Trong một đợt điều trị nội trú tại bệnh viện
đa khoa Trà Vinh bình quân mỗi bệnh nhân tiêu
tốn hết 1.489.620 đồng, trong đó chi phí trực
tiếp/bệnh nhân/đợt điều trị là 164.070 đồng, chi
phí gián tiếp/bệnh nhân/đợt điều trị là 800.000
đồng, chi phí cơ hội/bệnh nhân/đợt điều trị là
300.000 đồng.
Những bệnh nhân không có thẻ BHYT đã
phải tiêu tốn cho chi phí KCB gấp 6 lần so với
những bệnh nhân có thẻ BHYT.
Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí y
tế là 58,5%, bệnh nhân phải vay mượn một phần
để chi trả chiếm 24,8%, vay mượn toàn bộ chiếm
11,0%, được người thân giúp đỡ chiếm 4,8% và
bán tài sản để chi trả 1,0%.
Có mỗi liên quan giữa tình trạng bệnh và
hoàn cảnh kinh tế hộ gia đình với khả năng chi
trả. Tuy nhiên lại chưa ghi nhận có mối liên quan
iữa có BHYT hay không tới khả năng chi trả
9 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng chi trả chi phí của bênh nhân nội trú trong một đợt điều trị tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 362
KHẢ NĂNG CHI TRẢ CHI PHÍ CỦA BÊNH NHÂN NỘI TRÚ
TRONG MỘT ĐỢT ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH
NĂM 2013
Mai Tiến Thành* Nguyễn Bích Hà* Nguyễn Thị Thùy* Phan Thị Hoài Thương*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Gánh nặng chi phí y tế đang là cản trở cho người bệnh trong việc tiếp cận và thụ hưởng các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là đối với các người dân thuộc hộ nghèo và cận nghèo. Chi phí điều trị trung
bình cho một đợt điều trị nội trú là bao nhiêu? Khả năng chi trả thực tế và những yếu tố nào liên quan đến khả
năng chi trả chi phi y tế của người bệnh?
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có đủ khả năng chi trả chi phí điều trị và các yếu tố liên quan tới khả
năng chi trả của các bệnh nhân nội trú tại bệnh viên đa khoa Trà Vinh năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tiến hành phỏng vấn 400 bệnh nhân đã hoàn tất
thủ tục xuất viện trong tháng 8 và tháng 9 năm 2013, tại các khoa điều trị của bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh.
Kết quả: Trong một đợt điều trị nội trú, bình quân mỗi bệnh nhân phải chi trả 1.489.620 đồng, trong đó chí
phí trực tiếp 164.070 đồng, chi phí gián tiếp 800.000 đồng và chi phí cơ hội là 300.000 đồng. Tỷ lệ bệnh nhân có
khả năng chi trả là 58,5%, vay mượn một phần là 24,8%, người bệnh vay mượn toàn bộ để chi trả 11%, được
người thân giúp đỡ là 4,8% và phải bán tài sản chiếm 1,0%. Có mối liên quan giữa đặc điểm kinh tế hộ gia đình,
tình trạng bệnh của bệnh nhân với khả năng chi trả.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân không đủ khả năng chi trả chi phí y tế cho một đợt điều trị nội trú còn cao. Chi
phí gián tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí mà người bệnh phải chi trả, nên mở rộng thêm diện thanh
toán BHYT vào chi phí gián tiếp. Có mối liên quan giữa đặc điểm kinh tế hộ gia đình, tình trạng bệnh với khả
năng chi trả.
Từ khóa: Khả năng chi trả,chi phí y tế, chi phí trung bình, bảo hiểm y tế.
ABSTRACT
AFFORDABILITY OF HEALTH EXPENDITURES AMONG INPATIENTS TREATED AT TRA VINH
GENERAL HOSPITAL IN 2013
Mai Tien Thanh, Nguyen Bich Ha, Nguyen Thi Thuy, Phan Thi Hoai Thuong
* Y Hoc Tp. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 362 – 370
Background: The burden of health expenditures is an obstacle that prevent patients, especially the poor and
marginally poor families, to access and benefit from health care service,. The question was to what extend patients
paid in each episode of hospitalization, their afordability and related factors affected to their afordability.
Objectives: Determine the percentage of patients affordable to health expenditures and related factors
affected to patients’ affordability in Tra Vinh General Hospital in 2013.
Methods:A cross‐sectional study was conducted by interviewing 400 patients discharged at the treatment
units at Tra Vinh general hospital between August and September 2013.
Result: During an episode of treatment, the average payment was 1,489,620 dong per patient. In particular,
average direct costs, indirect costs and opportunity costs were 164,070 dong, 800,000 dong and 300,000 dong,
* Viện Y tế công cộng Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: CN. Mai Tiến Thành ĐT: 01689137641 Email: maitienthanh_88@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 363
respectively. Therw was approximately 58.5% of patient reported that they were affordable to all hospitalization
costs, 24.8% of patients had to partially borrow money and 11% had to entirely borrow money to pay for the
costs. There was 4.8% of patients having financial supports from relatives and 1% of patients had to sell their
properties for hospitalised expenditures. There were associations between economic status and health conditions
and affordability of health expenditures.
Conclusion: The percentage of patients who could not be affordable to hospital expenditures was high.
Indirect costs were accounted for a large part of total hospitalized costs. Economic status, health conditions were
factors associated with patients’ affordability.
Key words: Affordability, health expenditure, average costs, health insurance.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, mục tiêu của hệ thống y tế là
hướng đến sự công bằng, hiệu quả. Thế nhưng,
gánh nặng chi phí y tế đang khiến cơ hội tiếp cận
và thụ hưởng các dịch vụ y tế của người dân
ngày càng có sự khác biệt lớn. Đây là bài toán
khó cho lĩnh vực kinh tế y tế nước nhà.
Mức chi phí bình quân điều trị nội trú và
ngoại trú ở nước ta đều tăng nhanh chóng. Kết
quả khảo sát mức chi phí bình quân điều trị cho
bệnh nhân bảo hiểm y tế (BHYT) năm 2005 và
2008 tại 16 bệnh viện trong toàn quốc cho thấy,
mức chi phí bình quân cho 1 lần khám chữa
bệnh năm 2008 so với 2005 tăng tại tất cả các
bệnh viện(1).
Đặt ra vấn đề nghiên cứu về khả năng chi trả
của người bệnh tại một địa phương nhằm ước
lượng được mức chi tiêu trung bình cho một đợt
điều trị nội trú tại cơ sở khám chữa bệnh và
đánh giá khả năng chi trả của bệnh nhân, tìm
hiểu mối liên quan giữa đặc tính của người bệnh
với khả năng chi trả, với mục đích đề xuất
những giải pháp làm thế nào để chủ động hơn
khi phải trang trải chi phí y tế mà không bị ảnh
hưởng đến kế hoạch chi tiêu và cuộc sống
thường ngày của người bệnh.
Nghiên cứu được triển khai tại bệnh viên đa
khoa tỉnh Trà Vinh là bệnh viện tuyến cuối trong
tỉnh. Đây là bệnh viện loại II với 500 giường gồm
6 phòng và 24 khoa lâm sàng và cận lâm sàng,
bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải bệnh
viện do bệnh nhân lưu trú thường xuyên rất
đông với 720 người/ngày(2). Bên cạnh đó tỉnh
Trà Vinh lại là một trong 2 tỉnh nghèo nhất khu
vực Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) và là
tỉnh rất đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống
(30% dân số của tỉnh)(3), cũng là tỉnh có mức
tăng viện phí thấp nhất trong khu vực ĐBSCL(8).
Như vậy việc nghiên cứu khả năng chi trả chi
phí trong một đợt điều trị của bệnh nhân nội trú
là rất cần thiết để tìm ra những giải pháp nhằm
hạn chế những khó khăn trong việc chi trả chi
phí điều trị của người dân nơi đây.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả
chi phí trong đợt điều trị nội trú tại bệnh viện đa
khoa Trà Vinh năm 2013.
Xác định chi phí điều trị trung bình của bệnh
nhân trong một đợt điều trị nội trú tại bệnh viện
đa khoa Trà Vinh năm 2013.
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố tình
trạng bệnh, đặc điểm kinh tế hộ gia đình, bảo
hiểm y tế ảnh hưởng tới khả năng chi trả chi phí
của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đa
khoa Trà Vinh năm 2013.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang
mô tả.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng
8/2013 – 9/2013 tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh.
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân điều trị
nội trú vừa hoàn tất các thủ ra viện tại bệnh viện
đa khoa Trà Vinh.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu:
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu 1 tỷ lệ:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 364
p x (1‐p)
n = Z21‐α/2 x ──────
d2
Trong đó:
p: Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí khám chữa
bệnh. Do chưa tìm thấy trị số p trong y văn, nên chúng tôi
chọn p = 0,5 để đảm bảo cỡ mẫu cho nghiên cứu.
Z = 1,96 (độ tin cậy 95%), d=0,05. Dự trù 5% mất mẫu.
Cỡ mẫu cần thu thập
n = 384 + 384 x 5% = 400 (bệnh nhân)
Phương pháp chọn mẫu
Được tiến hành tại 13 khoa lâm sàng, cỡ mẫu
tại mỗi khoa được chọn tỷ lệ với số bệnh nhân
xuất viện trong 6 tháng đầu năm 2013.
Phương pháp thu thập số liệu
Qua các phiếu thanh toán chi phí điều trị
của bệnh nhân và phỏng vấn trực tiếp bệnh
nhân hoặc người chăm bệnh bằng bộ câu hỏi
soạn sẵn.
Xử lý số liệu
Nhập liệu bằng phần mền Epidata 3.02 và
phân tích bằng Stata 10.
KẾT QUẢ
Đặc tính của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Đặc tính đối tượng nghiên cứu (n=400)
Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)
Giới Nam 149 37,2
Nữ 251 62,8
Nhóm tuổi
Trẻ em ≤ 6 54 13,5
7 – 18 43 10,8
19 – 40 156 39,0
41 – 60 77 19,2
> 60 70 17,5
Dân tộc Kinh 274 68,5
Khmer 126 31,5
Học vấn
Không biết chữ 61 15,3
Biết đọc, viết 2 0,5
Trẻ em ≤ 6 tuổi 48 12,0
Tiểu học 114 28,5
THCS 93 23,3
THPT 57 14,3
Trung cấp trở lên 25 6,3
Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%)
Nghề nghiệp
Nông ngư dân,lđpt 127 31,8
Nội trợ 57 14,3
Người già, mất sức 48 12,0
Trẻ em ≤ 6 tuổi 48 12,0
HS-SV 39 9,8
Công nhân 35 8,8
CBVC 26 6,5
Buôn bán 11 2,8
Thất nghiệp 9 2,3
Nơi cư trú
Châu Thành 97 24,2
Càng Long 83 20,8
Trà Cú 66 16,5
Tp.Trà Vinh 47 11,8
Tiểu Cần 33 8,2
Cầu Ngang 28 7,0
Cầu Kè 24 6,0
Duyên Hai 19 4,7
Ngoài tỉnh 3 0,8
Trong 400 đối tượng nghiên cứu, tỷ lệ người
bệnh nam trong nhóm nghiên cứu là 37,2%, thấp
hơn so với nữ bệnh nhân 62,8%. Tỷ lệ bệnh nhân
từ 7 – 18 tuổi chiếm thấp nhất (10,8%), bệnh nhân
19 ‐40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (39,0%). Tỷ lệ
bệnh nhân có mức học vấn bậc tiểu học chiếm cao
nhất (28,5%), bệnh nhân có mức học vấn từ trung
cấp trở lên chiếm tỷ lệ còn thấp (6,3%) và tỷ lệ
bệnh nhân không biết chữ còn khá cao (15,3%).
Bệnh nhân ở nhóm có nghề nông dân, ngư dân,
lao động phổ thông chiếm cao nhất 31,8% và thấp
nhất ở nhóm bệnh nhân thất nghiệp 2,3%. Bệnh
nhân là người dân tộc Khmer chiếm gần một nửa
so với người dân tộc Kinh (31,5% và 68,5%). Bệnh
nhân đến từ huyện Châu Thành cao nhất (24,2%),
thấp nhất là ngoài tỉnh (0,8%).
Đặc điểm kinh tế hộ gia đình bệnh nhân
Bảng 2: Điều kiện kinh tế hộ gia đình bệnh nhân
Kinh tế hộ gia đình Tấn số Tỷ lệ (%)
Nghèo 126 31,5
Cận nghèo 40 10,0
Trung bình 234 58,5
Kinh tế gia đình bệnh nhân có mức thu nhập
trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất 58,5%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 365
Bảng 3: Thu nhập của gia đình bệnh nhân trong một
tháng (n=400)
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Trung
vị
Khoảng tứ
vị
Min Max
Tổng thu nhập 4000 2100-6000 200 31.275
Thu nhập bình
quân/người/tháng
1000 600-1500 66,66 8500
Trung vị thu nhập của một hộ gia đình bệnh
nhân là 4 triệu đồng, trong đó thấp nhất là 200
ngàn đồng và cao nhất là 31.275 ngàn đồng. Mức
thu nhập bình quân/người bệnh/tháng chưa cao:
1 triệu đồng/người/tháng.
Tình trạng bệnh của bệnh nhân nội trú
Bảng 4: Tình trạng bệnh của bệnh nhân (n=400)
Tình trạng bệnh Tần số Tỷ lệ(%)
Mới nhập
viện
Cấp cứu 177 44,2
Chuyển viện 117 29,2
Đến khám và nhập viện 106 26,6
Khi ra viện
Khỏi hoàn toàn 210 52,6
Khỏi chưa hoàn toàn 173 43,2
Bệnh còn rất yếu 17 4,2
Có tới 44,2% người bệnh nhập viện trong tình
trạng cấp cứu. Tuy nhiên có 52,6% số bệnh nhân
ra về với tình trạng khỏe hẳn hoàn toàn. Số người
bệnh chưa khỏe hẳn sau đợt điều trị là 43,2% và
có một tỷ lệ nhỏ bệnh còn rất yếu (4,2%).
Khả năng chi trả chi phí trong một đợt điều
trị của bệnh nhân
Bảng 5: Khả năng chi trả chi phí điều trị của bệnh
nhân (n = 400)
Khả năng chi trả Tần số Tỷ lệ (%)
Có khả năng chi trả ngay 234 58,5
Không có khả
năng
Vay mượn một
phần
99 24,8
Vay mượn toàn
bộ
44 11,0
Người thân
giúp đỡ
19 4,8
Bán tài sản 4 1,0
Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí
trong một đợt điều trị chiếm 58,5%. Người bệnh
phải bán tài sản để chi trả chiếm tỷ lệ thấp 1,0%.
Chi phí điều trị trung bình và tỷ trọng các
loại chi phí
Bảng 6: Phân bổ tỷ lệ chi phí trong một đợt điều trị
của bệnh nhân (n=400)
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Loại chi phí Trung vị Khoảng tứ vị Min Max
Trực tiếp 164,07 48,38 – 408,74 0 4.180,77
Gián tiếp 800 480 – 1.655 10 13.350
Cơ hội 300 95 – 612,16 0 8.992
Tổng đợt
nằm viện
1489,62 817,18 – 9.315,72 23,16 19.630,61
Trong một đợt điều trị nội trú thì chí phí mỗi
bệnh nhân bình quân phải chi hết 1.489.620
đồng. Trong đó chi phí trực tiếp cho một bệnh
nhân là 164.070 đồng, thấp hơn chi phí gián tiếp
tới 4,8 lần (800.000 đồng) và thấp hơn 1,8 lần so
với chi phí cơ hội (300.000 đồng).
Bảng 7: So sánh chi phí điều trị với hoàn cảnh kinh tế và diện thanh toán chi phí của bệnh nhân (n=400)
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Đặc tính Tần số Chi phí điều trị
Trực tiếp Gián tiếp Cơ hội Tổng
Hoàn cảnh kinh tế
Nghèo 126 51,291 (26,23 – 135,22)2
710
(420 –1400)
205
(40 – 466,66)
1090,83
(624,76 –1980,28)
Cận nghèo 40 197,52 (56,58 – 437,15)
800
(470 –1125)
200
(50 – 600)
1559,68
(690,25 –2326,32)
Trung bình trở lên 234 210,68 (115,11 – 476,21)
870
(520– 1800)
320
(125– 633,33)
1748,33
(990,71 –3161,22)
P < 0,001 0,042* < 0,001 <0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 366
Đặc tính Tần số Chi phí điều trị
Trực tiếp Gián tiếp Cơ hội Tổng
Diện thanh toán
Có BHYT 331 124 (37,48 – 260)
830
(500- 1700)
300
(100 – 646,66)
1446,61
(800,76 – 2541,41)
Không BHYT 69 750,25 (346,79 –1629,96)
730
(400 –1150)
243,33
(80 – 500)
1995,10
(933,12 – 3756,50)
P < 0,001 0,077** 0,273 0,01
(* Kiểm định Kruskal‐Wallis; ** Kiểm định Wilcoxon rank sum test; 1: trung vị; 2: khoảng tứ vị)
Tổng chi phí cho một đợt nằm viện ở nhóm
bệnh nhân nghèo là 1.090.830 đồng, thấp hơn 1,4
lần so với nhóm bệnh nhân có hoàn cảnh cận
nghèo (1.559.680 đồng), thấp hơn 1,6 lần so với
nhóm bệnh nhân có hoàn cảnh gia đình ở mức
trung bình trở lên (1.748.330 đồng). Có sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm bệnh
nhân có hoàn cảnh kinh tế khác nhau (p <0,001).
Và tìm hiểu chi phí khám chữa bệnh trực tiếp,
chi phí gián tiếp và cơ hội cũng có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm bệnh nhân có
hoàn cảnh kinh tế khác nhau (p <0,05).
Những bệnh nhân không có thẻ BHYT đã
phải tiêu tốn cho chi phí trực tiếp gấp 6 lần so
với những bệnh nhân có thẻ BHYT. Sự khác biệt
chủ yếu ở chi phí trực tiếp do việc có BHYT làm
giảm rõ rệt chi phí này (p <0,001), các chi phí
thành phần còn lại thì không khác biệt giữa 2
nhóm (p >0,05).
Tình hình sử dụng BHYT của bệnh nhân
Bảng 8: Tình hình sử dụng thẻ BHYT của bệnh nhân
nội trú (n=400)
Sử dụng thẻ BHYT Tần số Tỷ lệ (%)
Có 331 82,8
Không 69 17,2
Tỷ lệ bệnh nhân chi trả bằng thẻ BHYT khá
cao 82,8%. Còn lại là bệnh nhân tự trả viện phí
(không có thẻ BHYT): 17,2%.
Bảng 9: Hình thức thanh toán ở bệnh nhân có BHYT
(n=331)
Phần trăm đồng chi trả Tần số Tỷ lệ (%)
BHYT hoàn toàn 45 13,6
Đồng chi trả 5% 108 32,6
Đồng chi trả 20% 159 48,0
Đồng chi trả 50% 19 5,7
Tỷ lệ bệnh nhân đồng chi trả cùng BHYT
20% cao nhất (48,0%). Có một tỷ lệ không nhỏ
bệnh nhân đồng chi trả 5% (32,6%) và đây đa số
là các bệnh nhân nghèo. Thấp nhất là bệnh nhân
trái tuyến đồng chi trả 50% (5,7%).
Các yếu tố liên quan đến khả năng chi trả
của bệnh nhân
Bảng 10: Mối liên quan giữa hoàn cảnh kinh tế hộ gia
đình với khả năng chi trả
Đặc tính Khả năng chi trả P PR
(KTC 95%) Có n (%) Không n (%)
Hoàn cảnh
Nghèo 47 (37,3) 79 (62,7) 1
Cận nghèo 15 (37,5) 25 (62,5) 0,982 1,00 (0,63-1,59)
Trung bình
trở lên
172 (70,0) 62 (30,0) 0,001 1,97 (1,55-2,50)
Nhóm bệnh nhân nghèo và cận nghèo có
khả năng chi trả ngang bằng nhau và không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05).
Nhóm bệnh nhân có mức sống từ trung bình
trở lên có khả năng chi trả cao hơn ở nhóm bệnh
nhân nghèo và cận nghèo 1.97 lần, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p <0,001).
Bảng 11: Mối liên quan giữa tình trạng bệnh với khả năng chi trả
Tình trạng bệnh Khả năng chi trả P PR (KTC 95%)
Có n (%) Không n (%)
Mới nhập viện Cấp cứu 94 (53,1) 83 (46,9) 1
Chuyển viện 64 (54,7) 53 (45,3) 0,780 1,03 (0,83-1,27)
Đến khám và nhập viện 76 (71,7) 30 (28,3) 0,010 1,35 (1,12-1,62)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 367
Tình trạng bệnh Khả năng chi trả P PR (KTC 95%)
Có n (%) Không n (%)
Khi ra viện
Khỏi bệnh hoàn toàn
142 (67,6)
68 (32,4)
1
Khỏi bệnh chưa hoàn toàn 84 (48,5) 89 (51,5) 0,001 0,71 (0,59-0,85)
Bệnh còn rất yếu 8 (47,1) 9 (52,9) 0,166 0,69 (0,41-1,16)
Xét về tình trạng bệnh nhân lúc nhập viện
cho thấy ở nhóm bệnh nhân đến khám và nhập
viện có khả năng chi trả cao hơn ở nhóm bệnh
nhân phải cấp cứu 1,35 lần, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p <0,05).
Tình trạng sức khỏe của bệnh nhân tại thời
điểm xuất viện cho thấy: nhóm bệnh nhân khỏi
bệnh chưa hoàn toàn có khả năng chi trả thấp hơn
nhóm bệnh nhân khỏi bệnh hoàn toàn 0,71 lần và
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,001).
Bảng 12: Mối liên quan giữa việc sử dụng thẻ BHYT
với khả năng chi trả
Hình thức
thanh toán
Khả năng chi trả P PR
(KTC 95%) Có n (%) Không n
(%)
Diện thanh
toán
BHYT
194 (58,6)
137 (41,4)
0,921
1,01 (0,74-
1,37)
Viện phí hoàn
toàn
40 (58,0) 29 (42,0)
Bệnh nhân
BHYT
Chi thêm 50%
13 (68,4)
6 (31,6)
1
Chi thêm 20% 114 (71,7) 45 (28,3) 0,761 0,89 (0,44-
1,81)
Chi thêm 5% 44 (40,7) 64 (59,3) 0,070 1,87 (0,95-
3,70)
BHYT hoàn
toàn
23 (51,1) 22 (48,9) 0,238 1,54 (0,74-
3,20)
Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí ở
nhóm bệnh nhân thuộc diện thanh toán viện phí
hoàn toàn so với nhóm bệnh nhân có sử dụng
thẻ BHYT để thanh toán viện phí xấp xỉ bằng
nhau: 1,01, sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (p >0,05).
Ở nhóm bệnh nhân có thẻ BHYT thì tỷ lệ
bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí ở nhóm
bệnh nhân đồng chi trả 20% cùng BHYT thấp
hơn tỷ lệ bệnh nhân đồng chi trả 50% (bệnh
nhân trái tuyến) là 0,89 lần, sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Tỷ lệ bệnh
nhân đồng chi trả 5% và được BHYT thanh toán
hoàn toàn có khả năng chi trả chi phí cao hơn ở
nhóm bệnh nhân trái tuyến lần lượt là: 1,87; 1,54
lần, sự khác biệt này cũng không có ý nghĩa
thống kê (p >0,05).
BÀN LUẬN
Khả năng chi trả của bệnh nhân
Qua khảo sát 400 người bệnh điều trị nội trú
tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh, kết quả ở bảng 5
cho thấy, tỷ lệ người bệnh có khả năng chi trả
ngay chiếm 58,5%. Có 24,8% người bệnh phải vay
mượn thêm một phần, 11,0% người bệnh phải
vay mượn toàn bộ, 4,8% được người thân giúp đỡ
và có 1,0% bệnh nhân phải bán tài sản để chi trả
chi phí điều trị. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu
của tác giả Lê Hùng Vương năm 2010(9): tỷ lệ
bệnh nhân có khả năng chi trả ngay chiếm 67,2%;
thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Hồ Thanh
Phong năm 2010(7): tỷ lệ bệnh nhân có khả năng
chi trả ngay chiếm 61,5%, và cũng thấp hơn so với
nghiên cứu của tác giả Hồ Hiền Lương năm
2007(6): tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả ngay
chiếm 64%. Điều này có thể thấy mức sống của
người dân và điều kiện sống người dân tỉnh Trà
Vinh còn gặp nhiều khó khăn.
Chi phí y tế trung bình và tỷ trọng các loại
chi phí
Kết quả nghiên cứu ở bảng 6 cho thấy, tiền
dành cho chi phí trực tiếp chiếm khoảng 11,0%
tổng số tiền mà bệnh nhân phải chi trả trong một
đợt điều trị nội trú. Tuy nhiên, chi phí gián tiếp
và cơ hội lại chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
tổng chi phí điều trị 89,0%. Nghiên cứu này
tương đương với nghiên cứu của tác giả Lê
Hùng Vương tại bệnh viện huyện Vũng Liêm‐
Vĩnh Long (chi phí trực tiếp chiếm 41%, chi phí
gián tiếp và cơ hội chiếm 59%)(9).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 368
Cũng trong bảng 6 cho thấy, chi phí trực tiếp
trung bình/đợt nằm viện/bệnh nhân có trung vị
là 164.070 đồng, chi phí này thấp hơn 2,1 lần so
với với nghiên cứu của tác giả Lê Hùng Vương:
352.280 đồng(11) và thấp hơn 1,5 lần so với nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Anh Quang tại trung
tâm y tế huyện Châu Đức – Bà Rịa Vũng Tàu
năm 1999: 254.235 đồng(10). Có sự khác biệt này là
do tỷ lệ bệnh nhân nhi tại bệnh viện Trà Vinh
luôn chiếm một tỷ lệ cao, đồng thời xuất viện
cũng nhiều, hơn nữa đây lại là đối tượng được
miễn phí hoàn toàn.
So sánh chi phí trực tiếp trung vị ở hai nhóm
bệnh nhân có BHYT và không có BHYT (bảng 7)
nhận thấy có sự khác biệt lớn về chi phí trực tiếp
giữa bệnh nhân BHYT: 124.000 đồng và bệnh
nhân không BHYT là 750.250 đồng, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Kết quả này
phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả Lê
Hùng Vương năm 2010(9), Nguyễn Anh Quang
năm 1999(10), Đinh Văn Hiệp năm 2010(5), Hồ
Hiền Lương năm 2008(6). Như vậy nếu có thẻ
BHYT khi đi khám chữa bệnh thì bệnh nhân sẽ
được chi trả một lượng chi phí khá lớn.
Khi xét về hoàn cảnh kinh tế giữa các
nhóm bệnh nhân với nhau (bảng 7) cho thấy
giữa các nhóm bệnh nhân có điều kiện kinh tế
khác nhau có sự khác biệt trong việc chi trả chi
phí điều trị đó là ở các hộ gia đình nghèo, cận
nghèo trung vị chi phí cho một đợt điều trị nội
trú là 1.090.830 đồng và 1.559.680 đồng cao
gấp 2,4 lần thu nhập bình quân/người/tháng ở
hộ gia đình nghèo(4), trong khi đó ở các hộ có
mức sống từ trung bình trở lên luôn có khả
năng chi trả chi phí cao hơn ở nhóm bệnh
nhân có hoàn cảnh khó khăn (1.090.830 đồng
so với 1.748.330 ngàn đồng). Điều này chứng
tỏ hoàn cảnh gia đình đã không cho phép bệnh
nhân nghèo, cận nghèo có điều kiện chi trả cho
chi phí điều trị, trong đó đặc biệt là chi phí
gián tiếp cho việc ăn uống, đi lại, mua vận
dụng sinh hoạt
Các yếu tố liên quan đến khả năng chi trả
của bệnh nhân
Mối liên quan giữa đặc điểm kinh tế hộ gia
đình tới khả năng chi trả
Những bệnh nhân có hoàn cảnh khác nhau
thì có khả năng chi trả khác nhau, ở những bệnh
nhân có mức sống nghèo và cận nghèo thì tỷ lệ
bệnh nhân có khả năng chi trả là giống nhau,
những bệnh nhân có mức sống từ trung bình trở
lên có khả năng chi trả gấp 1,97 so với bệnh nhân
nghèo và cận nghèo.
Theo kết quả nghiên cứu về việc sử dụng dịch
vụ chăm sóc sức khỏe ở 28 tỉnh nông thôn năm
2000‐2001(11), các tác giả nhận thấy khả năng chi
trả của người nghèo đặc biệt hạn chế khi họ phải
đi đến bệnh viện và ở cả ba miền ngày càng có
nhiều người bệnh nghèo lâm vào cảnh nợ nần vì
phải chi quá nhiều cho việc chữa bệnh, thậm chí
nhiều người có thẻ BHYT người nghèo khi bị ốm
mà cũng không đi bệnh viện vì không có tiền để
đi lại, chi ăn ở cho người đi theo chăm sóc. Điều
đó cho thấy rằng các nhóm thu nhập thấp thường
có xu hướng trì hoãng sử dụng dịch vụ sức khỏe
cho tới khi bệnh tật trở nên nặng, với ý định tránh
chi tiền, nhưng việc trì hoãn này thường chỉ làm
tăng các chi phí cần thiết. Kết quả của nghiên cứu
này cho thấy ở bệnh nhân nghèo và cận nghèo
khả năng chi trả chi phí điều trị còn quá thấp chỉ
chiếm 37,3% đối với bệnh nhân nghèo và 37,5%
đối với bệnh nhân cận nghèo. Trong khi đó ở
bệnh nhân có mức sống từ trung bình trở lên có
khả năng chi trả tới 70%.
Mối liên quan giữa tình trạng bệnh tới khả
năng chi trả
Những bệnh nhân chuyển từ bệnh viện
tuyến dưới lên và những bệnh nhân đến khám
và nhập viện trực tiếp tại bệnh viện đa khoa Trà
Vinh có khả năng chi trả cao hơn 1,03 và 1,35 lần
so với những bệnh nhân phải cấp cứu. Điều này
là phù hợp bởi mức độ bệnh càng nặng thì thời
gian nằm điều trị càng dài, sử dụng nhiều dịch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 369
vụ kỹ thuật cao hơn đẫn đến chi phí trực tiếp lẫn
gián tiếp tăng lên.
Mối liên quan giữa việc sử dụng thẻ BHYT
với khả năng chi trả
Bảng 7 cho thấy ở những bệnh nhân có thẻ
BHYT chi trả cho chi phí KCB bình quân là
124.000 đồng trong khi đó ở những bệnh nhân
không có thẻ BHYT phải chi trả cho chi phí KCB
tới 750.250 đồng gấp 6 lần so với bệnh nhân có
thẻ BHYT. Chính nhờ BHYT đã giảm bớt rất
nhiều chi phí điều trị trực tiếp cho người bệnh,
đây là tính ưu việt của chế BHYT nước ta. Nếu
không có BHYT tổng số chi phí (trực tiếp, gián
tiếp và cơ hội) của người bệnh trong một đợt
điều trị nội trú là 1.995.100 đồng (Bảng 7), là một
số tiền không nhỏ đối với những bệnh nhân có
hoàn cảnh khó khăn.
Tuy nhiên lại chưa thấy được mối liên quan
giữa việc có sử dụng thẻ BHYT hay không với
khả năng chi trả (Bảng 12). Điều này cho thấy ở
những bệnh nhân không có BHYT khi đi điều trị
tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh đã có sự chuẩn bị
sẵn tiền cho một đợt điều trị. Một phần do
nghiên cứu đã loại những bệnh nhân có tiên
lượng xấu về sức khỏe như phải mổ lại nhiều
lần, bệnh xin về do bệnh nặng không chữa được
đã ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, đây là
hạn chế của đề tài. Mặt khác do chi phí KCB tại
bệnh viện Trà Vinh chỉ tăng nhẹ (53%) so với
thông tư 04 của BHYT(8) nên đã không tác động
mạnh tới nhóm bệnh nhân không có thẻ BHYT
đây là một điều đáng mừng cho người dân Trà
Vinh. Tuy nhiên nếu không tham gia BHYT
ngay từ bây giờ thì chỉ trong thời gian ngắn nữa
giá viện phí sẽ tăng dần theo mức sống của
người dân thì đây chính là những đối tượng
phải chịu gánh nặng nhiều nhất từ việc chi trả
chi phí điều trị.
Ở những bệnh nhân có BHYT nhưng lại điều
trị trái tuyến, tức không qua cơ sở đăng ký KCB
BHYT ban đầu lại có khả năng chi trả chi phí cao
hơn ở những bệnh nhân đi đúng tuyến. Điều
này cho thấy ở những bệnh nhân đi trái tuyến đã
có sự chuẩn bị về mặt tài chính trước.
KẾT LUẬN
Trong một đợt điều trị nội trú tại bệnh viện
đa khoa Trà Vinh bình quân mỗi bệnh nhân tiêu
tốn hết 1.489.620 đồng, trong đó chi phí trực
tiếp/bệnh nhân/đợt điều trị là 164.070 đồng, chi
phí gián tiếp/bệnh nhân/đợt điều trị là 800.000
đồng, chi phí cơ hội/bệnh nhân/đợt điều trị là
300.000 đồng.
Những bệnh nhân không có thẻ BHYT đã
phải tiêu tốn cho chi phí KCB gấp 6 lần so với
những bệnh nhân có thẻ BHYT.
Tỷ lệ bệnh nhân có khả năng chi trả chi phí y
tế là 58,5%, bệnh nhân phải vay mượn một phần
để chi trả chiếm 24,8%, vay mượn toàn bộ chiếm
11,0%, được người thân giúp đỡ chiếm 4,8% và
bán tài sản để chi trả 1,0%.
Có mỗi liên quan giữa tình trạng bệnh và
hoàn cảnh kinh tế hộ gia đình với khả năng chi
trả. Tuy nhiên lại chưa ghi nhận có mối liên quan
giữa có BHYT hay không tới khả năng chi trả.
KIẾN NGHỊ
Tăng cường tuyên truyền giáo dục ý thức
của người dân trong việc tham gia mua BHYT
để huy động nguồn lực của nhân dân, huy động
nguồn lực của những người có khả năng chi trả
giúp cho người không có khả năng chi trả.
Cần nâng cao năng lực mạng lưới y tế cơ sở,
đáp ứng các nhu cầu khám chữa bệnh của người
dân ngay tại địa bàn cư trú nhằm góp phần giảm
sự quá tải ở bệnh viện tuyến trên, mặt khác giúp
đỡ người bệnh giảm bớt các chi phí nằm viện do
phải đi xa.
Bệnh viện cần đề xuất với cơ quan Bảo hiểm
xã hội tỉnh mở rộng thêm diện thanh toán BHYT
vào phần chi phí gián tiếp đối với bệnh nhân nội
trú như hỗ trợ một phần chi phí đi lại, ăn uống
nhằm giảm một phần khó khăn khi bệnh nhân
phải nằm viện.
Để đảm bảo mặt bằng cho các đối tượng chi
trả trong nhân dân, cần có những nghiên cứu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 370
sâu hơn ở các đối tượng nghèo, cận nghèo để từ
đó có được mô hình chi trả phí điều trị theo khả
năng chi trả của người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. An ninh thủ đô (2010). Chi phí y tế ngày càng đắt đỏ. http:
//www.anninhthudo.vn/Xa‐hoi/Chi‐phi‐cho‐y‐te‐ngay‐cang‐
dat‐do/386904.antd. Truy cập ngày 4/5/2013.
2. Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Trà Vinh (2013). Báo cáo thống kê
bệnh viện 6 tháng đầu năm 2013. Trà Vinh. Tr. 1‐31.
3. Bộ Lao Động‐Thương Binh Và Xã Hội (2013). Quyết định số
749/QĐ‐LĐTBXH ngày 13/05/2013 về việc: ʺphê duyệt kết quả
điều tra. rà soát hộ nghèo. hộ cận nghèo năm 2012. Hà Nội.
Tr. 1‐2.
4. Chính phủ (2011). Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số
09/2011/QĐ‐TTg ngày 30/01/2011 về việc ban hành chuẩn
nghèo. hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011‐2015. Hà
Nội. Tr. 2‐6.
5. Đinh Văn Hiệp (2010). Nghiên cứu tình hình chi trả trong quá
trình điều trị của bệnh nhân nội trú tại khoa ngoại Bệnh viện
Đà Nẵng năm 2009. Luận án tốt nghiệp chuyên khoa cấp II.
Đại học Y dược Huế. Tr. 1‐90.
6. Hồ Hiền Lương (2008). Nghiên cứu chi phí của người bệnh
điều trị tại khoa Ngoại Bệnh viện Đà Nẵng năm 2007. Luận
án chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược Huế. Tr. 1‐101.
7. Hồ Thanh Phong, Võ Văn Thắng (2011). Nghiên cứu khả
năng chi trả và sự hài lòng của người bệnh có bảo hiểm y tế
điều trị tại khoa Ngoại ‐ Bệnh viện đa khoa Tỉnh Đồng Nai. Y
học thực hành. 7 (774) 117‐122.
8. Hội đồng nhân dân Trà Vinh (2012). Nghị quyết số
13/2012/NQ‐HĐND ngày 19/07/2012 ʺVề việc phê duyệt mức
thu một số dịch vụ khám bệnh. chữa bệnh trong các cơ sở
khám bệnh. chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh. Trà Vinh. Tr. 1‐3.
9. Lê Hùng Vương (2011). Nghiên cứu khả năng chi trả chi
khám chữa bệnh của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện đa khoa
Huyện Vũng Liêm Tỉnh Vĩnh Long năm 2010. Luận án
chuyên khoa cấp II. Đại học Y dược Huế. Tr. 1‐90.
10. Nguyễn Anh Quang (1999). Xác định chi phí bình quân một
bệnh nhân trong đợt điều trị nội trú tại Trung Tâm Y Tế
Huyện Châu Đức. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I
YTCC. Đại học Y dược Tp. HCM. Tr. 1‐70.
11. Nguyễn Văn Tập (2001). Nghiên cứu nhu cầu. khả năng tiếp
cận và sử dụng dịch vụ y tế của người cao tuổi tại 28 xã nông
thôn trong 2 năm 2000‐2001. Tạp chí Y học thực hành. 3.16.45‐
56.
Ngày nhận bài báo: 23/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kha_nang_chi_tra_chi_phi_cua_benh_nhan_noi_tru_trong_mot_dot.pdf