Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phục hồi chứng yếu cổ lưng của phương pháp cuộn da cột sống trên trẻ bại não

Nhận xét về các yếu tố ảnh hưởng ñến mức ñộ phục hồi yếu cổ lưng: - Cuộn da cột sống có khả năng phục hồi yếu cổ lưng (theo ñề tài trước ñây của Nguyễn Thị Lina và Phan Quan Chí Hiếu -Phục hồi một số di chứng vận ñộng trẻ bại não bằng hai phương pháp cuộn da cột sống và bấm huyệt Thận du - Mệnh môn). - Các yếu tố sau ñây không ảnh hưởng ñến khả năng phục hồi yếu cổ lưng: thời gian ñiều trị bệnh (so sánh ở 2 khoảng thời gian <= 3 năm và > 3 năm, cụ thể từ thời ñiểm mắc bệnh trước khi sinh ñến <=3 năm và thời ñiểm từ >3 năm ñến 11 năm sau sinh), cân nặng lúc sinh (cụ thể từ 1700g ñến <2500g và từ 2500g ñến 3800g), số lượt cuộn da cột sống (cụ thể từ 100 lượt ñến <= 300 lượt và từ 300 lượt - 500 lượt cuộn da). - Các yếu tố sau ñây ảnh hưởng ñến khả năng phục hồi yếu cổ lưng: dinh dưỡng của trẻ bại não (thừa cân, ñủ cân, suy dinh dưỡng), kỹ thuật cuộn da cột sống (cuộn da ñúng và không ñúng kỹ thuật). - Kỹ thuật cuộn da có ảnh hưởng mạnh ñến tỉ lệ hồi phục yếu cổ lưng, 100% những trẻ bại não ñược cuộn da không ñúng kỹ thuật không có sự phục hồi yếu cổ lưng trong thời gian theo dõi (một tháng). - Cơ sở lý luận giải thích kết quả: Trên giữa cột sống có mạch ñốc, cách cột sống 0,5cm có chuỗi huyệt Hoa ñà giáp tích, cách cột sống 1,5 thốn (khoảng 2cm) có kinh Bàng quang. Như vậy cuộn da cột sống là tác ñộng vào mạch Đốc, tác ñộng vào vùng huyệt Hoa ñà giáp tích và kinh Bàng quang. Trên kinh Bàng quang vùng lưng và thắt lưng có các du huyệt tương ứng với các tạng phủ trong cơ thể nên ñược ñặt tên thí dụ: Tâm du, Phế du, Cách du, Tỳ du, Thận du, Mạch ñốc có tác dụng ñiều khiển các kinh dương trong cơ thể. Huyệt Hoa ñà giáp tích và huyệt du của kinh Bàng quang có tác dụng ñến các tạng phủ bên trong và vùng tương ứng bên ngoài. Cuộn da cột sống là phương pháp tác ñộng vào cột sống và cạnh cột sống, ñộng tác ñơn giản, có hiệu quả cao bởi nó có tác dụng làm tăng lưu thông khí huyết, ñưa khí từ Thận lên não, giúp phục hồi di chứng vận ñộng (yếu cổ lưng và yếu liệt chi) của trẻ bại não. [1], [2], [3], [4]. Bàn luận về kỹ thuật cuộn da và khả năng phục hồi yếu cổ lưng: Cuộn da cột sống ñúng kỹ thuật giúp ñưa khí từ Thận về não, nếu cuộn da không ñúng kỹ thuật (không véo da lên, không cuộn ở ñường giữa cột sống, da ñược cuộn không ửng ñỏ lên ) sẽ không tác ñộng ñược ñến Mạch Đốc, không ñưa ñược khí từ Thận lên não ñược. Do ñó, không có hiệu quả phục hồi yếu cổ lưng tốt.Kỹ thuật cuộn da có ảnh hưởng ñến tỉ lệ phục hồi vận ñộng, kết quả có ý nghĩa thống kê, ñây là một yếu36 tố có thể can thiệp, thay ñổi theo hướng tốt hơn, bằng cách tổ chức các lớp học hướng dẫn cho người nhà của trẻ bại não về kỹ thuật cuộn da, phát tài liệu, in hình ảnh Bàn luận về dinh dưỡng (BMI) và khả năng phục hồi yếu cổ lưng: Trẻ bại não nếu không bị suy dinh dưỡng thì khả năng phục hồi tốt hơn so với trẻ bị suy dinh dưỡng. Cân nặng của trẻ lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kinh tế gia ñình kém, không ñáp ứng ñủ nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ, trẻ mắc các bệnh lí mãn tính, hoặc bị rối loạn hấp thu ñều ảnh hưởng ñến cân nặng của trẻ bại não. Vì vậy cần thiết phải giáo dục gia ñình, tiết chế nhằm nuôi dưỡng trẻ không bị suy dinh dưỡng, góp phần tăng khả năng phục hồi vận ñộng tốt hơn. Đây là những kết luận ban ñầu, mang tính gợi mở, do cỡ mẫu thấp hơn so với yêu cầu, khi tăng cỡ mẫu lên, sẽ trả lời chính xác hơn và ñồng thời ñưa ra bảng gợi ý các yếu tố người nhà cần phải tuân thủ thực hiện tốt ñể không ảnh hưởng ñến khả năng hồi phục của trẻ

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 205 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phục hồi chứng yếu cổ lưng của phương pháp cuộn da cột sống trên trẻ bại não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ PHỤC HỒI CHỨNG YẾU CỔ LƯNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CUỘN DA CỘT SỐNG TRÊN TRẺ BẠI NÃO Nguyễn Thị Thanh Thảo∗ - Nguyễn Thị Lina** TÓM TẮT Tình hình và mục ñích nghiên cứu: Bại não trẻ em là bệnh lý có di chứng ña dạng ảnh hưởng nhiều ñến vận ñộng và trí tuệ làm trở ngại ñến cuộc sống cá nhân và cộng ñồng. Những nghiên cứu về phương pháp cuộn da cột sống ñối với trẻ bại não trước ñây ñược thực hiện trong môi trường lý tưởng (người nhà tuân thủ ñúng theo chỉ ñịnh ñiều trị của bác sĩ, BN ñược chăm sóc và ñiều trị ở trong cùng môi trường bệnh viện). Vậy khi ñưa phương pháp cuộn da cột sống về thực hiện tại cộng ñồng, những yếu tố nào có thể ảnh hưởng ñến hiệu quả phục hồi vận ñộng của phương pháp? Đó là lí do chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài này Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng, thực hiện tại Trung tâm PHCN trẻ tàn tật vận ñộng Tp. HCM, từ tháng 04/ 2009 ñến 01/ 2010 Đối tượng nghiên cứu: 62 bệnh nhi, tuổi từ 1-15, ñược ñiều trị và theo dõi trong 1 tháng. Phương tiện ñánh giá: Đánh giá thời gian giữ vững cổ và lưng bằng ñồng hồ ñếm giây. Phương pháp thực hiện và theo dõi: Cuộn da cột sống, tập vật lý trị liệu. Đánh giá mức ñộ phục hồi vận ñộng (yếu cổ lưng) sau 1 tháng. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng ñến mức ñộ phục hồi. Kết quả chính: Kỹ thuật cuộn da và chỉ số khối cơ thể (BMI) có ảnh hưởng ñến hiệu quả phục hồi vận ñộng (yếu cổ lưng) của trẻ bại não. Kết quả có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết luận: Kỹ thuật cuộn da và chỉ số khối cơ thể (BMI) có ảnh hưởng ñến hiệu quả phục hồi chứng yếu cổ lưng của phương pháp cuộn da cột sống trên trẻ bại não. Từ khóa: Cuộn da cột sống, bại não, yếu cổ lưng SUMMARY STUDYING THE INFLUENTIAL FACTORS ON NECK AND LUMBAR REHABILITATION OF CEREBRAL PALSY CHILDREN RECEIVING PARAVERTEBRAL SKIN ROLLING TECHNIQUE Nguyen Thi Thanh Thao, Nguyen Thi LiNa Background and Aims: Cerebral palsy, with multiple severe sequelae affecting individual life and community, is one of the major health problems of children disability. Previous studies of paravertebral skin rolling method on cerebral palsy had done in the scientific environment. In the actual life of children’s family and community, which factors could interfere in the effects of this technique on the neck and lumbar rehabilitation? That is aim of the study Study design and setting: Case - control study, conducted in Disabled Children Rehabilitation Center of HCMC from 04/2009 to 01/2010 Subjects: 62 children, age of 1-15, had been treated and followed up for 1 month Outcome measures: Stop-watch (measuring duration of holding up straight neck and back). Adjustment descriptive statistics, χ2 and Odds ratio were used for analysis the data Measurements: Daily paravertebral skin rolling technique and physiotherapy. Evaluating motor rehabilitation (neck and lumbar weakness) after 1-month course of treatment and the following influential factors: The onset time of treatment, birth weight, BMI, manipulation of the technique and number of times of treatment. Results: Only technique’s manipulation and BMI had interfered motor rehabilitation of neck and lumbar of cerebral palsy children (p < 0.05). Other factors did not affect the rehabilitation. Conclusion: The manipulation of paravertebral skin rolling technique and BMI are the factors affecting motor rehabilitation of neck and lumbar in cerebral palsy children. (p< 0.05). Key words: Paravertebral, skin rolling, cerebral palsy, neck weakness, lumbar weakness ĐẶT VẤN ĐỀ Bại não (Cerebral Palsy) hay liệt não (Brain Paralysis) là thuật ngữ chung ñể mô tả nhiều rối loạn khác nhau. Nói chung những bất thường này do những biến cố gây tổn thương ở giai ñoạn trước, trong hay sau sinh mà thường là có bản chất ña yếu tố. Bại não nói chung ñược ñề cập như một bệnh não tĩnh (Static Encephalopathy), không tiến triển. Tuy nhiên do bệnh ảnh hưởng ñến trẻ em là tuổi ñang phát triển và có nhiều thay ñổi trong cơ thể nên có nhiều ∗ ,** Khoa Y học Cổ Truyền – Đại học Y Dược Tp. HCM Địa chỉ liên hệ: ThS. Nguyễn Thị Thanh Thảo ĐT: 0982507876 Email:zzthaozz@yahoo.com 30 biểu hiện theo thời gian. Mặc dù có nhiều tiến bộ trong việc săn sóc trẻ sơ sinh, nhưng di chứng bại não vẫn còn (do nhiều nguyên nhân) và vẫn là vấn ñề quan trọng mà lâm sàng cần phải giải quyết. Bại não là một trong các di chứng dạng tàn tật có tỷ lệ cao nhất, chiếm tỷ lệ mắc bênh bại não khoảng 2- 2,5/1.000 trẻ sinh ra còn sống Việc phục hồi các di chứng cho trẻ em hiện nay rất ñược y tế quan tâm nhưng còn gặp nhiều khó khăn  Các khiếm khuyết về vận ñộng trí tuệ cùng xảy ra (nếu trí tuệ không tốt trẻ không hiểu, không hợp tác, nếu vận ñộng không tốt thì trẻ hiểu nhưng không làm ñược. Việc ñiều trị phải kết hợp hai chức năng vận ñộng và trí tuệ ñể bổ sung hiệu quả ñiều trị lẫn nhau.  Cơ sở ñiều trị, phương tiện phục vụ, cán bộ y tế không ñủ ñáp ứng nhu cầu chữa trị.  Đa số các gia ñình trẻ bại não gặp trở ngại về thời gian và kinh tế, ñể theo ñuổi một chương trình ñiều trị lâu dài. Ngày nay có rất nhiều phương pháp trị liệu YHHĐ ñược nghiên cứu ứng dụng. Có những phương pháp trị liệu rất ñáng quan tâm. Phương pháp phẫu thuật cắt lọc rể cảm giác ở sừng sau tủy sống, hiệu quả chưa cao còn ñề lại di chứng. Phương pháp phẫu thuật chỉnh hình: cải thiện ñược một phần ñi lại nhưng trẻ còn trợ giúp bởi dụng cụ như nạng, xe lăn, giầy, nẹp Thuốc sử dụng trong phục hồi di chứng bại não như: Baclofen tác dụng làm giảm sự giải phóng các hoạt chất dẫn truyền thần kinh. Cerebrolysin: tăng cường dinh dưỡng tế bào TK Nhưng cho ñến nay chưa tìm ñược bất kỳ loại thuốc nào có tác dụng ñặc trị ñể phục hồi di chứng bại não Tại khoa YHCT –Đại học Y Dược Tp. HCM, cũng ñã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh bại não, các công trình nghiên cứu trước ñây của Nguyễn Thị Lina, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Đình Báu, Nguyễn Xuân Thắng, Nguyễn Thị Kim Ngân, Hoàng Thúy Hòa, Võ Thị Kim Loan nhận thấy phương pháp cuộn da cột sống kết hợp VLTL có khả năng phục hồi di chứng vận ñộng trên trẻ bại não, tuy nhiên, tỉ lệ thành công chỉ giới hạn trong khoảng 50 – 60% (tính ra ñược từ các ñề tài bại não có liên quan của Nguyễn Thị Lina, Võ Thị Kim Loan). Những nghiên cứu trước ñây ñược thực hiện trong môi trường lí tưởng (người nhà tuân thủ ñúng theo chỉ ñịnh ñiều trị của bác sĩ, BN ñược chăm sóc và ñiều trị ở trong môi trường bệnh viện). Vậy khi ñưa phương pháp cuộn da cột sống về thực hiện tại cộng ñồng, những yếu tố nào có thể ảnh hưởng ñến hiệu quả phục hồi vận ñộng của phương pháp? Đó là lý do chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài này. Với những lý luận nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài này nhằm mục tiêu Mục tiêu chung: • Đánh giá sự ảnh hưởng của thời gian mắc bệnh, cân nặng lúc sinh, số lượt cuộn da cột sống, kỹ thuật cuộn da cột sống, tình trạng dinh dưỡng, trong phục hồi chứng yếu cổ lưng ở trẻ bại não. • Đưa ra giả thuyết về các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng phục hồi chứng yếu cổ lưng khi thực hiện cuộn da cột sống trên trẻ bại não. Mục tiêu cụ thể: -Tỉ lệ phục hồi vận ñộng (cổ, lưng) tốt theo các yếu tố: thời gian mắc bệnh, cân nặng lúc sinh, số lượt cuộn da cột sống, dinh dưỡng (BMI), kỹ thuật cuộn da. -Tỉ lệ phục hồi vận ñộng (cổ, lưng) kém theo các yếu tố: thời gian mắc bệnh, cân nặng lúc sinh, số lượt cuộn da cột sống, dinh dưỡng (BMI), kỹ thuật cuộn da. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU Nghiên cứu này ñược thực hiện tại: Trung tâm PHCN trẻ tàn tật vận ñộng số 1A Lý Thường Kiệt, Quận Tân Bình, Tp. HCM. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Cỡ mẫu: Công thức chọn mẫu: Z21-α/2P(1-P) n = d2 Z: trị số từ phân phối chuẩn α: xác suất sai lầm loại I P: trị số mong muốn của tỉ lệ d: ñộ chính xác (hay là sai số cho phép) α = 0,05; Z = 1,96; P= 0,8; d= 0,05 31 n = 246 BN Tiêu chuẩn chọn bệnh: - Bệnh nhi 2 - 15 tuổi, không phân biệt giới tính và thời gian mắc bệnh. - Được xác ñịnh bại não bởi 3 yếu tố: Bệnh nhi có chậm phát triển trí tuệ, có rối loạn vận ñộng, rối loạn giác quan: ngôn ngữ và nhận thức. - Có triệu chứng yếu cổ và lưng: • Yếu cổ: Trẻ không giữ ñược cổ vững hoặc giữ cổ không quá ñược 10 giây. Trẻ khi nằm sấp không ngóc ñầu lên ñược hoặc không tự xoay ñầu qua lại ñược. Trẻ khi ngồi không chống tay thì ñầu gục xuống hoặc ngửa ra sau hoặc ngoẹo ñầu sang bên không gượng ñược. • Yếu lưng: không ngồi ñược hoặc chỉ duy trì ngồi chống tay dưới 5 giây. - Đang ñược ñiều trị bằng VLTL và CDCS Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh suy dinh dưỡng nặng. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Sử dụng phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng. Tất cả BN ñủ ñiều kiện trong tiêu chuẩn chọn bệnh ñược ñưa vào nghiên cứu, sau thời gian 1 tháng ñánh giá sự phục hồi chứng yếu cổ lưng, và chia làm 2 nhóm: Nhóm 1: gồm các BN có sự tiến bộ về phục hồi chứng yếu cổ lưng khá và tốt. Nhóm 2: gồm các BN không có sự tiến bộ hoặc tiến bộ không ñáng kể (kém) Phân tích các yếu tố theo dõi trong 2 nhóm nêu trên: thời gian mắc bệnh, cân nặng lúc sinh, số lượt cuộn da cột sống, tình trạng dinh dưỡng ban ñầu, kỹ thuật cuộn da cột sống. • Thời gian mắc bệnh: thời gian từ lúc trẻ ñược chẩn ñoán bại não cho ñến lúc trẻ ñược ñưa vào khám và theo dõi trong nghiên cứu, thu thập dữ kiện dựa vào hỏi cha mẹ trẻ. Đánh giá ở 2 khoảng là ≤ 3 năm và > 3 năm, dựa vào nghiên cứu trước ñây của Phan Quan Chí Hiếu và Nguyễn Thị Lina, thời gian mắc bệnh trung bình là 3 năm. • Cân nặng lúc sinh: là số gam cân nặng lúc bé sinh ra, thu thập dữ kiện dựa vào hỏi cha mẹ trẻ. Có 3 giá trị là suy dinh dưỡng bào thai khi cân nặng lúc sinh < 2500g, ñủ cân khi cân nặng lúc sinh từ 2500 gam ñến 4000 gam, quá cân khi cân nặng lúc sinh > 4000g. • Số lượt cuộn da cột sống (hoặc số ñường CDCS) trong ngày: thu thập dữ kiện dựa vào hỏi cha mẹ trẻ, bao gồm số lượt (hoặc số ñường) cuộn da trong 1 lần nhân với số lần cuộn trong ngày. Ví dụ: mỗi lần cuộn 50 lượt, một ngày cuộn 3 lần. Vậy số lượt CDCS là 150 lượt, dựa vào nghiên cứu trước ñây của BS. Thảo, chia làm 2 giá trị ≤ 300 lượt, và > 300 lượt. • Tình trạng dinh dưỡng ban ñầu (BMI): thu thập dữ kiện dựa vào cân ño trẻ lúc khám nhận bệnh, có 3 giá trị, dựa vào số cân nặng so với ñộ tuổi lúc khám nhận bệnh ñể ñánh giá các tiêu chí: suy dinh dưỡng (khi BMI 85%), (phân loại dựa vào bảng BMI for Children and Teens, Source: Centers for Disease Control and Prevention (www.cdc.gov)) • Kỹ thuật cuộn da cột sống: do bác sĩ ñánh giá ở lần tái khám sau khi ñã hướng dẫn kỹ thuật cho người nhà ở lần khám nhận bệnh, ñánh giá ở 2 tiêu chí: o Đúng: Người thực hiện úp 2 bàn tay luân phiên dùng 2 ngón trỏ vào cùng với ngón cái, vừa kéo da ngay bên trên giữa cột sống lên, vừa dùng ngón tay cái ñẩy tới (miết), cuộn từ thắt lưng (huyệt Mệnh môn) lên tới cổ (huyệt Á môn). Sau khi cuộn xong da vùng lưng ñược cuộn ửng ñỏ lên là ñược. o Sai: Khi không ñạt ñược một trong các tiêu chí trên. Các tiêu chí quan trọng bắt buộc phải có:  Có véo da trên giữa cột sống lên.  Có ñẩy tới (miết)  Có cuộn  Đường cuộn từ Mệnh môn tới Á môn  Sau khi cuộn xong da vùng cuộn ửng ñỏ lên. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ: Đánh giá thời gian giữ vững cổ: Đánh giá ở tư thế: nằm sấp 32 Khi bệnh nhi bắt ñầu giữ ñược cổ thì bấm giây, khi ñầu gật xuống thì chấm dứt ño. Nếu cổ xoay qua thì vẫn ñược coi là giữ vững ñược cổ. Thời gian theo dõi ñược tính bằng giây. Đánh giá thời gian giữ vững lưng: Đánh giá ở tư thế: ngồi chống tay (ra phía trước). Khi bệnh nhi bắt ñầu giữ vững ñược lưng thì bấm giây, khi ngã xuống ñất thì chấm dứt ño. Thời gian theo dõi ñược tính bằng giây Tiêu chuẩn phân loại kết quả ñiều trị: Phân loại thời gian giữ vững cổ Tốt: thời gian giữ vững cổ >= 10 giây Kém: thời gian giữ vững cổ < 10 giây hoặc không giữ vững cổ ñược Phân loại thời gian giữ vững lưng: Tốt: thời gian giữ vững lưng >= 5 giây Kém: thời gian giữ vững lưng < 05 giây hoặc không giữ vững lưng ñược Việc ñánh giá chứng yếu cổ lưng ñược tiến hành 2 ñợt: + Trước ñiều trị + Sau ñiều trị 1 tháng Phân loại các bệnh nhân thành 2 nhóm nghiên cứu: Nhóm 1: gồm các bệnh nhân giữ vững cổ và lưng xếp loại tốt Nhóm 2: gồm các bệnh nhân xếp loại kém Khảo sát các yếu tố nguy cơ ở 2 nhóm theo bảng theo dõi, ñính kèm. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ SỬ DỤNG: Thu thập, xử lí số liệu: MS Excel, Stata 10.0 Thống kê mô tả: sử dụng chương trình “Descriptive Statistics” có hiệu chỉnh. Thống kê phân tích: -Kiểm ñịnh: χ2 (so sánh tỷ lệ) -Khảo sát mức ñộ ảnh hưởng của các yếu tố chứng: odds ratio (OR) KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Số liệu thống kê Tổng số bệnh nhi ñiều trị và theo dõi : 62 Bệnh nhi nam :33 Bệnh nhi nữ : 29 Độ tuổi : 2 ñến 15 tuổi Bảng 1: Thời gian bắt ñầu ñiều trị bại não: ≤ 3 năm > 3 năm 22 40 Bảng 2: Cân nặng lúc sinh: 4000 gam 26 36 0 Bảng 3: Chỉ số khối cơ thể (BMI) lúc khám nhận bệnh: Suy dinh dưỡng Đủ cân Thừa cân 24 33 5 Bảng 4: Số lượt cuộn da cột sống: ≤ 300 lượt > 300 lượt 58 4 Bảng 5: Kỹ thuật cuộn da cột sống: Đúng Sai 57 5 Bảng 6: Thời gian giữ vững cổ trước ñiều trị: Số trẻ bại não TG giữ: >= 10 giây 0 TG giữ: < 10 giây 62 Bảng 7: Thời gian giữ vững lưng trước ñiều trị: Số trẻ bại não 33 TG giữ: >= 5 giây 5 TG giữ: < 5 giây 57 Bảng 8: Thời gian giữ vững cổ sau ñiều trị: Số trẻ bại não Tốt (TG giữ: >=10 giây) 34 Kém (TG giữ: < 10 giây) 28 Bảng 9: Thời gian giữ vững lưng sau ñiều trị: Số trẻ bại não Tốt (TG giữ: >=5 giây) 32 Kém (TG giữ: < 5 giây) 25 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG PHỤC HỒI YẾU CỔ - LƯNG: Bảng 10: Ảnh hưởng của thời gian ñiều trị bệnh: Thời gian bắt ñầu ñiều trị bệnh Số bn giữ cổ lưng kém (chiếm%) Số bn giữ cổ lưng tốt (chiếm%) Tổng <= 3 năm 12 (36,4%) 10 (34,5%) 22 (35,5%) > 3 năm 21 (63,6%) 19 (65,5%) 40 (64,5%) Tổng 33 (100%) 29 (100%) 62 (100%) χ2= 0.024 , p = 0,877 Kết luận: Thời gian bắt ñầu ñiều trị bệnh không ảnh hưởng ñến khả năng phục hồi yếu cổ lưng. 0 5 10 15 20 25 Giữ cổ lưng kém Giữ cổ lưng tốt Số B N > 3 năm <= 3 năm Biểu ñồ 1: Ảnh hưởng của thời gian ñiều trị bệnh ñến phục hồi yếu cổ lưng Bảng 11: Ảnh hưởng của cân nặng lúc sinh: Cân nặng lúc sinh 2500 – 4000 gam <2500 gam Tổng Số BN giữ cổ lưng kém 16 (44,4%) 17 (65,4%) 33 (53,2%) Số BN giữ cổ lưng tốt 20 (55,6%) 9 (34,6%) 29 (46,8%) Tổng 36 (100%) 26 (100%) 62 (100%) χ2= 2,66 , p = 0,103 Kết luận: Cân nặng lúc sinh không ảnh hưởng ñến khả năng phục hồi yếu cổ lưng 0 5 10 15 20 25 Giữ cổ lưng kém Giữ cổ lưng tốt Số B N 2500-4000g <2500g Biểu ñồ 2: Ảnh hưởng của cân nặng lúc sinh ñến phục hồi yếu cổ lưng Bảng 12: Ảnh hưởng của dinh dưỡng (BMI): BMI Thừa cân Đủ cân Suy dinh dưỡng Tổng Số BN giữ cổ lưng kém 1 (20%) 14 (42,4%) 18 (75%) 33 (53,2%) Số BN giữ 4 (80%) 19 (57,6%) 6 (25%) 29 (46,8%) 34 cổ lưng tốt Tổng 5 (100%) 33 (100%) 24 (100%) 62 (100%) Fisher’s = 0,012 Kết luận: Chỉ số khối cơ thể (BMI) có ảnh hưởng ñến khả năng phục hồi yếu cổ lưng 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 Giữ cổ lưng kém Giữ cổ lưng tốt Số B N Thừa cân Đủ cân Suy dinh dưỡng Biểu ñồ 3: Ảnh hưởng của chỉ số khối cơ thể (BMI) ñến phục hồi yếu cổ lưng Bảng 13: Ảnh hưởng của kỹ thuật cuộn da: Kỹ thuật cuộn da Sai Đúng Tổng Số BN giữ cổ lưng kém 5 (100%) 28 (49,1%) 33 (53,2%) Số BN giữ cổ lưng tốt 0 (0%) 29 (50,9%) 29 (46,8%) Tổng 5 (100%) 57 (100%) 62 (100%) χ2= 4,8 , p = 0,029, Fisher’s = 0,037 Kết luận: Kỹ thuật cuộn da có ảnh hưởng ñến khả năng phục hồi yếu cổ lưng 0 5 10 15 20 25 30 35 Giữ cổ lưng kém Giữ cổ lưng tốt Số B N KT cuộn da sai KT cuộn da ñúng Biểu ñồ 4: Ảnh hưởng của kỹ thuật cuộn da ñến phục hồi yếu cổ lưng Bảng 14: Ảnh hưởng của số lượt cuộn da: Số lượt cuộn da 300 lượt Tổng Số BN giữ cổ lưng kém 29 (50%) 4 (100%) 28 (53,2%) Số BN giữ cổ lưng tốt 29 (50%) 0 (0%) 34 (46,8%) Tổng 58 (100%) 4 (100%) 62 (100%) χ2= 3,76 , p = 0,053, Fisher’s = 0,073 Kết luận: Số lượt cuộn da không ảnh hưởng ñến khả năng phục hồi yếu cổ lưng 0 5 10 15 20 25 30 35 Giữ cổ lưng kém Giữ cổ lưng tốt Số BN <= 300 lượt > 300 lượt 35 Biểu ñồ 5: Ảnh hưởng của số lượt cuộn da ñến phục hồi yếu cổ lưng MỨC ĐỘ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI YẾU CỔ - LƯNG Bảng 15:Tương quan giữa dinh dưỡng (BMI) và khả năng phục hồi yếu cổ lưng: Không suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng Tổng Tỉ lệ phơi nhiễm Số Bn giữ cổ lưng tốt 23 6 29 0,79 Số Bn giữ cổ lưng kém 15 18 33 0,45 Tổng 38 24 62 0,61 Tỉ số số chênh (Odds ratio) 4,6 KTC 95%: 1,32 - 17,2 Tỉ số số chênh (Odds ratio) OR là 4,6 với khoảng tin cậy 95% là từ 1,32 – 17,2. Ý nghĩa là nếu trẻ bại não có chế ñộ dinh dưỡng tốt, tỉ lệ phục hồi yếu cổ lưng bằng 4,6 lần so với trẻ bị suy dinh dưỡng. Bảng 16: Tương quan giữa kỹ thuật cuộn da và phục hồi yếu cổ lưng: Số Bn giữ cổ lưng tốt Số Bn giữ cổ lưng kém Tổng Cuộn da ñúng 29 28 57 Cuộn da sai 0 5 5 Tổng 29 33 62 Tỉ lệ phơi nhiễm 1 0,85 0,92 Odds ratio không xác ñịnh ñược do có 1 yếu tố phơi nhiễm mang giá trị 0. Nguy cơ (risk) ở nhóm giữ cổ tốt là 1, và ở nhóm giữ cổ kém là 0,85 tức là 100% những ñứa trẻ bại não cuộn da sai kỹ thuật không có sự phục hồi yếu cổ lưng, trong khi tỉ lệ này ở nhóm cuộn da ñúng kỹ thuật là 85%. BÀN LUẬN Nhận xét về các yếu tố ảnh hưởng ñến mức ñộ phục hồi yếu cổ lưng: - Cuộn da cột sống có khả năng phục hồi yếu cổ lưng (theo ñề tài trước ñây của Nguyễn Thị Lina và Phan Quan Chí Hiếu -Phục hồi một số di chứng vận ñộng trẻ bại não bằng hai phương pháp cuộn da cột sống và bấm huyệt Thận du - Mệnh môn). - Các yếu tố sau ñây không ảnh hưởng ñến khả năng phục hồi yếu cổ lưng: thời gian ñiều trị bệnh (so sánh ở 2 khoảng thời gian 3 năm, cụ thể từ thời ñiểm mắc bệnh trước khi sinh ñến <=3 năm và thời ñiểm từ >3 năm ñến 11 năm sau sinh), cân nặng lúc sinh (cụ thể từ 1700g ñến <2500g và từ 2500g ñến 3800g), số lượt cuộn da cột sống (cụ thể từ 100 lượt ñến <= 300 lượt và từ 300 lượt - 500 lượt cuộn da). - Các yếu tố sau ñây ảnh hưởng ñến khả năng phục hồi yếu cổ lưng: dinh dưỡng của trẻ bại não (thừa cân, ñủ cân, suy dinh dưỡng), kỹ thuật cuộn da cột sống (cuộn da ñúng và không ñúng kỹ thuật). - Kỹ thuật cuộn da có ảnh hưởng mạnh ñến tỉ lệ hồi phục yếu cổ lưng, 100% những trẻ bại não ñược cuộn da không ñúng kỹ thuật không có sự phục hồi yếu cổ lưng trong thời gian theo dõi (một tháng). - Cơ sở lý luận giải thích kết quả: Trên giữa cột sống có mạch ñốc, cách cột sống 0,5cm có chuỗi huyệt Hoa ñà giáp tích, cách cột sống 1,5 thốn (khoảng 2cm) có kinh Bàng quang. Như vậy cuộn da cột sống là tác ñộng vào mạch Đốc, tác ñộng vào vùng huyệt Hoa ñà giáp tích và kinh Bàng quang. Trên kinh Bàng quang vùng lưng và thắt lưng có các du huyệt tương ứng với các tạng phủ trong cơ thể nên ñược ñặt tên thí dụ: Tâm du, Phế du, Cách du, Tỳ du, Thận du, Mạch ñốc có tác dụng ñiều khiển các kinh dương trong cơ thể. Huyệt Hoa ñà giáp tích và huyệt du của kinh Bàng quang có tác dụng ñến các tạng phủ bên trong và vùng tương ứng bên ngoài. Cuộn da cột sống là phương pháp tác ñộng vào cột sống và cạnh cột sống, ñộng tác ñơn giản, có hiệu quả cao bởi nó có tác dụng làm tăng lưu thông khí huyết, ñưa khí từ Thận lên não, giúp phục hồi di chứng vận ñộng (yếu cổ lưng và yếu liệt chi) của trẻ bại não. [1], [2], [3], [4].  Bàn luận về kỹ thuật cuộn da và khả năng phục hồi yếu cổ lưng: Cuộn da cột sống ñúng kỹ thuật giúp ñưa khí từ Thận về não, nếu cuộn da không ñúng kỹ thuật (không véo da lên, không cuộn ở ñường giữa cột sống, da ñược cuộn không ửng ñỏ lên) sẽ không tác ñộng ñược ñến Mạch Đốc, không ñưa ñược khí từ Thận lên não ñược. Do ñó, không có hiệu quả phục hồi yếu cổ lưng tốt.Kỹ thuật cuộn da có ảnh hưởng ñến tỉ lệ phục hồi vận ñộng, kết quả có ý nghĩa thống kê, ñây là một yếu 36 tố có thể can thiệp, thay ñổi theo hướng tốt hơn, bằng cách tổ chức các lớp học hướng dẫn cho người nhà của trẻ bại não về kỹ thuật cuộn da, phát tài liệu, in hình ảnh  Bàn luận về dinh dưỡng (BMI) và khả năng phục hồi yếu cổ lưng: Trẻ bại não nếu không bị suy dinh dưỡng thì khả năng phục hồi tốt hơn so với trẻ bị suy dinh dưỡng. Cân nặng của trẻ lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kinh tế gia ñình kém, không ñáp ứng ñủ nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ, trẻ mắc các bệnh lí mãn tính, hoặc bị rối loạn hấp thu ñều ảnh hưởng ñến cân nặng của trẻ bại não. Vì vậy cần thiết phải giáo dục gia ñình, tiết chế nhằm nuôi dưỡng trẻ không bị suy dinh dưỡng, góp phần tăng khả năng phục hồi vận ñộng tốt hơn. Đây là những kết luận ban ñầu, mang tính gợi mở, do cỡ mẫu thấp hơn so với yêu cầu, khi tăng cỡ mẫu lên, sẽ trả lời chính xác hơn và ñồng thời ñưa ra bảng gợi ý các yếu tố người nhà cần phải tuân thủ thực hiện tốt ñể không ảnh hưởng ñến khả năng hồi phục của trẻ KẾT LUẬN - Cuộn da cột sống có khả năng phục hồi yếu cổ lưng (theo ñề tài trước ñây của Nguyễn Thị Lina và Phan Quan Chí Hiếu – Phục hồi một số di chứng vận ñộng trẻ bại não bằng hai phương pháp cuộn da cột sống và bấm huyệt Thận du -Mệnh môn) - Các yếu tố sau ñây không ảnh hưởng ñến khả năng phục hồi yếu cổ lưng: thời gian ñiều trị bệnh, cân nặng lúc sinh, số lượt cuộn da cột sống - Các yếu tố sau ñây ảnh hưởng ñến khả năng phục hồi yếu cổ lưng: cân nặng (BMI) của trẻ bại não, kỹ thuật cuộn da cột sống - Kỹ thuật cuộn da có ảnh hưởng mạnh ñến tỷ lệ hồi phục yếu cổ lưng, 100% những trẻ bại não ñược cuộn da không ñúng kỹ thuật không có sự phục hồi yếu cổ lưng trong thời gian theo dõi (một tháng) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đình Báu (1999), Hiệu quả của thủ thuật cuộn da cột sống ñể ñiều trị chứng yếu cổ lưng ở trẻ em bại não, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa I – Y học cổ truyền, Đại học Y Dược Tp. HCM. 2. Nguyễn Thị Lina (2001), Phục hồi một số di chứng vận ñộng trẻ bại não bằng hai phương pháp cuộn da cột sống và bấm huyệt Thận du – Mệnh môn, Luận văn tốt nghiệp CKII, Đại học Y Dược Tp. HCM. 3. Nguyễn Xuân Thắng (2000), Đánh giá hiệu quả thủ thuật cuộn da cột sống ñiều trị chứng liệt chi ở trẻ em bại não, Luận văn tốt nghiệp CKI - YHCT, Đại học Y Dược Tp. HCM 4. Võ Thị Kim Loan (2006), Xác ñịnh hiệu lực của thủ thuật cứu bổ Mệnh môn -Đại chùy kết hợp cuộn da cột sống và phục hồi chức năng trong ñiều trị chứng chậm phát triển trí tuệ ở trẻ bại não, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa I - Y học cổ truyền, Đại học Y Dược Tp. HCM

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_cac_yeu_to_anh_huong_den_hieu_qua_phuc_hoi_chung_ye.pdf