)
± SE 95%CI p
N0 20 64,5 86,88 ± 10,86 65,60 - 108,17
N1 12 55,6 66,72 ± 12,57 42,09 - 91,35
N2 25 47,4 46,95 ± 6,26 34,68 - 59,21
N3a 8 50,0 32,63 ± 8,30 16,36 - 48,89
N3b 1 0,0 9,00 9,00
χ2 = 14,498
p = 0,006
Chung 66 73,16 ± 6,35 60,71 - 85,61
Biểu đồ 3: Thời gian sống thêm theo chặng hạch di căn.
1 BN di căn chặng hạch N3b sống thêm được 9 tháng. Tỷ lệ sống thêm 5 năm theo
chặng hạch di căn N0 (64,5%), N1 (55,6%), N2(47,4%), N3a (50,0%). Thời gian sống
thêm chung theo chặng hạch di căn N0, N1, N2, N3a, N3b là 73,16 ± 6,35, thời gian sống
thêm trung bình theo từng chặng hạch N0, N1, N2, N3a lần lượt là 86,88 ± 10,86 tháng,
66,72 ± 12,57 tháng, 46,95 ± 6,26 tháng, 32,63 ± 8,30 tháng, khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,01 (χ2 = 14,498; p = 0,006).
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
74
Nghiên cứu của Hồ Chí Thanh: Thời gian sống thêm trung bình là 38,9 ± 3,07
tháng, di căn chặng hạch N1 là 46,0 ± 5,57 tháng, di căn chặng hạch N2 là 39,9 ± 4,01
tháng, di căn chặng hạch N3 là 21,4 ± 2,89 tháng [2]. Theo Nguyễn Xuân Kiên (2005):
Không di căn hạch có thời gian sống thêm trung bình 69,35 tháng, di căn từ 1 - 6 hạch
sống thêm trung bình 35,55 tháng, di căn ≥ 7 hạch thời gian sống là 17,55 tháng và >
15 hạch, thời gian sống thêm trung bình 13,17 tháng [5].
6. Thời gian sống thêm toàn bộ theo mức độ xâm lấn
Bảng 5: Liên quan thời gian sống thêm với mức độ xâm lấn.
Mức độ
xâm lấn n
Tỷ lệ sống thêm
5 năm (%)
± SE 95%CI p
T1a 2 100
T1b 7 85,7 77,71 ± 11,37 55,42 - 100,01
T2 13 61,5 83,69 ± 12,42 59,35 - 108,03
T3 22 55,8 67,73 ± 9,16 49,79 - 85,67
T4a 15 37,3 26,63 ± 3,28 20,20 - 33,05
T4b 7 28,6 24,00 ± 8,08 8,17 - 39,83
χ2 = 8,979
p = 0,062
Chung 66 71,62 ± 6,48 58,92 - 84,32
Biểu đồ 4: Thời gian sống thêm theo mức độ xâm lấn.
2 BN độ xâm lấn T1a hiện còn sống (100%). Tỷ lệ sống thêm 5 năm theo độ xâm
lấn tương ứng T1b, T2, T3, T4a và T4b lần lượt là 85,7%; 61,5%; 55,8%; 37,3% và
28,6%. Thời gian sống thêm chung theo độ xâm lấn T1b, T2, T3, T4a và T4b là
71,62 ± 6,48 tháng, thời gian sống thêm toàn bộ theo từng mức độ xâm lấn T1b, T2, T3,
T4a và T4b lần lượt là 77,71 ± 11,37 tháng, 83,69 ± 12,42 tháng, 67,73 ± 9,16 tháng,
26,63 ± 3,28 tháng, 24,00 ± 8,08 tháng, khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p > 0,05
(χ2 = 8,979; p = 0,062).
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
75
Theo kết quả nghiên cứu của Hồ Chí
Thanh (2016), độ xâm lấn chung T2 và T3
có thời gian sống thêm trung bình là
44,4 ± 2,54 tháng, trong đó nhóm xâm lấn
T2 có thời gian sống thêm trung bình là
53,1 ± 2,80 tháng, thời gian sống thêm
trung bình của nhóm xâm lấn T3 là 33,3 ±
3,16 tháng [3]. Nghiên cứu của Nguyễn
Xuân Kiên (2005): Thời gian sống thêm
trung bình theo độ xâm lấn T1, T2, T3 và
T4 lần lượt là 74,41; 58,22; 36,2; 21,91
tháng [5].
KẾT LUẬN
Thời gian sống thêm toàn bộ trung
bình là 73,16 ± 6,35 tháng. Tỷ lệ sống
thêm toàn bộ sau 1 năm là 87,9%, sau 2
năm là 66,4%, sau 3 năm là 54,0%, sau 4
năm là 54,0% và sau 5 năm là 54,0%.
Tỷ lệ sống thêm 5 năm ở các giai đoạn
tương ứng: Ia, Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb, IIIc lần
lượt là 77,8%; 72,9%; 37,6%; 70,0%;
33,3%; 36,4%. Thời gian sống thêm chung
theo giai đoạn Ib, IIa, IIb, IIIa, IIIb, IIIC, IV
là 70,46 ± 6,55 tháng; giai đoạn Ib là
98,67 ± 12,69 tháng, IIa là 68,96 ±
9,15 tháng, IIb là 53,53 ± 10,60 tháng,
IIIa là 57,50 ± 7,99 tháng, IIIb là 32,83 ±
6,17 tháng, IIIc là 26,18 ± 6,88 tháng.
Mức độ xâm lấn chưa cho thấy có ý
nghĩa trong tiên lượng thời gian sống
thêm sau phẫu thuật điều trị triệt căn
UTDD 1/3 dưới.
Tỷ lệ sống thêm 5 năm theo chặng
hạch di căn N0 (64,5%), N1 (55,6%), N2
(47,4%), N3a (50,0%). Thời gian sống
thêm chung theo chặng hạch di căn N0,
N1, N2, N3a, N3b là 73,16 ± 6,35 tháng.
Thời gian sống thêm theo từng chặng
hạch di căn, di căn hạch N1 là 66,72 ±
12,57 tháng, N2 là 46,95 ± 6,26 tháng,
N3a là 32,63 ± 8,30 tháng, không di căn
hạch (N0) là 86,88 ± 10,86 tháng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Cường Thịnh và CS. Nhận xét
qua 228 trường hợp cắt toàn bộ dạ dày điều
trị ung thư dạ dày. Tạp chí Y học Thực hành
2013; 6(874):65-68.
2. Hồ Chí Thanh. Nghiên cứu ứng dụng
phẫu thuật nội soi trong điều trị triệt căn ung
thư biểu mô 1/3 dưới dạ dày tại Bệnh viện
Quân y 103. Luận án Tiến sĩ Y học. Học viện
Quân y 2015.
3. Đặng Văn Thởi. Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, thương tổn và đánh giá kết quả lâu
dài phẫu thuật triệt căn ung thư phần trên
dạ dày. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học
Y Dược Huế 2017.
4. Đỗ Văn Tráng. Nghiên cứu kỹ thuật nạo
vét hạch bằng phãu thuật nội soi trong điều trị
ung thư dạ dày vùng hang môn vị. Luận án
Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội 2012.
5. Nguyễn Xuân Kiên. Nghiên cứu một số
yếu tố giải phẫu bệnh liên quan đến thời gian
sống thêm sau phẫu thuật ung thư dạ dày.
Luận án Tiến sĩ Y học. Học viện Quân y 2005.
6. International Agency for Research on
Cancer. Globocan 2018.
7. Isobe T, Hashimoto K, Kizaki J, et al.
Characteristics and prognosis of gastric
cancer in young patients (Gastric Cancer In
Young Patients) 2013:43-49.
8. Wei-Juan Zeng, Wen-Qin Hu, Lin-Wei
Wang, et al. Long term follow up and
retrospective study on 533 gastric cancer
cases. BMC Surgery 2014; 14(29):1-8.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_xa_dieu_tri_phau_thuat_ung_thu_da_day_13_duoi.pdf