Bệnh nhân HCVC > 65 tuổi có các biến
chứng nặng nề hơn nhóm 65 tuổi. Biến chứng
rối loạn nhịp tim cao hơn với nổi bật là rung
nhĩ. Biến chứng suy bơm với phân độ Killip IV
cao hơn ở nhóm bệnh nhân > 65 tuổi. Biến
chứng cơ học chưa thấy sự khác biệt giữa hai
nhóm tuổi. Cần theo dõi, phát hiện sớm để xử lý
các biến chứng của HCVC, đặc biệt là ở bệnh
nhân lớn tuổi.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 513 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các biến chứng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
328
KHẢO SÁT CÁC BIẾN CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Ở BỆNH NHÂN TRÊN 65 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Hồ Thượng Dũng*, Nguyễn Thị An**
TÓM TẮT
Mở đầu: Người có tuổi là nhóm dân số phát triển nhanh nhất của các nước phát triển và đang tăng lên ở
các nước đang phát triển. Tỷ lệ bệnh mạch vành (BMV) tăng lên theo tuổi. Mặc khác, y văn ghi nhận triệu
chứng và dấu hiệu của hội chứng mạch vành cấp (HCVC) ở người lớn tuổi thường không điển hình và bệnh
cảnh diễn biến nặng nề hơn. Tại bệnh viện Thống Nhất, số người cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các biến chứng trong thời gian nằm viện của HCVC ở bệnh nhân > 65 tuổi
điều trị tại bệnh viện Thống Nhất.
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, cắt ngang mô tả.
Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị HCVC tại bệnh viện Thống Nhất trong thời gian
2005- 2007, gồm 338 bệnh nhân (214 bệnh nhân > 65 tuổi, 124 bệnh nhân ≤ 65 tuổi)
Kết quả: Tuổi trung bình là 68,21 ± 11,21. Nam> nữ với tỷ lệ nữ/nam tăng theo tuổi.Tỷ lệ bệnh nhân có rối
loạn nhịp tim ở nhóm > 65 tuổi cao hơn nhóm 65 tuổi (61,2%; 48,4%; p = 0,02). Tỷ lệ rung nhĩ ở nhóm > 65
tuổi cao hơn nhóm 65 tuổi (11,21%; 0,81%; p < 0,001). Tỷ lệ block AV ở nhóm 65 tuổi cao hơn. Các rối loạn
nhịp khác không khác nhau giữa hai nhóm tuổi. Tỷ lệ choáng tim (Killip IV) ở nhóm > 65 tuổi chiếm tỷ lệ 16,8%,
nhóm 65 tuổi chiếm 8,9% (p= 0,04). Ngược lại, Killip I thì gặp ở nhóm 65 tuổi là 79,8% nhiều hơn nhóm >
65 tuổi là 59,3% (p < 0,001). Tỷ lệ biến chứng cơ học xảy ra không khác nhau giữa hai nhóm tuổi, chiếm tỷ lệ
1,2% ở người > 65 tuổi và 0,9% ở người 65 tuổi.
Kết luận: Bệnh nhân HCVC > 65 tuổi có các biến chứng nặng nề hơn nhóm 65 tuổi. Biến chứng rối loạn
nhịp tim cao hơn với nổi bật là rung nhĩ. Biến chứng suy bơm với phân độ Killip IV cao hơn ở nhóm bệnh nhân >
65 tuổi. Biến chứng cơ học chưa thấy sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi.
Từ khóa: Hội chứng mạch vành cấp; Biến chứng cơ học; Rối loạn nhịp tim; Suy bơm; Bệnh nhân trên 65
tuổi.
SUMMARY
COMPLICATIONS OF ACUTE CORONARY SYNDROME IN PATIENTS OVER 65 YEARS OLD
AT THONG NHAT HOSPITAL
Ho Thuong Dung, Nguyen Thi An
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 328 - 333
Background: At Thong Nhat hospital, there is a high proportion of elderly patients. Acute coronary
syndrome (ACS) of old patients had clinical sub- clinical characteristics and poorer prognosis.
Objectives: We examined and assessed the early complications of acute coronary syndrome (ACS) in elderly
patients over 65 years old in comparison with those below 65 years old at Thong Nhat hospital Ho Chi Minh city.
Study Methods: Retrospective cross-sectional descriptive study.
* Bệnh viện Thống Nhất TPHCM ** Bệnh viện Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
Tác giả liên lạc: TS. BS. Hồ Thượng Dũng ĐT: 0908136361 Email: dunghothuong@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
329
Patients: All of the patients who were diagnosed and treated as ACS at Thong Nhat hosptital Ho Chi Minh
city from 1/2005 to 12/2006, including 338 patients.
Results: In elderly patient over 65 years old, there are higher rate of arrhythmia (61.2% vs 48.4%, p= 0.02).
Atrial fibrillation rate were higher in patients over 65 years old (11.21%; 0.81%; p < 0.001) but AV block were
higher in patients less than 65 years old. Cardiogenic shock (Killip IV) rate were higher in > patients over 65 years
old. Mechanical complications were not different from each other.
Conclusions: Elderly patients over 65 years old had more complications including arrhythmia and
cardiogenic shock (Killip IV). Mechanical complications were not different from each other.
Key words: Acute coronary syndrome (ACS); Complication; Arrhythmia; Cardiogenic shock; Mechanical
complication; Elderly patients over 65 years old
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành rất thường gặp và là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước
phát triển, đặc biệt là dạng cấp tính- Hội chứng
mạch vành cấp (HCVC). Hiện nay bệnh đang có
xu hướng gia tăng ở các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Hội chứng mạch vành
cấp trên bệnh nhân lớn tuổi có bệnh cảnh lâm
sàng riêng biệt và tiên lượng xấu hơn. Các biến
chứng đa dạng (Loạn nhịp, Suy bơm, các biến
chứng cơ học) xảy ra sớm và góp phần gây ra
tử suất cao nếu không phát hiện và xử lý kịp
thời. Bệnh viện Thống Nhất có số lượng bệnh
nhân cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao. Việc tìm hiểu
các đặc điểm và tỷ lệ biến chứng của HCVC trên
bệnh nhân ≥ 65 tuổi bị HCVC tại Bệnh Viện
Thống Nhất trong thời gian 2005-2007 cần thiết
cho chẩn đoán và điều trị, đó là mục tiêu nghiên
cứu của chúng tôi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị
HCVC tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí
Minh từ 01/ 2005 đến 12/ 2006, được chia thành 2
nhóm:
Nhóm I: các bệnh nhân ≤ 65 tuổi
Nhóm II: các bệnh nhân > 65 tuổi
Ước lượng cỡ mẫu: Ước lượng cỡ mẫu theo
công thức:
2
1 / 2
2
Z .P 1 P
n
d
: xác suất sai lầm loại 1 (0,05) Z1-/2 = 1,96
P: trị số mong muốn của tỷ lệ. Chọn P = 0,5
để có cỡ mẫu lớn nhất
d: sai số cho phép. Chọn d = 0,08. n = 151
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân tử vong sớm trong những
giờ đầu chưa ghi nhận được những thông tin về
lâm sàng và cận lâm sàng thì chúng tôi loại trừ.
Thu thập dữ kiện
Những dữ kiện có liên quan từ hồ sơ bệnh
án của đối tượng nghiên cứu theo mẫu thu thập
số liệu soạn sẵn.
Phương pháp xử lý và phân tích các số liệu
Các số liệu được nhập bằng phần mềm Epi
Data, và xử lý bằng phần mềm STATA 10.0.
So sánh 2 trung bình của biến định lượng
chúng tôi sử dụng phép kiểm T-test hoặc phi
tham số: Mann-Whitney (Wilcoxon rank-sum
test). Đối với các biến định tính chúng tôi dùng
phép kiểm chi bình phương. Để kiểm định mối
liên quan giữa biến định lượng với biến định
tính chúng tôi dùng phép kiểm Chi – Square và
hồi qui Logistic.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán hội chứng vành cấp
Bao gồm: ĐTNKÔĐ, NMCT không ST
chênh lên, NMCT có ST chênh lên, theo tiêu
chuẩn chẩn đoán của AHA/ACC (2007), dựa vào
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
330
3 nhóm triệu chứng: (1) Cơn ĐTN; (2) Động học
thay đổi ECG; (3) Động học men tim.
Tuổi là biến định lượng và liên tục, giới là
biến định tính gồm hai giá trị là nam và nữ.
Tăng huyết áp gồm hai giá trị là có tăng
huyết áp và không tăng huyết áp, đồng thời
cũng là biến định lượng với trị số huyết áp
trung bình, các giai đoạn của tăng huyết áp
được phân loại theo tiêu chuẩn của JNC VII
2003.
Đái tháo đường gồm hai giá trị là có đái tháo
đường và không có đái tháo đường, tiêu chuẩn
chẩn đoán đái tháo đường dựa theo phân loại
của WHO 1998.
Rối loạn lipid máu được phân chia theo tiêu
chuẩn phân loại NCEP- ATP III.
Bệnh nhân được xem là có hút thuốc lá khi
có hút ít nhất 1 gói/ngày trong 1 năm và có hút
bất kỳ điếu thuốc nào trong tháng qua, tính đến
thời điểm nhập viện (theo thang đo
Framingham).
Tiền sử gia đình có người bệnh mạch vành
sớm khi nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi.
Rối loạn nhịp tim được ghi nhận qua đo
ECG hằng ngày và khi có diễn biến. Trong thời
gian nằm CCU có sự hổ trợ của hệ thống
monitoring trung tâm có khả năng lưu trữ diễn
biến ECG trong 48 giờ và được bác sỹ phân tích
và ghi nhận vào hồ sơ mỗi buổi sáng.
Suy tim được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của
Hội Tim mạch Việt Nam, hiệu chỉnh từ Hội Tim
mạch châu Âu, với phân độ suy tim cấp sử
dụng phân độ Killip.
Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày
dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh
trung bình (biến số định lượng) giữa các nhóm
bằng phép kiểm T- test và so sánh 2 tỷ lệ (biến số
định tính) bằng chi bình phương, khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p< 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
Phân bố tuổi
214 bệnh nhân > 65 tuổi (63,3%), 124 bệnh
nhân ≤ 65 tuổi (36,7%).
Tuổi trung bình: 68,21 ± 11,21. Tuổi nhỏ
nhất: 28, lớn nhất: 94.
Bảng 1: Phân bố tuổi và giới
Nhóm tuổi Nữ Nam Tổng số
> 65 tuổi 62 (29,0%) 152 (71,0%) 214 (63,3%)
≤ 65 tuổi 21 (16,9%) 103 (83,1%) 124 (36,7%)
Tổng 83 (24,6%) 255 (75,4%) 338 (100,0%)
Phân bố giới tính
Tỷ lệ chung nam/nữ # 3
Tỷ lệ nam/nữ # 2,45 ở nhóm tuổi > 65
Tỷ lệ nam/nữ # 4,9 ở nhóm tuổi ≤ 65
Tỷ lệ nam/nữ của 2 nhóm tuổi khác biệt có ý
nghĩa (p < 0,05)
Tuổi
Tuổi trung bình của các bệnh nhân HCVC
là 68,21 ± 11,21, tuổi nhỏ nhất là 28, tuổi lớn
nhất là 94, lứa tuổi > 65 chiếm tỷ lệ 63,3%.
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên
cứu chúng tôi cao hơn các nghiên cứu trong
và ngoài nước đã được công bố trước đây. Tác
giả Nguyễn Thị Hoàng Thanh là 64,00 ± 14,58,
của tác giả Đỗ Kim Bảng là 62,64 ± 10,62,
Hoàng Nghĩa Đài: 61,29 ± 6,77 và của tác giả
Zahn R. và cộng sự là 61,4 ± 12,5(10,18). Điều
này có thể do đặc điểm bệnh nhân của bệnh
viện Thống nhất Tp HCM có nhiều cán bộ
trung cao với tuổi đời cao, người dân thì ít
hơn.
Giới
Trong nghiên cứu chúng tôi, nam giới mắc
bệnh mạch vành nhiều hơn nữ giới. Kết quả này
phù hợp với đặc điểm của các bệnh nhân bệnh
ĐMV trong các nghiên cứu trước đây: Phan
Xuân Tước, Nguyễn Hữu Tùng, Nguyễn Thị
Hoàng Thanh cũng đều ghi nhận bệnh ĐMV
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
331
xảy ra ở nam giới nhiều hơn nữ giới, điều này
cũng phù hợp với y văn thế giới(18,15,23).
Tỷ lệ nam/nữ # 3/1, nếu xét riêng từng nhóm
tuổi thì tỷ lệ nam/nữ # 2,45 (nhóm > 65 tuổi) và
nam/nữ # 4,9 (nhóm ≤ 65 tuổi): nhận thấy tỷ lệ
mắc bệnh mạch vành ở nữ ngày càng tăng theo
tuổi, điều này có thể lý giải thêm là estrogen là
yếu tố bảo vệ tim mạch ở nữ, điều này cũng
được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu khác.
Thể lâm sàng của hội chứng vành cấp
Bảng2: Phân bố các thể lâm sàng của HCVC theo
nhóm tuổi
Thể bệnh > 65 tuổi ≤ 65 tuổi Tổng
ĐTN KOĐ 44 (20,6%) 20 (16,1%) 64 (18,9%)
NMCT có STCL 121 (56,5%) 80 (64,5%) 201 (59,5%)
NMCT không
STCL
49 (22,9%) 24 (19,4%) 73 (21,6%)
Tỷ lệ các thể lâm sàng của HCVC không
khác nhau ở hai nhóm tuổi.
Bệnh cảnh lâm sàng của HCVC tuy số liệu
có khác nhau giữa các trung tâm nhưng nhìn
chung tỷ lệ NMCT có ST chênh lên cao hơn
dạng không ST chênh lên. Ở nhóm bệnh nhân
lớn tuổi, dạng NMCTST không chênh lên có xu
hướng tăng hơn. Điều này cũng phù hợp theo y
văn với tổn thương nền động mạch vành ở
người lớn tuổi thường lan tỏa và trầm trọng hơn
do tình trạng bệnh xơ vữa động mạch diễn ra
trên thời gian dài hơn(9,24,6).
Biến chứng
Biến chứng Rối loạn nhịp tim
Bảng 3: Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn nhịp tim phân bố
theo nhóm tuổi
RL nhịp tim > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P
Có 131 (61,2%) 60 (48,4%) 0,02
Không 83 (38,8%) 64 (51,6%)
Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn nhịp tim ở nhóm
> 65 tuổi cao hơn nhóm 65 tuổi (p = 0,02).
Bảng 4: Tỷ lệ loạn nhịp tim của bệnh nhn HCVC ở
nhóm nghiên cứu
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi Loại loạn nhịp tim
Số bn % Số bn %
P
Nhanh xoang 10 4,67 9 7,26 > 0,05
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi Loại loạn nhịp tim
Số bn % Số bn %
P
Chậm xoang 11 5,14 7 5,65 > 0,05
Rung nhĩ 24 11,21 1 0,81 < 0,001
Ngoại tâm thu thất nguy
hiểm 4 1,87 3 2,42 > 0,05
Nhanh thất 1 0,47 1 0,81 > 0,05
Loạn nhịp thất phức tạp 1 0,47 0 0,00 > 0,05
Rung thất 16 7,48 4 3,23 > 0,05
Block AV I 8 3,74 0 0,00 0,03
Block AV II 2 0,93 7 5,65 < 0,001
Block AV III 8 3,74 7 5,65 > 0,05
Block nhánh trái 4 1,87 1 0,81 > 0,05
Block nhánh phải 12 5,61 4 3,23 > 0,05
Rối loạn nhịp tim là biến chứng thường gặp
nhất trong HCVC. Qua nghiên cứu, chúng tôi
ghi nhận biến chứng rối loạn nhịp của nhóm >
65 tuổi cao hơn nhóm 65 tuổi có ý nghĩa
(61,21%, 48,39%, p = 0,02). Số liệu này tương
đồng với các nghiên cứu trước đây: Hòang
Nghĩa Đài ghi nhận tỷ lệ rối loạn nhịp của
nhóm > 60 tuổi là 49,5%, Trần Minh Trí ghi nhận
67,8%, Phan Xuân Tước và Nguyễn Mạnh Phan
ghi nhận 47,7%, Braunwald 72-96%(10,26,25,23,6).
Hầu hết các loại loạn nhịp đều xuất hiện
trong HCVC. Trong nghiên cứu chúng tôi rung
nhĩ và block AV có sự khác nhau giữa 2 nhóm
tuổi. Tỷ lệ rung nhĩ ở nhóm > 65 tuổi cao hơn
nhóm 65 tuổi (11,21%; 0,81%; p < 0,001). Tỷ lệ
block AV ở nhóm 65 tuổi cao hơn. Các rối loạn
nhịp khác không khác nhau giữa hai nhóm tuổi.
Tác giả Lê Thị Thanh Thái ghi nhận rung nhĩ
chung ở bệnh nhân NMCT là 9,5%, tác giả
Hòang Nghĩa Đài 3,8% ở bệnh nhân > 60 tuổi,
tác giả Nguyễn Hữu Tùng là 21,7% ở nhóm có
tuổi và 7,6% ở nhóm trẻ tuổi(10,15).
Theo Goldberg RJ, Secley D, Becker RC,
Sprint Study Group tỷ lệ rung nhĩ ở NMCT nói
chung khoảng 10-16% và tỷ lệ này tăng theo
tuổi, khoảng 16% ở lứa tuổi ≥ 70.
Ở người có tuổi có sự thay đổi trong hệ
thống dẫn truyền, kết quả từ sự chết tế bào
theo chương trình và sự lắng đọng collagen,
tế bào mỡ. Mỡ sẽ tích tụ xung quanh nút
xoang nhĩ sẽ tạo ra sự phân ly một phần hoặc
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
332
hòan tòan từ nút xoang tới cơ nhĩ. Mặc khác
cũng có sự giảm số lượng của tế bào tạo nhịp
trong nút xoang nhĩ từ tuổi 60. Vào tuổi 75, số
lượng tế bào ít hơn 10% so với những người
trẻ hơn. Sự vôi hóa của của nút nhĩ thất và
nhánh phải, nhánh trái cũng xuất hiện ở
người có tuổi. Thêm vào đó là sự giãn nỡ các
buồng tim theo tuổi. Đó là lý do làm cho tỷ lệ
rung nhĩ ở người có tuổi cao hơn người trẻ.
Theo Hold H. Lew AS, Heltai M, rung nhĩ
thường xảy ra ở bệnh nhân NMCT rộng, nhồi
máu vùng trước và liên quan đến suy tim, điều
này phù hợp với nhóm bệnh nhân có tuổi trong
nghiên cứu chúng tôi.
Trong nghiên cứu này, block AV I ở nhóm >
65 tuổi là 3,74%, nhóm trẻ tuổi là 0,00%. Kết quả
này tương đồng với một số nghiên cứu trước
đây. Tác giả Trần Minh Trí ghi nhận là 3,4%, tác
giả Hòang Nghĩa Đài là 4,4%, tác giả Nguyễn
Hữu Tùng là 7,8%. Braunwald thì tỷ lệ này là
10%. Theo Nguyễn Thiện Thành bản thân quá
trình tích tuổi bình thường có những biến đổi
quan trọng ở tim, ở hệ dẫn truyền, ở tuần hoàn
vành là tiền đề dẫn đến rối loạn nhịp cao hơn ở
người có tuổi(10,25,15).
Chúng tôi ghi nhận block AV II và block AV
III ở nhóm > 65 tuổi là 0,93%- 3,74%, nhóm
65tuổi là 5,65%- 5,65%. Tỷ lệ này không tương
đồng với ghi nhận của các tác giả khác: Nguyễn
Hữu Tùng ghi nhận là 7,8%-11,3% ở nhóm có
tuổi và 7,7%-1,9% ở nhóm trẻ tuổi, tác giả
Hoàng Nghĩa Đài ghi nhận 3,8% ở người > 60
tuổi(10,15). Braunwald là 10% với block AV II và
5% đối với block AV III(6). Điều này có lẽ vị trí
vùng nhổi máu cơ tim có ảnh hưởng đến kiểu
rối loạn nhịp tim, và nhồi máu cơ tim vùng sau-
dưới hay gây biến chứng block AV. Trong
nghiên cứu chúng tôi nhóm 65 tuổi có NMCT
vùng sau- dưới chiếm tỷ lệ cao 52,5%. Khu hồi
sức tim mạch (CCU) chúng tôi có hệ thống theo
dõi monitoring ECG liên tục 24 giờ và có lưu trữ
dữ liệu trong 48 giờ và qui định các bác sỹ sau
khi phân tích diễn biến ECG ngày trước đều
phải ghi lại trong hồ sơ. Mặc dù vậy nhưng do
là nghiên cứu hồi cứu, không loại trừ khả năng
một số tình huống rối loạn nhịp tim nhẹ không
được các bác sỹ ghi vào hồ sơ.
Biến chứng suy bơm
Bảng 5: Tỷ lệ suy bơm tim của bệnh nhân HCVC
phân bố theo nhóm tuổi
Độ Killip > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P
Killip I 127 (59,3%) 99 (79,8%) < 0,001
Killip II 39 (18,2%) 11 (8,9%) 0,02
Killip III 12 (5,6%) 3 (2,4%) 0,1
Killip IV 36 (16,8%) 11 (8,9%) 0,04
Theo kết quả khảo sát thì tỷ lệ choáng tim
(Killip IV) ở nhóm > 65 tuổi chiếm tỷ lệ 16,8%,
nhóm 65 tuổi chiếm 8,9%, sự khác biệt này có
ý nghĩa. Ngược lại, Killip I thì gặp ở nhóm 65
tuổi là 79,8% nhiều hơn nhóm > 65 tuổi là 59,3%.
Kết quả này cũng tương đồng với các nghiên
cứu trước đây: Hoàng Nghĩa Đài ghi nhận tỷ lệ
choáng tim là 18,9% với bệnh nhân > 60 tuổi;
Nguyễn Hữu Tùng 14,9% ở nhóm > 65 tuổi và
1,9% ở nhóm ≤ 65 tuổi. Braunwald ghi nhận
nguy cơ sốc tim trong HCVC tăng 3-4 lần ở bệnh
nhân > 85 tuổi so với nhóm < 65 tuổi(10,15).
Từ số liệu của thử nghiệm GUSTO I trên
41.021 bệnh nhân với NMCT có STCL được điều
trị bằng thuốc tiêu huyết khối (Streptokinase
hoặc rtPA), Hasdai và cs đã xác định 4 yếu tố dự
báo choáng tim quan trọng nhất là: tuổi, huyết
áp tâm thu, tần số tim và độ killip(28). Hasdai và
cs còn dùng số liệu của thử nghiệm PURSUIT là
một thử nghiệm đánh giá hiệu quả của thuốc
chẹn thụ thể GP IIb/IIIa eptifibatide trên bệnh
nhân HCVC không có STCL để lập mô hình dự
báo biến chứng choáng tim. Theo mô hình này
các yếu tố dự báo choáng tim trong HCVC
không STCL bao gồm: có NMCT lúc vào nghiên
cứu hay không; có đau thắt ngực hay không; có
ST chênh xuống hay không; ran ở phổi, huyết
áp, tần số tim, tuổi và chiều cao(3). Như vậy tuổi
là yếu tố được dùng để dự báo choáng tim trong
cả NMCT có STCL và HCVC không STCL. Điều
này cho thấy rằng người có tuổi cần được theo
dõi và điều trị tích cực để giảm tỷ lệ biến chứng
và tử vong trong bệnh cảnh HCVC.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
333
Biến chứng cơ học
Bảng 6: Tỷ lệ các biến chứng cơ học các bệnh nhân
NMCT trong nghiên cứu phân bố theo tuổi
Biến chứng > 65 tuổi ≤ 65 tuổi
Vỡ, thủng thành tim 1 (0,6%) 1 (0,9%)
Đứt, rách dây chằng- cơ trụ 1 (0,6%) 0 (0,0%)
Trong nghiên cứu chúng tôi có 3 bệnh nhân
bị biến chứng cơ học (2 bị thủng thành tim và 1
bị hở van 2 lá cấp do đứt cơ trụ). Tỷ lệ biến
chứng cơ học xảy ra không khác nhau giữa hai
nhóm tuổi, chiếm tỷ lệ 1,2% ở người > 65 tuổi và
0,9% ở người 65 tuổi. Tỷ lệ này cũng phù hợp
theo y văn. Tuy nhiên để nghiên cứu về biến
chứng cơ học ở bệnh nhân HCVC thì cở mẫu
nghiên cứu này là còn nhỏ chưa đủ để kết luận,
cần phải tiếp tục nghiên cứu với số lượng bệnh
nhân lớn hơn nhiều.
KẾT LUẬN
Bệnh nhân HCVC > 65 tuổi có các biến
chứng nặng nề hơn nhóm 65 tuổi. Biến chứng
rối loạn nhịp tim cao hơn với nổi bật là rung
nhĩ. Biến chứng suy bơm với phân độ Killip IV
cao hơn ở nhóm bệnh nhân > 65 tuổi. Biến
chứng cơ học chưa thấy sự khác biệt giữa hai
nhóm tuổi. Cần theo dõi, phát hiện sớm để xử lý
các biến chứng của HCVC, đặc biệt là ở bệnh
nhân lớn tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alexander WR, Pratt CM, Ryan TJ, Poberts R (2004), “ST
Segment – Elevation Myocardial Infarction: Clinical
presentation, Diagnostic evaluation, and Madical Management”,
Hurst’s The Heart, 11th edition, McGraw Hill, New York, pp. 1277
– 1349.
2. Antman E, Braunwald E (2005), “ST – Elevation Myocardial
Infarction: Pathology, Pathophysiology, and Clinical Features”,
Heart Disease – A text book of cardiovascular medicine, 7th edition,
pp.1141 – 1166.
3. Bassand JP, Hamm CW, Ardissino D, et al (2007), “Guidelines
for the diagnosis and treatment of non-ST-segment elevation
acute coronary syndromes. The Task Force for the diagnosis and
treatment of non-ST-segment elevation acute coronary
syndromes of the European Society of Cardiology”, Eur Heart J
2007, doi: 10.1093/eurheartj/ehm161
4. Bùi Việt Hà, Đinh Thị Nga (1996), “Nhồi máu cơ tim cấp trong 5
năm (1991 – 1995) tại Bệnh viện Đa Khoa Hải Phòng”, Y Học
thực hành, tr. 37 – 40.
5. Burke AP, Virmani R (2008), “Pathology of Myocardial
Ischemia, Infarction, Reperfution, and Sudden Death”, Hurst’s
the Heart, 12th, pp. 1321-1338.
6. Cannon CP, Braunwald E (2005), “ Unstable Angina and Non-
ST Elevation Myocardial Infarction”, Heart Disease, Anne
Lenehan, pp. 1243-1267.
7. Đặng Quang Nghĩa (2005), Nhận xét một số đặc điểm về bệnh nhồi
máu cơ tim cấp ở người rối loạn chuyển hóa Lipid, Luận án chuyên
khoa cấp II, Đại Học Y Dược Tp. HCM, tr. 35-65.
8. Đặng Vạn Phước (2006), Khuyến cáo của hội Tim mạch học Việt
Nam về chuẩn đóan, điều trị nhồi mu cơ tim cấp có đoạn ST
chênh lên”, Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai
đoạn 2006 – 2010, Nxb Y Học, Tp.HCM,tr. 143 – 181.
9. Hồ Thượng Dũng và cs (2006), “ Kết quả chụp và can thiệp
động mạch vành qua da ở bệnh nhân trên 75 tuổi tại bệnh viện
Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu báo cáo khoa
học- Hội nghị khoa học Tim Mạch tòan quốc lần thứ 11, tr. 98.
10. Hòang Nghĩa Đài (2002), Các biến chứng của nhồi máu cơ tim cấp ở
người lớn tuổi, Luận văn Thạc sĩ Y học – Đại học Y dược
TP.HCM, tr.27 – 51.
11. Kim MC, Kini AS, Fuster V (2008), “Definitions of Acute
Coronary Syndromes”, Hurst’s the Heart, 12th, pp. 1311-1320.
12. Lê Thanh Liêm, Lê Hồng Hà, Lê Thị Thanh Thái, và cs. (1990),
Một số nhận xét về nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Chợ Rẫy trong
hai năm 1988– 1989, Tòan văn hội nghị khoa học lần I của
chương trình tim mạch Việt Nam, tr. 43 – 53.
13. Lemos JA, O’Rourke RA (2008), “ Unstable Angina and Non-
ST-Segment Elevation Myocardial Infarction”, Hurst’s the Heart,
12th, pp. 1351-1372.
14. Ngô Xuân Sinh (1998), “ Các yếu tố nguy cơ cao gây tử vong
trong nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Hữu Nghị”, Tạp chí Y
học, (9), tr. 9-15.
15. Nguyễn Hữu Tùng (2004), Nhận xét một số đặc điểm về bệnh nhồi
máu cơ tim cấp ở người có tuổi, Luận văn thạc sỹ Y Học- Đại Học
Y Dược Tp. HCM, tr. 26-45.
16. Nguyễn Huy Dung (2004), “Quy trình chẩn đóan hội chứng
vành cấp”, Tim mạch học - Bài giảng hệ nội khoa, Nhà xuất bản Y
Học Hà Nội, tr 45-49.
17. Nguyễn Thị Dung và cs (2002),”Nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh
viện Việt– Tiệp Hải Phòng từ 01/01/1997 đến 30/12/2000”, Kỷ
yếu tòan văn các báo cáo khoa học tham dự Đại hội tim mạch Quốc
gia lần thứ IX, tr. 248 – 252.
18. Nguyễn Thị Hòang Thanh, Nguyễn Thị Trúc (2003), Đặc điểm
nhồi máu cơ tim tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, Kỹ yếu tóm tắt
báo cáo khoa học- Hội nghị Khoa học Tim mạch khu vực phía
Nam lần thứ VI, tr. 195 – 203.
19. Nguyễn Thị Kim Chung, Mai Quốc Thông (2004), Tình hình nhồi
máu cơ tim tại bệnh viện Đà Nẵng, Kỷ yếu tòan văn các đề tài khoa
học - Đại hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam lần thứ X, tr. 188
– 193.
20. Nguyễn Văn Phòng (1997), “Tổng kết các rối loạn nhịp trong
nhồi máu cơ tim cấp tại Khoa Tim mạch Bệnh viện Trưng
Vương từ 1/1993 đến 1/1997, Tài liệu khoa học kỹ thuật Bệnh
viện Trưng Vương, tr. 16 – 20.
21. Nguyễn Văn Tân, Lê Đức Sỹ, Hồ Thượng Dũng (2008), “ Kết
quả chụp động mạch vành qua da ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh
viện Thống Nhất TP. HCM từ tháng 3/2006 đến 7/2007”, Thời
sự tim mạch học (119), tr. 26-33.
22. Phạm Nguyễn Vinh, Đỗ Thị Kim Chi, Phạm Thu Linh (2006),
“Hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên: cơn đau
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012
334
thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không ST chênh
lên”, Bệnh học tim mạch, Nxb Y Hoc., Tp.HCM, tập II,tr. 99-110.
23. Phan Xuân Tước (1997), Khảo sát những biến chứng của nhồi máu
cơ tim giai đoạn cấp tính, Luận văn thạc sĩ Y Học – Đại Học Y
Dược Tp.HCM, tr. 26 – 49.
24. Thạch Nguyễn (2007), “Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh
lên”, Một số vấn đề cập nhật trong chuẩn đoán và điều trị bệnh tim
mạch, tr. 31 – 77.
25. Trần Minh Trí (2001), Khảo sát các yếu tố tiên lượng nặng nhồi máu
cơ tim cấp tại bệnh viện Nguyễn Trãi, Luận văn thạc sỹ Y Học, Đại
Học Y Dược Tp. HCM, tr. 29-60.
26. Võ Quảng, Nguyễn Mạnh Phan (1998), Sơ bộ nhận xét về bệnh
nhồi máu cơ tim cấp và bán cấp trong 10 năm từ 1986 – 1996 tại
Bệnh viện Thống Nhất TP.HCM, Kỷ yếu 1998, tr. 272 – 274.
27. Vũ Đình Hải, Hà Bá Miễn (1996), Đau thắt ngực và nhồi máu cơ
tim, Nxb Y Học Hà Nội, tr. 7-16.
28. Yang EH, Gersh BJ, O’Rourke RA (2008), “ ST-Segment
Elevation Myocardial Infarction”, Hurst’s the Heart, 12th, pp.
1375-1401.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_cac_bien_chung_cua_hoi_chung_mach_vanh_cap_o_benh_n.pdf