Theo một nghiên cứu khác cũng của hai tác
giả Somsin Petyim và Roungsin Choavaratana
cùng với các cộng sự,năm 2007,nghiên cứu trên
40 mẫu tinh dịch trong giới hạn bình thường
theo WHO 1999, chỉ số CSF (di động A+B) khi trữ
bằng hơi nitơ lỏng so với trữ bằng máy lần lượt là
(44.6±19.4)% và (61.7±20.6)% còn tỷ lệ sống sau
rã theo công thức của chúng tôi lần lượt là 39.28%
và 42.27%. Như vậy,chỉ có chỉ số CSF cao hơn khi
trữ tinh trùng bằng máy, các thông số còn lại ở cả
2 phương pháp đều tương đương với kết quả của
chúng tôi.[14]
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên, chỉ số CSF và tỷ lệ sống sau rã lần lượt
là 44.1% và 38.5%[15]. Tuy nhiên, việc đánh giá chỉ
số CSF có phần chủ quan nên việc so sánh với các
nghiên cứu khác cũng mang tính tương đối.
Khả năng di chuyển của tinh trùng sau rã đông
và hệ số sống sót rõ ràng bị ảnh hưởng bởi quá
trình trữ rã ở cả 2 phương pháp trữ . Perderson và
Lebech, cũng như Keel và cộng sự, chorằng khả
năng thụ tinhcủa tinh trùng giảm sau bảo quản
lạnhlà do tổn thương cấu trúc . Ảnh hưởng này đã
được giải thích theo nhiều cách bao gồm bảo quản
lạnh gây hư hại ty thể và thay đổi hình thái tinh
trùng như cuộn đuôi [13,15]
Trên thực tế khi áp dụng bất kỳ phương pháp
trữ rã trong mộttrung tâm điều trị vô sinh, việc xem
xét tính khả thi của từng phương phápchẳng hạn
như thời gian thực hiện và chi phí của các công cụ
rất cầnthiết. Thời gian cũng như chi phí cho trữ
lạnh bằng máy đều cao hơn so với hơi nitơ lỏng
[14] nên việc áp dụng trữ lạnh tinh trùng bằng hơi
nitơ lỏng cho kết quả tương đương thì cũng chấp
nhận được.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Richter và cộng
sự nhận thấy dùng tinh trùng tươi có tỷ lệ có thai
gấp 3 lần so với tinh trùng trữ. Tỷ lệ có thai tương
ứng ở nhóm sử dụng tinh trùng tươi và tinh trùng
trữ lần lượt là 18.9% và 5%[7].Do đó cần cân nhắc sử
dụng tinh trùng trữ cho IUI hay chỉ nên sử dụng cho
ICSI mà thôi.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng sống sót của tinh trùng người sau trữ lạnh bằng nitơ lỏng đơn thuần, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NguyễN hoàNg Thảo, NguyễN VăN ThoạingHIÊn CỨu
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
30
Nguyễn hoàng Thảo, Nguyễn Văn Thoại
Khoa Hiếm muộn – vô sinh, Bệnh viện Phụ Sản Nhi Bình Dương
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Hoàng Thảo, minhanh208@yahoo.com
Ngày nhận bài (received): 11/08/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 20/09/2013. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 05/12/2013
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ tinh trùng sống sót sau trữ
lạnh bằng hơi nitơ lỏng đơn thuần, ứng dụng cho IUI
và IVF/ICSI. Đối tượng và phương pháp: 94 mẫu tinh
dịch đồ trong giới hạn bình thường theo tiêu chuẩn
của WHO 2010. Mô tả thực nghiệm cận lâm sàng, mẫu
tinh dịch được đánh giá tỷ lệ sống và di động trước và
sau khi trữ bằng hơi nitơ lỏng, từ đó tính được hệ số
sống sót (CSF) và tỷ lệ sống sau rã của tinh trùng. Kết
quả: sau rã đông, tỷ lệ PR trung bình là 13.18%, SD ±
5.04; tỷ lệ tinh trùng sống trung bình là 28.55%, SD
± 6.74. Chỉ số CSF và tỷ lệ sống sau trữ rã trung bình
đạt lần lượt là 40.73% ± 13.72 và 46.31% ± 9.92. Kết
luận: Việc áp dụng quy trình trữ bằng hơi nitơ lỏng
đơn thuần là đơn giản, có hiệu quả, ứng dụng được
cho điều trị và chi phí thấp. Phương pháp này trước
mắt nên áp dụng cho ICSI, tiếp đến nên nghiên cứu
ứng dụng cho IUI xem có thành công không.
Abstract
THE CRYOSURVIVAL OF HUMAN SPERM AFTER FREEZING
IN LIQUID NITROGEN VAPOUR
Objective: To investigate the ratio of cryosurvival
sperm frozen in liquid nitrogen vapor, applications for
IUI and IVF / ICSI. Materials & methods: 94 semen
sample in the normal range according to WHO 2010
criteria. Motility, vitality was assessed before and after
storage in liquid nitrogen vapor. After that, evaluate
the cryosurvival factor (CSF) and vitality of sperm after
freeze-thawing. Results: After thawing, the average of
motility percentage is 13.18%, SD ± 5.04; percentage of
vitality 28.55%, SD ± 6.74. CSF and vitality after freeze-
thawing were measured (40.73%, SD ± 13.72 vs. 46.31%,
SD ± 9.92, respectively). Conclusion: The application of
the liquid nitrogen vapor storage is simply, effectively for
the treatment applications and low cost. This method
should be applied for immediate ICSI, followed by applied
for research to see if IUI can be successful.
kHả NĂNG SốNG SÓT CỦA TINH TRùNG NGƯỜI
SAU TRỮ LẠNH bẰNG NITƠ LỎNG đƠN THUẦN
Đặt vấn đề
Trữ lạnh và lưu trữ mẫu ở nhiệt độ thấp cho các loại
tế bào khác nhau trong đó có trứng, tinh trùng và phôi
người đã được áp dụng từ rất lâu và ngày nay trữ lạnh
là một kỹ thuật không thể thiếu ở một trung tâm thụ
tinh trong ống nghiệm hiện đại [1].
Việc trữ lạnh tinh trùng mang lại nhiều lợi ích như:
bảo tồn khả năng sinh sản cho nam giới trước khi
điều trị các bệnh lý ác tính, sử dụng thuốc điều trị 1 số
bệnh lý mạn tính như tiểu đường, rối loạn miễn dịch;
Lập ngân hàng tinh trùng; Trữ mẫu tinh trùng từ phẫu
thuật; Chồng không có mặt hay không thể lấy được
tinh trùng vào ngày chọc hút trứng hay bơm tinh trùng
Việc trữ lạnh tinh trùng theo phương pháp hạ nhiệt
độ chậm có thể được thực hiện qua hệ thống máy hạ
nhiệt độ hay dùng phương pháp thủ công để giảm
đầu tư chi phí mua máy[3] [4]
Tinh trùng người chịu được một biên độ làm lạnh
và làm ấm nhất định. Chúng không dễ dàng bị tổn hại
bởi quá trình làm lạnh nhanh ban đầu (sốc lạnh).
Theo WHO (2010), tinh trùng người được trữ lạnh
bằng máy điều chỉnh nhiệt độ hoặc bằng hơi lạnh. Việc
trữ lạnh bằng phương pháp thủ công có nhiều cách
khác nhau, nhiệt độ không được điều khiển tự động
nhưng vẫn có thể cho kết quả thích hợp. Có nhiều quy
trình được áp dụng[3] như:
1. Đặt ống nhựa vào tủ trữ lạnh -200C trong 30
phút sau đó đặt lên đá khô -90C trong 30 phút trước
khi chuyển vào nitơ lỏng -1960C
2. Ống nhựa có thể chuyển từ thùng trữ lạnh -200C
sang tủ lạnh khác ở -700C, hoặc cho vào giávà đặt vào
phần cổ của bình chứa nitơ lỏng, vùng này chứa hỗn
hợp không khí và hơi nitơ lỏng, nhiệt độ trong khoảng
-800C đến -1000C trong 10-15 phút, trước khi chuyển
vào nitơ lỏng. Ngoài ra, có thể đặt mẫu trên một khay
lớn chứa nitơ lỏng, cách mực nitơ khoảng 10-20cm
trong 1 giờ để đạt gradient nhiệt độ trên nitơ lỏng.
Quy trình đông lạnh dành cho các mẫu tinh
trùng ít (oligospermic) và tinh trùng thu nhận bằng
phẫu thuật: [3]
• Mẫu tinh dịch chỉ có 1 vài tinh trùng di động hay
tinh trùng thu nhận từ đường sinh dục có thể được
trữ lạnh dùng cho ICSI sau này
• Nếu cần thiết, ly tâm tinh dịch 1500g trong 10
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
31
Tạp Chí phụ sảN - 11(4), 30 - 34, 2013
phút để cô đặc tinh trùng trong một thể tích nhỏ
(0.4ml) bổ sung chất bảo vệ đông lạnh và xử lý theo
quy trình đã nêu ở trên.
Dịch mào tinh, mẫu mô trích từ tinh hoàn hoặc
các dịch huyền phù tinh trùng khác có thể được xử lý
bằng phương pháp bơi lên hoặc thang nồng độ, sau
đó cho vào môi trường dành cho chuẩn bị tinh trùng
có chứa Hepes và albumin huyết thanh người (HSA)
với nồng độ 4mg/ml, bổ sung thêm Tyrode’s glucose
glycerol (TGG) hoặc các chất bảo vệ đông lạnh có sẵn
trên thị trường có chứa albumin người.
Tỷ lệ tinh trùng di động sau khi đông lạnh bằng
hơi nitơ lỏng cao hơn nhiều so với nhúng trực tiếp
mẫu ngập trong nitơ lỏng (54.9% (SD +/- 15.4) so với
21.5% (SD +/- 10.0), p < 0.05). Mật độ tinh trùng ban
đầu không ảnh hưởng đến tỷ lệ tinh trùng di động
thu được sau rã đông. Thể tích tinh trùng di động qua
lọc rửa được đông lạnh cũng không ảnh hưởng đáng
kể đến tỷ lệ tinh trùng di động thu được sau rã. Không
có sự tác động đáng kể đến tỷ lệ tinh trùng di động
thu được đối với tổng số tinh trùng đông lạnh, thời
gian để mẫu trên hơi nitơ lỏng [9]
Tỷ lệ tinh trùng di động sau rã của mẫu không lọc
rửa trước khi trữ cao hơn nhiều so với mẫu lọc rửa
trước trữ. [10]
Đa số các trung tâm TTTON ban đầu tại VN đều sử
dụng máy hạ nhiệt độ theo chương trình hoặc tự động.
Phương pháp đông lạnh tinh trùng bằng hơi nitơ lỏng
đơn thuần mới được áp dụng tại Việt Nam trong vài
năm nay và chỉ mới có 1 đề tài nghiên cứu của Nguyễn
Hữu Duy về trữ lạnh tinh trùng người bằng hơi nitơ
lỏng đơn thuần được xây dựng dựa theo chương trình
đông lạnh của máy được báo cáo năm 2009.
Tại BV Phụ Sản-Nhi BD hiện cũng đang sử dụng
phương pháp Trữ lạnh tinh trùng người bằng hơi nitơ
lỏng đơn thuần. Mục đích nghiên cứu của chúng tôi
nhằm đánh giá tỷ lệ tinh trùng sống sót và độ di động
sau rã đông bằng quy trình đông lạnh mà chúng tôi
đang áp dụng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Mô tả thực nghiệm cận lâm sàng
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Mẫu tinh dịch đồ đến thử tại khoa HM-VS của BV.
Mẫu tinh dịch của những người tình nguyện hiến
cho nghiên cứu
Cỡ mẫu
Được tính theo công thức
t=1,96 với độ tin cậy là 95%
p= 0.42, tỷ lệ tinh trùng sống sót sau rã đông qua
10 mẫu pilot
d=0,1 (độ chính xác)
Tiêu chuẩn loại trừ
Những mẫu tinh dịch oligoasthenozoospermia
theo WHO 2010, với các điều kiện: mật độ <15.106,
PR+NP < 40%
Mẫu có thể tích tinh dịch <1 ml.
Những mẫu của người có xét nghiệm máu dương
tínhvề các bệnh như: HIV, giang mai, HBsAg, HCV.
Thời gian nghiên cứu: 1/4/2012 – 30/11/2012
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Hiếm muộn-Vô sinh
BV Phụ sản-Nhi BD
Các định nghĩa
• CSF (Cryosurvival factor): hệ số sống sót sau trữ
lạnh
• Độ di động của tinh trùng: phần trăm tinh trùng
di động tiến tới PR (progressive) theo tiêu chuẩn
đánh giá của WHO 2010
• Tỷ lệ sống: tỷ lệ tinh trùng bắt màu trắng sau khi
nhuộm bằng Eosin-Nigrosin theo tiêu chuẩn đánh
giá của WHO 2010
Vật liệu
- Môi trường trữ: Sperm freeze của hãng Fertipro,
Belgium
- Cryotube 1.8ml (Nunc)để đựng mẫu trữ
- Cane nhôm
- Ống nghiệm 14ml vô trùng
- Hộp xốp kich thước bên trong: dài 33cm x rộng
23.5cm x cao 27cm
- Nitơ lỏng và bình trữ mẫu
Các bước thực hiện
- Mẫu sau khi ly giải được chia ra 2 phần: 1 phần
làm tinh dịch đồ, 1 phần sẽ dùng để trữ lạnh (1ml)
- Công việc được phân chia cho 2 người hoạt
động độc lập nhau. Một người đảm nhiệm việc phân
tích tinh dịch đồ, các thông số trước, trong và sau rã
(theo hướng dẫn của WHO 2010). Một người khác sẽ
phụ trách việc trữ rã, đánh mã số, thu nhập số liệu.
- Đánh giá độ di động và tỷ lệ tinh trùng sống
trong mẫu tinh dịch trước trữ
- Tinh dịch sẽ được đông lạnh bằng hơi nitơ lỏng
đơn thuần theo quy trình đông lạnh thủ công, ứng
dụng nghiên cứu của Nguyễn Hữu Duy:
• Ghi mã số của mẫu, ngày trữ lên cryotube
và cane nhôm
• Nhỏ từ từ từng giọt 1ml môi trường vào 1ml
tinh dịch trong ống 14ml vô trùng trong 3-5 phút
• Hút 1,8ml hỗn hợp vừa pha cho vào
NguyễN hoàNg Thảo, NguyễN VăN ThoạingHIÊn CỨu
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
32
cryotube, để yên 15 phút. Phần hỗn hợp dư được
dùng để đánh giá độ di động (PR) và tỷ lệ tinh trùng
sống trước khi đông lạnh.
• Dùng hộp xốp chứa 1 lượng nitơ lỏng có
chiều cao 3cm
• Gắn cryotube vào cane nhôm (ở vị trí giữa
của cane)
• Đặt cane nhôm nằm ngang vào hộp xốp
cách mặt nitơ lỏng 15cm trong thời gian 15 phút
• Sau đó cho cane nhôm ngập trong nitơ
lỏng rồi cất vào bình trữ mẫu
• Ghi lại vị trí giá đặt mẫu vào sổ theo dõi
- Mẫu trữ sau 1 tuần được tiến hành rã đông ở
nhiệt độ phòng
- Đánh giá 2 chỉ số: [4]
CSF (%)=(% độ di động của tinh trùng sau rã
đông)/(% độ di dộng của tinh trùng trước trữ) x100
TLSSRD (%)=(% tinh trùng sống sau rã đông)/(%
tinh trùng sống trước trữ) x100
Thông số Trung bình ± sD
Tuổi 30 (21 – 45) ± 5.5
Bảng 1
Thông số Trung bình
Ngưỡng bình thường theo
Who 2010 [12]
Thể tích mẫu (ml) 2.99 ±1.25 (1- 7.75) >=1.5
Mật độ (106/ml) 69.45 ±48.98 (15 – 331.8) >=15
Tỷ lệ di động pR (%) 32.74 ±7.62 (13 – 48) >=32
Tỷ lệ di động Np (%) 26.25 ±6.2 (13 - 43 ) pR+Np>=40
Tỷ lệ iM (%) 40.8 ±7.57 (17 - 58)
Tỷ lệ tinh trùng sống(%) 61.78±7.43(44 - 80) >=58
hình dạng bình thường(%) 2.93±1.45 (1 - 8) >=4
Bảng 2
Thông số Tinh dịch đã pha với môi trường trữ Tinh dịch trước trữ
Tỷ lệ di động pR (%) 32.47±7.51 (14 – 51) 32.74 ±7.62 (13 – 48)
Tỷ lệ tinh trùng sống (%) 60.36 ± 7.41 (42 – 78) 61.78±7.43 (44 - 80)
Bảng 3
Thông số Trung bình sD
Tỷ lệ di động pR(%) 13.18 ( 7 – 27) 5.04
Tỷ lệ tinh trùng sống (%) 28.55 ( 11 – 46) 6.74
Chỉ số CsF (%) 40.73 ( 5.71 - 70) 13.72
Tỷ lệ sống sau rã(%) 46.31 ( 17.74 – 67.86) 9.92
Bảng 4
Kết quả
Tuổi trung bình của bệnh nhân:
Bệnh nhân đến thử tinh dịch đồ đa số là trẻ, tuổi
từ 21 đến 45 tuổi, tuổi trung bình là 30 tuổi, SD ± 5.5
(bảng 1).
Các giá trị tinh dịch đồ: (bảng 2)
Thể tích xuất tinh trung bình của các mẫu nghiên
cứu là 2.99, SD ±1.25. thể tích nhỏ nhất là 1ml, nhiều
nhất là 7.75ml.
Mật độ tinh trùng nhìn chung là tương đối cao, từ
15 triệu đến 331,8 triệu, trung bình là 69.45 ±48.98.
Tỷ lệ di động tiến tới PR từ 13% đến 48%, trung
bình là 32.74% ±7.62. Tỷ lệ di động không tiến tới
trung bình là 26.25% ±6.2 (từ 13% đến 43%). Tỷ lệ tinh
trùng bất động IM trung bình là 40.8% ±7.57 (giá trị
từ 17% đến 58%). Tỷ lệ tinh trùng sống từ 44% đến
80%, trung bình là 61.78% ±7.43. Về hình dạng bình
thường của tinh trùng nhìn chung khá thấp, từ 1%
đến 8%, trung bình là 2,93% ±1.45.
Nhìn chung, trong 94 mẫu nghiên cứu, tỷ lệ
di động tiến tới (trung bình 32.74%)và tỷ lệ sống
(trung bình 61.78%)tương đối cao, giá trị trung
bình cao hơn trị số giới hạn bình thường theo
WHO 2010 lần lượt là 32% và 58%. Nhưng tỷ lệ
tinh trùng có hình dạng bình thường bình quân
(2.93%) thấp hơn ngưỡng bình thường theo WHO
2010 (4%)
Đánh giá tinh trùng sau khi trộn với môi trường trữ
lạnh: (bảng 3)
Sau khi trộn mẫu với môi trường trữ lạnh, tiến
hành đánh giá tỷ lệ di động PR và tỷ lệ tinh trùng sống
trước khi trữ trên hơi nitơ lỏng. Hai chỉ số này lần lượt
là32.47% (với SD ±7.51) và 60.36% (SD ± 7.41) xấp xỉ
với giá trị tinh dịch đồ 32.74% (±7.62) và 61.78%(SD
±7.43)(bảng 3)
Đánh giá tinh trùng sau rã đông: (bảng 4)
Sau rã đông, tỷ lệ di động PR từ 7% đến 27%,
trung bình là 13.18% ± 5.04. Tỷ lệ tinh trùng sống
trung bình là 28.55% ± 6.74.
Chỉ số CSF từ 5.71% đến 70%, giá trị trung bình
đạt 40.73% ± 13.72tương đương với nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Hữu Duy đối với mẫu trong
giới hạn bình thường theo WHO 1999 là 42.23%
± 11.24
Tỷ lệ sống sau rã trung bình đạt 46.31% cao hơn
so với nghiên cứu của Nguyễn Hữu Duy là 43.8%
Bàn luận
Theo nghiên cứu của Somsin Petyim và Roungsin
Choavaratana, năm 2006, tỷ lệ tinh trùng di động và
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
33
Tạp Chí phụ sảN - 11(4), 30 - 34, 2013
hệ số sống sót sau rã đều bị ảnh hưởng bởi quá trình
trữ lạnh ở cả 2 phương pháp bằng máy và bằng hơi
nitơ lỏng[13]. Chỉ số CSF và tỷ lệ sống sau rã là 2 giá
trị quan trọng đánh giá sự thành công của một quy
trình trữ rã.
So sánh các giá trị về tỷ lệ PR, tỷ lệ tinh trùng sống
của tinh trùng sau khi trộn môi trường trữ lạnh với giá
trị tinh dịch đồ ta thấy 2 giá trị này không giảm đáng
kể chứng tỏ thao tác và thời gian trộn, lắc mẫu không
ảnh hưởng nhiều đến 2 thông số này qua nghiên cứu
của chúng tôi.
Chỉ số CSF trung bình đạt 40.73% và tỷ lệ sống
sau rã trung bình là 46.31%, các giá trị này là chấp
nhận được. Các giá trị này cũng phù hợp với nghiên
cứu của NHDuy, lần lượt là 42.23 % và 43.8%, mặc
dù nghiên cứu của tác giả này có cỡ mẫu thấp hơn
(50 mẫu) và dựa vào tiêu chuẩn của WHO 1999 trong
khi chúng tôi dựa vào WHO 2010 có các chỉ số bình
thường thấp hơn. Các giá trị này cũng tương đương
khi so sánh với kết quả của tác giả này trữ bằng máy
lần lượt là 42.03% và 44.36%.[4]
Khi so sánh với nghiên cứu của Somsin Petyim
và Roungsin Choavaratana năm 2006, trên 50 mẫu
tinh dịch trong giới hạn bình thường theo WHO
1999, tác giả thu được chỉ số CSF (di động A+B) khi
trữ bằng hơi nitơ lỏng so với trữ bằng máy lần lượt
là 60.75% ±18.11 và 68.31%±19.9 và tỷ lệ sốngsau
rã theo công thức của chúng tôi, khi trữ bằng hơi
nitơ lỏng so với trữ bằng máy lần lượt là 66.45%
và 71.85% [13]. Hai giá trị này ở 2 phương pháp
trữ đều cao hơn kết quả của chúng tôi, có thể do
tác giả trữ bằng cọng rạ (straw) 0.25ml có diện tích
tiếp xúc với hơi nitơ lỏng cao hơn và thể tích tinh
dịch trữ ít hơn, trong khi chúng tôi dùng cryotube
1.8ml, ngoài ra, quy trình trữ bằng hơi nitơ lỏng,
chất bảo quản lạnh khác với chúng tôi, tiêu chuẩn
chọn mẫu và cách đánh giá cũng áp dụng theo tiêu
chuẩn của WHO 1999.
Theo một nghiên cứu khác cũng của hai tác
giả Somsin Petyim và Roungsin Choavaratana
cùng với các cộng sự,năm 2007,nghiên cứu trên
40 mẫu tinh dịch trong giới hạn bình thường
theo WHO 1999, chỉ số CSF (di động A+B) khi trữ
bằng hơi nitơ lỏng so với trữ bằng máy lần lượt là
(44.6±19.4)% và (61.7±20.6)% còn tỷ lệ sống sau
rã theo công thức của chúng tôi lần lượt là 39.28%
và 42.27%. Như vậy,chỉ có chỉ số CSF cao hơn khi
trữ tinh trùng bằng máy, các thông số còn lại ở cả
2 phương pháp đều tương đương với kết quả của
chúng tôi.[14]
Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên
cứu của Thitikan Ngamwuttiwong & Somboon
Kunathikom, chỉ số CSF và tỷ lệ sống sau rã lần lượt
là 44.1% và 38.5%[15]. Tuy nhiên, việc đánh giá chỉ
số CSF có phần chủ quan nên việc so sánh với các
nghiên cứu khác cũng mang tính tương đối.
Khả năng di chuyển của tinh trùng sau rã đông
và hệ số sống sót rõ ràng bị ảnh hưởng bởi quá
trình trữ rã ở cả 2 phương pháp trữ . Perderson và
Lebech, cũng như Keel và cộng sự, chorằng khả
năng thụ tinhcủa tinh trùng giảm sau bảo quản
lạnhlà do tổn thương cấu trúc . Ảnh hưởng này đã
được giải thích theo nhiều cách bao gồm bảo quản
lạnh gây hư hại ty thể và thay đổi hình thái tinh
trùng như cuộn đuôi [13,15]
Trên thực tế khi áp dụng bất kỳ phương pháp
trữ rã trong mộttrung tâm điều trị vô sinh, việc xem
xét tính khả thi của từng phương phápchẳng hạn
như thời gian thực hiện và chi phí của các công cụ
rất cầnthiết. Thời gian cũng như chi phí cho trữ
lạnh bằng máy đều cao hơn so với hơi nitơ lỏng
[14] nên việc áp dụng trữ lạnh tinh trùng bằng hơi
nitơ lỏng cho kết quả tương đương thì cũng chấp
nhận được.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Richter và cộng
sự nhận thấy dùng tinh trùng tươi có tỷ lệ có thai
gấp 3 lần so với tinh trùng trữ. Tỷ lệ có thai tương
ứng ở nhóm sử dụng tinh trùng tươi và tinh trùng
trữ lần lượt là 18.9% và 5%[7].Do đó cần cân nhắc sử
dụng tinh trùng trữ cho IUI hay chỉ nên sử dụng cho
ICSI mà thôi.
Hạn chế của đề tài
Đây là nghiên cứu đầu tiên nên chúng tôi chỉ
thực hiện trên mẫu có mật độ và độ di động trong
giới hạn bình thường theo WHO 2010 để đánh giá
hiệu quả quy trình trữ lạnh mà chúng tôi đang áp
dụng. Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ nghiên cứu
trên mẫu tinh trùng ít, yếu, dị dạng (OAT) và những
mẫu tinh trùng từ phẫu thuật PESA, TESE. Cũng nên
nghiên cứu đánh giá tỷ lệ có thai đối với những mẫu
sử dụng tinh trùng trữ cho IUI và ICSI.
Kết luận
Việc áp dụng quy trình trữ lạnh tinh trùng bằng
hơi nitơ lỏng là có hiệu quả, ứng dụng được cho điều
trị với kết quả gần như tương đương với sử dụng máy
hạ nhiệt độ tự động nhưng thời gian ngắn và chi phí
thấp. Phương pháp này trước mắt nên áp dụng cho
ICSI, tiếp đến nên nghiên cứu ứng dụng cho IUI xem
có thành công không.
NguyễN hoàNg Thảo, NguyễN VăN ThoạingHIÊn CỨu
Tập 11, số 04
Tháng 12-2013
Tạp chí Phụ Sản
34
Tài liệu tham khảo
1. Đặng Quang Vinh. Các kỹ thuật trữ lạnh tinh trùng người.
Hội thảo chuyên đề vô sinh nam lần I, 2010.
2. Đặng Quang Vinh. Trữ lạnh tinh trùng-một số thông tin cơ
bản. Tạp chí Sinh sản và sức khỏe số 3.
3. World health organization. Cẩm nang của Tổ chức Y tế
thế giới cho Xét nghiệm chẩn đoán và xử lý tinh dịch người ấn
bản lần V-2010. Dịch từ sách tiếng Anh. Người dịch HOSREM.
Nhà xuất bản Y học. Quý IV-2011. Chương 6, trang 169-176.
4. NHDuy, NTMai, HTQuế, HMTường. Trữ lạnh tinh trùng
người bằng hơi nitơ lỏng đơn thuần, không sử dụng máy hạ
nhiệt độ tự động. Hội thảo chuyên đề vô sinh nam lần I, 2010.
5. Hồ Mạnh Tường. Điều trị nội khoa thiểu năng tinh trùng
không rõ nguyên nhân. Hội thảo chuyên đề vô sinh nam lần I, 2010.
6. Specialists in reproductive medicine & Surgery, P.A.
Cryopreservation of sperm in conventional surrogacy
procedures ART. WEB Site: www.DreamABaby.com.
Updated: 28/11/2003
7. Anger JT, Gilbert BR, Goldstein M, 2003. Cryopreservation
of sperm: indications, methods and result. J Urol. 2003
Oct;170(4 Pt 1):1079-84
8. W. Kuczynski, M. Dhont, C. Grygoruk, D. Grochowski,
S. Wołczynski, M. Szamatowicz. The outcome of
intracytoplasmic injection of fresh and cryopreserved
ejaculated spermatozoa—a prospective randomized study.
Human Reproduction Vol 16, Issue 10, pp 2109-2133.
9. Ziegler WF, Chapitis J. Human motile sperm recovery
after cryopreservation: freezing in nitrogen vapor vs the
direct plunge technique. Prim Care Update Ob Gyns. 1998 Jul
1;5(4):170.
10. Saritha KR, Bongso A. Comparative evaluation of fresh
and washed human sperm cryopreserved in vapor and liquid
phases of liquid nitrogen. J Androl. 2001 Sep-Oct;22(5):857-62.
11. World health organization. Laboratory manual for the
examination of human semen and sperm-cervical mucus
interaction. 4th ed. New York: Cambridge university press, 1999
12. World health organization. WHO laboratory manual
for the examination and processing of human semen. 5th
edition 2010
13. Somsin Petyim, Roungsin Choavaratana. Cryodamage
on sperm chromatin according to different freezing methods,
assessed by AO test. J Med Assoc Thai Vol.89, No.3, 2006, pp
306-312
14. Somsin Petyim, Roungsin Choavaratana, Somboon
Kunathikom, Pitak laokirkkiat, Japarath Prechapanich.
Freezing effection post-thawed sperm characteristics
especially sperm DNA intergrity comparing between liquid
nitrogen vapour and computerized program freezer . Siriraj
Med J, Vol.59, Sept-Oct 2007,pp 298-302
15.Thitikan Ngamwuttiwong & Somboon Kunathikom.
Evaluation of Cryoinjury of sperm chromatin according to
liquid nitrogen vapour method (I). J Med Assoc Thai Vol.90,
No.2, 2007, pp 224-228
Các file đính kèm theo tài liệu này:
kha_nang_song_sot_cua_tinh_trung_nguoi_sau_tru_lanh_bang_nit.pdf