Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có các đặc điểm sau:
• Thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu:
Thời gian lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao giờ cũng dài
hơn so với thời gian lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh nội địa do khoảng
cách địa lý cũng như các thủ tục phức tạp để xuất khẩu hàng hoá. Do đó, để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu, người ta chỉ xác định khi hàng hoá đã luân chuyển
được một vòng hay khi đã thực hiện xong một thương vụ ngoại thương.
• Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu:
Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất khẩu chủ yếu những
mặt hàng thuộc thế mạnh trong nước như: rau quả tươi, hàng mây tre đan, hàng thủ công
mỹ nghệ
• Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán:
Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh toán tiền hàng không trùng nhau mà
có khoảng cách dài.
• Phương thức thanh toán:
Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phương thức thanh toán có thể áp dụng được tuy
nhiên phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh toán bằng
thư tín dụng. Đây là phương thức thanh toán đảm bảo được quyền lợi của nhà xuất khẩu.
• Tập quán, pháp luật:
Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh
khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng như tập quán kinh doanh của từng
nước và luật thương mại quốc tế.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khái niệm xuất khẩu hàng
hoá, hiệu quả xuất khẩu và
đặc điểm hoạt động kinh
doanh xuất khẩu
Bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Khái niệm về xuất khẩu hàng hoá
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà hàng hoá dịch vụ của
quốc gia này bán cho quốc gia khác.
Xuất khẩu hàng hoá thường diễn ra dưới các hình thức sau:
+ Hàng hoá nước ta bán ra nước ngoài theo hợp đồng thương mại được ký kết của các
thành phần kinh tế của nước ta với các thành phần kinh tế ở nước ngoài không thường
trú trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Hàng hoá mà các đơn vị, dân cư nước ta bán cho nước ngoài qua các đường biên giới,
trên bộ, trên biển, ở hải đảo và trên tuyến hàng không.
+ Hàng gia công chuyển tiếp
+ Hàng gia công để xuất khẩu thông qua một cơ sở ký hợp đồng gia công trực tiếp với
nước ngoài.
+ Hàng hoá do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bán cho người mua nước
ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam
+ Hàng hoá do các chuyên gia, người lao động, học sinh, người du lịch mang ra khỏi
nước ta.
Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất
khẩu
1/5
+ Những hàng hoá là quà biếu, đồ dùng khác của dân cư thường trú nước ta gửi cho thân
nhân, các tổ chức, huặc người nước ngoài khác.
+ Những hàng hoá là viện trợ, giúp đỡ của chính phủ, các tổ chức và dân cư thường trú
nước ta gửi cho chính phủ, các tổ chức, dân cư nước ngoài.
Hiệu quả xuất khẩu
Trong điều kiện nước ta hiện nay, kinh tế đối ngoại có vai trò ngày càng quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy Đảng và nhà nước luôn coi trọng lĩnh vực này và
nhấn mạnh “nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế cũng như sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và công ngiệp hoá của nước ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc
một phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại”. Đảm bảo không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xuất khẩu là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nền
kinh tế nói chung và cuả mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Hiệu quả hoạt động xuất khẩu chủ yếu được thẩm định bởi thị trường, là phương hướng
cơ bản để xác định phương hướng hoạt động xuất khẩu. Tuy vậy hiệu quả đó là gì? như
thế nào là có hiệu quả? Không phải là vấn đề đã được thống nhất. Không thể đánh giá
được mức độ đạt được hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu khi mà bản thân phạm
trù này chưa được định rõ bản chất và những biểu hiện của nó. Vì vậy, hiểu đúng bản
chất của hiệu quả kinh tế xuất khẩu cũng như mục tiêu đảm bảo hiệu quả kinh tế xuất
khẩu của mỗi thời kỳ là vấn đề có ý nghĩa thiết thực không những về lý luận thống nhất
quan niệm về bản chất của hiệu quả kinh tế xuất khẩu mà còn là cơ sở để xác định các
tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xuất khẩu, xác định yêu cầu đối với việc
đề ra mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu của kinh tế ngoại thương.
Cho đến nay còn có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả kinh doanh nói chung
và hiệu quả xuất khẩu nói riêng. Quan niệm phổ biến là hiệu quả kinh tế xuất khẩu là
kết quả của quá trình sản xuất trong nước, nó được biểu hiện ở mối tương quan giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra. Trong thực tiễn cũng có người cho rằng hiệu quả kinh tế
xuất khẩu chính là số lợi nhuận thu được thông qua xuất khẩu. Những quan niệm trên
bộc lộ một số mặt chưa hợp lý.
Một là, đồng nhất hiệu quả và kết quả. Hai là, không phân định rõ bản chất và tiêu chuẩn
hiệu quả xuất khẩu với các chỉ tiêu biểu hiện bản chất và tiêu chuẩn đó.
Cần phân biệt rõ khái niệm “kết quả” và “hiệu quả”. Về hình thức hiệu quả kinh tế là
một phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về được.
Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình, kết
quả chưa thể hiện nó tạo ra ở mức nào và với chi phí là bao nhiêu.
Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất
khẩu
2/5
Mỗi hoạt động trong sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ nói riêng là phải phấn đấu
đạt được kết quả, nhưng không phải là kết quả bất kỳ mà phải là kết quả có mục tiêu và
có lợi ích cụ thể nào đó. Nhưng kết quả có được ở mức độ nào với giá nào đó chính là
vấn đề cần xem xét, vì nó là chất lượng của hoạt động tạo ra kết qủa. Vì vậy, đánh giá
hoạt động kinh tế xuất khẩu không chỉ là đánh giá kết quả mà còn là đánh giá chất lượng
của hoạt động để tạo ra kết quả đó. Vấn đề không phải chỉ là chúng ta xuất khẩu được
bao nhiêu tỷ đồng hàng hoá mà còn là với chi phí bao nhiêu để có được kim ngạch xuất
khẩu như vậy. Mục đích hay bản chất của hoạt động xuất khẩu là với chi phí xuất khẩu
nhất định có thể thu được lợi nhuận
lớn nhất. Chính mục đích đó nảy sinh vấn đề phải xem lựa chọn cách nào để đạt được
kết quả lớn nhất.
Từ cách nhìn nhận trên ta thấy các chỉ tiêu lượng hàng hoá xuất khẩu, tổng trị giá hàng
hoá xuất khẩu chỉ là những chỉ tiêu thể hiện kết quả của hoạt động xuất khẩu chứ không
thể coi là hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu được, nó chưa thể hiện kết quả đó
được tạo ra với chi phí nào
Hiệu quả kinh tếKết quả đầu ra=
Chi phí đầu vào
Nếu chỉ dừng lại ở đó thì còn rất trìu tượng và chưa chính xác. Điều cốt lõi là chi phí
cái gì, bao nhiêu và kết quả được thể hiện như thế nào. trong hoạt động xuất khẩu, kết
quả đầu ra thể hiện bằng số ngoại tệ thu được do xuất khẩu đem lại và chi phí đầu vào là
toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra nhưng có liên quan đến hoạt động xuất khẩu bao
gồm chi phí mua huặc chi phí sản xuất gia công hàng xuất khẩu, chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, bảo quản, chi phí sơ chế, tái chế hàng xuất khẩu và những chi phí trực tiếp huặc gián
tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu. Từ những nhận xét trên ta có công thức tính hiệu
quả xuất khẩu như sau:
Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất
khẩu
3/5
Các phương thức kinh doanh xuất khẩu
Phương thức kinh doanh xuất khẩu trực tiếp:
Xuất khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động
xuất khẩu có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao
nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu trực tiếp trên
cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, định đoạt giá cả, lựa chọn
phương thức thanh toán và thị trường, xác định phạm vi kinh doanh nhưng trong khuôn
khổ chính sách quản lý xuất khẩu của nhà nước.
Phương thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là phương thức kinh doanh mà trong đó, đơn vị tham gia hoạt động
kinh doanh xuất khẩu không đứng ra trực tiếp đàm phán với nước ngoài mà phải nhờ
qua một đơn vị xuất khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.
Đặc điểm hoạt động xuất khẩu uỷ thác là có hai bên tham gia trong hoạt động xuất khẩu:
+ Bên giao uỷ thác xuất khẩu (bên uỷ thác): bên uỷ thác là bên có đủ điều kiện bán hàng
xuất khẩu.
+ Bên nhận uỷ thác xuất khẩu (bên nhận uỷ thác): bên nhận uỷ thác xuất khẩu là bên
đứng ra thay mặt bên uỷ thác ký kết hợp đồng với bên nước ngoài. Hợp đồng này được
thực hiện thông qua hợp đồng uỷ thác và chịu sự điều chỉnh của luật kinh doanh trong
nước. Bên nhận uỷ thác sau khi ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu sẽ đóng vai trò là
một bên của hợp đồng mua bán ngoại thương.
Do vậy, bên nhận uỷ thác sẽ phải chịu sự điều chỉnh về mặt pháp lý của luật kinh doanh
trong nước, luật kinh doanh của bên đối tác và luật buôn bán quốc tế.
Theo phương thức kinh doanh xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp giao uỷ thác giữ vai trò
là người sử dụng dịch vụ, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác lại giữ vai trò là người cung
cấp dịch vụ, hưởng hoa hồng theo sự thoả thuận giữa hai bên ký trong hợp đồng uỷ thác.
Xuất khẩu theo hiệp định:
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu theo hiệp định của nhà nước ký kết với nước
ngoài. Các doanh nghiệp thay mặt nhà nước ký các hợp đồng cụ thể và thực hiện các
hợp đồng đó với nước bạn.
Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất
khẩu
4/5
Xuất khẩu ngoài hiệp định:
Bộ phận hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu không nằm trong hiệp định của nhà nước phân
bổ cho doanh nghiệp.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có các đặc điểm sau:
• Thời gian lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu:
Thời gian lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao giờ cũng dài
hơn so với thời gian lưu chuyển hàng hoá trong hoạt động kinh doanh nội địa do khoảng
cách địa lý cũng như các thủ tục phức tạp để xuất khẩu hàng hoá. Do đó, để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu, người ta chỉ xác định khi hàng hoá đã luân chuyển
được một vòng hay khi đã thực hiện xong một thương vụ ngoại thương.
• Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu:
Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu bao gồm nhiều loại, trong đó xuất khẩu chủ yếu những
mặt hàng thuộc thế mạnh trong nước như: rau quả tươi, hàng mây tre đan, hàng thủ công
mỹ nghệ
• Thời điểm giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán:
Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh toán tiền hàng không trùng nhau mà
có khoảng cách dài.
• Phương thức thanh toán:
Trong xuất khẩu hàng hoá, có nhiều phương thức thanh toán có thể áp dụng được tuy
nhiên phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh toán bằng
thư tín dụng. Đây là phương thức thanh toán đảm bảo được quyền lợi của nhà xuất khẩu.
• Tập quán, pháp luật:
Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh
khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng như tập quán kinh doanh của từng
nước và luật thương mại quốc tế.
Khái niệm xuất khẩu hàng hoá, hiệu quả xuất khẩu và đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất
khẩu
5/5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khai_niem_xuat_khau_hang_hoa_hieu_qua_xuat_khau_va_dac_diem.pdf