KẾT LUẬN
Qua 96 BN tham gia nghiên cứu, có 20% BN
phát hiện huyết khối khi làm SATQTN.
Trong 77 trường hợp có chỉ định làm
SATQTQ, có 51% các trường hợp phát hiện có
huyết khối nhĩ trái như vậy SATQTN đã bỏ sót
51% các trường hợp có huyết khối.
SATQTQ giúp phát hiện thêm huyết khối
tiểu nhĩ trái mà SATQTN đã bỏ sót, tỷ lệ này là
89% so với 11%, sự khác biệt này rất có ý
nghĩa thống kê (p<0,0001). Nói cách khác siêu
âm tim qua thực quản chính xác hơn siêu âm
tim qua thành ngực trong việc phát hiện huyết
khối cũng như đánh giá mức độ năng của
chuyển động xoáy.
Siêu âm tim qua thực quản phát hiện chuyển
động xoáy ở nhĩ trái có tỷ lệ cao hơn siêu âm tim
qua thành ngực (100% so với 86%), và sự khác
biệt về các mức độ chuyển động xoáy trong nhĩ
trái đánh giá bằng SATQTQ và SATQTN có ý
nghĩa trên phương diện thống kê với p<0,0001.
Các yếu tố như (1) đường kính ngang nhĩ
trái ≥ 50mm, (2) rung nhĩ, (3) chuyển động
xoáy trong buồng nhĩ trái, (4) Wilkin >9
điểm,(5) tiền căn đột quị não, (6) thời gian
phát hiện bệnh, (7) BMI là những yếu tố liên
quan đến sự hiện diện huyết khối nhĩ trái trên
bệnh nhân hẹp van hai lá.
Chúng tôi kết luận SATQTQ là xét nghiệm
cần làm thường qui cho mọi bệnh nhân có chỉ
định nong van.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố liên quan đến sự hiện diện của huyết khối nhĩ trái chẩn đoán bằng siêu âm tim qua thực quản ở bệnh nhân hẹp van hai lá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 193
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ HIỆN DIỆN
CỦA HUYẾT KHỐI NHĨ TRÁI CHẨN ĐOÁN BẰNG SIÊU ÂM TIM
QUA THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN HẸP VAN HAI LÁ
Trần Thị Thanh Trúc*, Võ Thành Nhân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố liên quan đến sự hiện diện của huyết khối ở nhĩ trái chẩn đoán bằng siêu âm
tim qua thực quản ở bệnh nhân hẹp van hai lá.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca thực hiện trên 96 bệnh nhân hẹp van hai lá mức
độ trung bình - nặng có triệu chứng khó thở. Trong số 96 bệnh nhân này có 56 bệnh nhân kết hợp hở van hai lá và
11 bệnh nhân kết hợp hở van động mạch chủ mức độ nhẹ - trung bình tại khoa Tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ
Rẫy trong năm 2011. Huyết khối ở nhĩ trái và tiểu nhĩ trái được chẩn đoán bằng phương pháp siêu âm tim qua
thành ngực và/ hoặc siêu âm tim qua thực quản. Các yếu tố liên quan đến sự hiện diện huyết khối cũng được khảo
sát.
Kết quả: Trong số 96 bệnh nhân hẹp van hai lá tham gia nghiên cứu, có 80 bệnh nhân là nữ (83%) và 16
bệnh nhân là nam (17%), tỷ lệ nam:nữ = 1:5, tuổi trung bình 41,1 ± 11,5 (20-68 tuổi). Tỷ lệ phát hiện huyết khối
tiểu nhĩ trái trên siêu âm tim qua thành ngực và/ hoặc siêu âm tim qua thực quản lần lượt là 3 (11%) và 24
trường hợp (89%) (p< 0,001). So sánh giữa hai nhóm có huyết khối và không có huyết khối trên siêu âm tim, có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đường kính ngang nhĩ trái (p<0,05), chuyển động xoáy trong buồng nhĩ trái
(p9 điểm (p<0,05) và so sánh đặc điểm lâm sàng giữa 2 nhóm có huyết khối và không có
huyết khối trên siêu âm tim nhận thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tiền căn đột quỵ não (p<0,05), thời
gian phát hiện bệnh (p<0,05), BMI (p<0,05) và rung nhĩ (p<0,05).
Kết luận: SATQTQ giúp phát hiện thêm những trường hợp huyết khối tiểu nhĩ trái mà SATQTN đã bỏ
sót.Các yếu tố như (1) đường kính ngang nhĩ trái ≥ 50mm,(2) rung nhĩ,(3) chuyển động xoáy mức độ nặng trong
buồng nhĩ trái,(4) chỉ số Wilkins >9 điểm,(5) tiền căn đột quị não,(6) thời gian phát hiện bệnh,(7) BMI cao là
những yếu tố liên quan đến sự hiện diện huyết khối nhĩ trái trên bệnh nhân hẹp van hai lá.
Từ khoá: hẹp van hai lá, siêu âm tim qua thực quản, huyết khối nhĩ trái và tiểu nhĩ trái.
ABSTRACT
THE ASSESSMENT OF RISK INDICATORS AND THROMBUS FINDINGS IN LEFT ATRIUM
EVALUATED BY TRANS-ESOPHAGEAL ECHOCARDIOGRAPHY IN MITRAL VALVE STENOSIS
Tran Thi Thanh Truc, Vo Thanh Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 193-197
Aim: To investigate potential indicators of thrombus formation in left atrium evaluated by trans-esophageal
echocardiography in mitral stenosis patients.
Methods: Case series of 96 moderate to severe mitral valve stenosis patients with breathlessness. Of those, 56
has combined mitral regurgitation and 11 had combined aortic insufficiency reffered to the Interventional
cardiology department in Cho Ray Hospital in 2011. Trans - thoracic and trans-esophageal echocardiography were
* Khoa Tim mạch Can thiệp BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Thanh Trúc, ĐT: 0903140560, Email: t3truc@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 194
performed to detect thrombus in left atrium and left atrial appendage. Indicators of an increasing thrombus risk
were also evaluated.
Results: Among 96 patients of this study, 80 (83%) are women and 16 (17%) are men, male: female =
1:5, mean age 41.1 ± 11.5 (20 - 68 age years old). The ratio of trans - thoracic and/ or trans - esophageal
echocardiographic findings of a floating thrombus in left atrial appendage is 3 (11%) and 24 (89%)
respectively, p< 0.001. Between group I (echocardiographic findings of thrombus) and group II (without
findings of thrombus by echocardiography), there were significant differences in left atrial diameter
(p<0.05), left atrial spontaneous echo contrast (p<0.001), Wilkins score (p<0.005), significant differences
were also reported in the ratio of patients with stroke history (p<0.05), time from detection of disease
(p<0.05), BMI (p<0.05) and the presence of atrial fibrillation (p<0.05).
Conclusions: Trans-esophageal echocardiography could be used to detect thrombus in mitral valve
appendage which was missed in transthoracic echocardiography. Indicators of an increasing thrombus risk
in mitral valve stenosis patients are (1) left atrial diameter ≥ 50mm, (2) atrial fibrillation, (3) magnitude of
left atrial spontaneous echo contrast, (4) Wilkins score > 9, (5) past history of stroke, (6) time from detection
of disease, and (7) BMI.
Key words: mitral valve stenosis, trans-esophageal echocardiography, thrombus in left atrium and left atrial
appendage.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bệnh van tim hậu thấp nói chung hay
bệnh hẹp van hai lá hậu thấp nói riêng tại các
nước đang phát triển vẫn còn chiếm tỷ lệ cao so
với các bệnh lý tim mạch khác(8). Ở bệnh nhân
hẹp van hai lá, một biến chứng thường gặp là
huyết khối ở nhĩ trái và tiểu nhĩ trái(12,8). Huyết
khối trong nhĩ trái hay tiểu nhĩ trái làm tăng
nguy cơ thuyên tắc, đặc biệt là thuyên tắc não, và
là chống chỉ định của các liệu pháp như nong
van hai lá bằng bóng qua da, sốc điện chuyển
nhịp...(7,11,10,1,4)
Siêu âm tim qua thành ngực có giá trị hạn
chế trong việc phát hiện huyết khối tiểu nhĩ trái
và giá trị rất hạn chế trong một số trường hợp
khó khảo sát như thành ngực quá dày, khí phế
thủng, dị dạng lồng ngực hay hình ảnh không rõ
chỉ nghi ngờ huyết khối. Từ thực tế này, siêu âm
tim qua thực quản ra đời nhằm khắc phục
những nhược điểm trên(2,3,4,6,9,10)
Trên thế giới, siêu âm tim qua thực quản
được báo cáo lần đầu tiên vào năm 1971 bởi Side
và Gosling(9,10). Ở Việt Nam, siêu âm tim qua thực
quản được thực hiện lần đầu tiên tại Viện Tim
thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1996, tại Viện
Tim mạch Việt Nam và học viện Quân y vào
năm 1997(12,10) và tại bệnh viện Chợ Rẫy vào năm
2001(7,11). Cho đến nay tại Việt Nam đã có một số
công trình nghiên cứu tổn thương tim trong
bệnh lý van hai lá bằng siêu âm tim qua thực
quản(10) nhưng các nghiên cứu ứng dụng để phát
hiện huyết khối trong nhĩ trái và tiểu nhĩ trái
chưa nhiều(11) nên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu dùng siêu âm tim qua thực quản để khảo sát
các yếu tố liên quan đến sự hiện diện huyết khối
nhĩ trái ở bệnh nhân hẹp van hai lá”
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Báo cáo hàng loạt ca
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân được gửi tới khoa Tim
mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy để xét chỉ
định nong van hai lá bằng bóng qua da.
Tiêu chí chọn bệnh
BN được chẩn đoán hẹp van hai lá với diện
tích mở van trên siêu âm tim qua thành ngực ≤
1,5 cm2, có triệu chứng khó thở nhẹ - vừa, hẹp
đơn thuần hay chỉ kèm hở van hai lá ≤ 2/4 hoặc
hở van động mạch chủ < 2/4 thực hiện từ tháng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 195
01/2011 đến tháng 02/2012 tại khoa Tim mạch
can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy.
Tiêu chí loại trừ
Bệnh nhân có chống chỉ định làm siêu âm
tim qua thực quản hay chống chỉ định nong van
hai lá bằng bóng qua da.
Bệnh nhân có kèm bệnh van tim khác nặng,
tim bẩm sinh và bệnh van tim phối hợp, tăng
huyết áp, bệnh lý mạch vành,.
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích thống kê
Biến số liên tục: trung bình ± SD (nếu phân
phối chuẩn) trung vị, khoảng tứ phân vị (nếu
phân phối không chuẩn)
Biến số định tính: tần số hay tỉ lệ phần trăm
So sánh: phép kiểm t, phép kiểm Mann
Whitney, chi bình phương, Fisher tuỳ từng biến
số cụ thể.
Giá trị p < 0,05 được xem là có ý nghĩa
thống kê
Phần mềm
Phần mềm Stata 10.0
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Các đặc điểm lâm sàng của nhóm có huyết
khối và không huyết khối (n=96)
Đặc tính Nhóm HK Nhóm không HK P
Giới
Nam
Nữ
13 (81)
45(56)
3 (19)
35 (44)
0,062
Rung nhĩ Có
Không
46 (67)
12 (44)
23 (33)
15 (56)
0,045
Độ khó thở NYHA II
NYHA III
43 (57)
15 (71)
32 (43)
6 (29)
0,243
Tiền căn
đột quị não
Có
Không
26 (76)
32 (52)
8 (24)
30 (48)
0,017
Có sự khác biệt về tỷ lệ hiện diện huyết khối
giữa nhóm có và không có rung nhĩ với p = 0,045,
trong đó nhóm BN có rung nhĩ có tỷ lệ hiện diện
huyết khối gấp 1,5 lần so với nhóm BN không có
rung nhĩ với khoảng tin cậy 95% từ 0,95 - 2,36.
Có sự khác biệt về tỷ lệ hiện diện huyết khối
giữa nhóm có và không có tiền căn đột quị với
p=0,017, trong đó nhóm BN có tiền căn đột quị
não có tỷ lệ hiện diện huyết khối gấp 1,48 lần so
với nhóm không có tiền căn đột quị não với
khoảng tin cậy 95% từ 1,09 - 2,01.
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về giới tính
cũng như mức độ khó thở giữa nhóm có huyết
khối và không có huyết khối
Bảng 2: So sánh đặc điểm về siêu âm tim qua thành
ngực giữa nhóm có huyết khối và nhóm không huyết
khối (n=96)
Đặc tính
Nhóm có HK
Trung bình ±
độ lệch chuẩn
Nhóm không có
HK Trung bình ±
độ lệch chuẩn
P
ĐK-NT (mm) 52,1±9,7 48 ± 7,6 0,030
ĐMC (mm) 26,6±2,9 26,9 ± 3,1 0,679
Dd (mm) 44,7±4,4 43,5±5,6 0,220
Ds (mm) 28,7±4,4 29,8±4,9 0,264
EF (%) 60,7±6,0 61,5±5,0 0,517
ĐK-TP (mm) 32,9±5,0 31,3±4,0 0,112
ALĐMPtt (mmHg) 56,9±19,9 55,3±15,0 0,686
Gmax (mmHg) 19,6±6,4 18,9±6,9 0,628
Gmean (mmHg) 13,4±5,0 12,7±4,8 0,494
Wilkins 8,36±1,15 7,60±1,40 0,0049
Theo kết quả trên không có sự khác biệt giữa
hai nhóm có huyết khối và không có huyết khối
(p>0,05) về đường kính ngang động mạch chủ,
đường kính tâm thu, đường kính tâm trương
thất trái, phân suất tống máu thất trái, đường
kính ngang thất phải, áp lực động mạch phổi
tâm thu, độ chênh áp qua van hai lá tối đa và
trung bình.
Bảng 3: Mối liên quan giữa đường kính ngang nhĩ
trái và sự hiện diện huyết khối nhĩ trái (n = 96)
ĐK ngang
nhĩ trái
Nhóm không
có HK
Nhóm có
HK
P
PR (KTC
95%)
<50mm 22(54) 19(46)
0,015
1,53
(1,06-2,22) ≥50mm 16(29) 39(71)
Nhóm có đường kính ngang nhĩ trái ≥50mm,
có tỉ lệ hiện diện huyết khối gấp 1,53 lần so với
nhóm có đường kính ngang nhĩ trái <50mm với
khoảng tin cậy 95% từ 1,06-2,22.
Bảng 4: So sánh thang điểm Wilkins giữa nhóm có
huyết khối và không huyết khối (n = 96)
Thang điểm
Wilkins
Nhóm có
huyết khối
Nhóm không
huyết khối
P
< 7 0 (0) 5 (100)
0,004
7-9 47 (60) 31 (40)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 196
Thang điểm
Wilkins
Nhóm có
huyết khối
Nhóm không
huyết khối
P
>9 11 (85) 2 (15)
Thang điểm Wilkins giữa nhóm BN có huyết
khối và không có huyết khối khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,004 hay nói cách khác bệnh
nhân có thang điểm Wilkins càng cao (>9) thì tỷ
lệ hiện diện huyết khối càng tăng.
Bảng 5: Mối liên quan giữa phối hợp hẹp hở van hai
lá và phối hợp hẹp van hai lá với hở van động mạch
chủ với sự hiện diện huyết khối nhĩ trái (n = 96)
Tổn thương van hai lá
phối hợp
Nhóm có
HK
Nhóm không
có HK
P
Hở van hai lá
Nhẹ 31 (62) 19 (38)
Trung bình 6 (100) 0 (0) 0,076
Không 21 (52,5) 19 (47,5)
Hở van động mạch chủ
đi kèm
Nhẹ 8 (72,7) 3 (27,3)
Trung bình 0 (0) 0 (0) 0,518
Không 50 (58,8) 35 (41,2)
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ
hiện diện huyết khối giữa bệnh nhân hẹp van
hai lá đơn thuần với hẹp hở van hai lá hay hẹp
van hai lá kèm hở van động mạch chủ.
Bảng 6: Mối liên quan giữa mức độ hẹp van hai lá và
huyết khối buồng nhĩ (n = 96)
Mức độ hẹp van
hai lá
Nhóm có HK
Nhóm không
HK
p
<1cm2 43 (62) 26 (38)
0,542
1-1,5 cm2 15 (56) 12 (44)
Nhận xét:
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa mức
độ hẹp van hai lá với sự hiện diện huyết khối ở
nhĩ trái p>0,05.
Không có sự khác biệt về tỷ lệ hiện diện
huyết khối giữa nhóm bệnh nhân có chuyển
động xoáy mức độ vừa và nhẹ, tuy nhiên, ở
phân nhóm bệnh nhân có chuyển động xoáy
mức độ nặng thì tỷ lệ hiện diện huyết khối cao
gấp 1,68 lần so với nhóm chuyển động xoáy
mức độ vừa với khoảng tin cậy 95% từ 1,18-
2,39.
Bảng 7: Mối liên quan giữa chuyển động xoáy buồng
nhĩ trái trên SATQTN và huyết khối
Chuyển động
xoáy buồng nhĩ
trái trên SATQTN
Nhóm
có HK
Nhóm
không
HK
P PR(KTC 95%)
Nặng 36 (77) 11 (23) 1,68 (1,18-2,39)
Vừa 21 (46) 25 (54) 0,006 1
Nhẹ 1 (33) 2 (67) 0,73(0,14-3,73)
Bảng 8: Mối liên quan giữa chuyển động xoáy buồng
nhĩ trái trên SATQTQ và sự hiện diện huyết khối nhĩ
trái (n=77)
Chuyển động xoáy
buồng nhĩ trái trên
SATQTQ
Nhóm
có HK
Nhóm
không HK
P PR (KTC
95%)
Nặng 26(68) 12(32)
0,003*
1,95
(1,20-3,17)
Vừa 13(35) 24(65)
Nhẹ 0(0) 2(100)
*Kiểm định chính xác Fisher
Có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ hiện
diện huyết khối giữa các mức độ chuyển động
xoáy của BN (p=0,003) trong đó nhóm có
chuyển động xoáy nặng có tỷ lệ hiện diện
huyết khối cao gấp 1,95 lần so với nhóm
chuyển động xoáy mức độ vừa với khoảng tin
cậy 95% từ 1,20 - 3,17.
Bảng 9: Mối liên quan giữa mức độ chuyển động
xoáy trong buồng nhĩ của SATQTQ và SATQTN
(n=77)
Đặc tính
Chuyển động xoáy trên
SATQTQ P
Nhẹ Vừa Nặng
Chuyển động
xoáy trên
SATQTN
Nhẹ 0(0) 3(100) 0(0)
<0,001 Vừa 1(2) 26(67) 12(31)
Nặng 1(3) 8(23) 26(74)
Mức độ chuyển động xoáy trong buồng nhĩ
trái giữa siêu âm tim qua đường thực quản và
siêu âm tim qua thành ngực khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,001.
Những bệnh nhân đã phát hiện huyết khối
trên siêu âm tim qua thành ngực hình ảnh rõ
ràng thì không làm siêu âm tim qua thực
quản, trong 96 bệnh nhân, có 19 trường hợp
huyết khối nhĩ trái rõ trên siêu âm tim qua
thành ngực, 77 trường hợp còn lại không phát
hiện huyết khối trên SATQTN trong đó có 3
trường hợp nghi ngờ huyết khối tiểu nhĩ trái
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 197
và 77 trường hợp này đều được làm SATQTQ
đánh giá lại huyết khối.
Bảng 10: So sánh khả năng phát hiện huyết khối tiểu
nhĩ trái giữa siêu âm tim qua thành ngực và siêu âm
tim qua thực quản
Đặc tính SATQTN
(n=96) (%)
SATQTQ
(n=77)(%)
P
HK tiểu nhĩ trái 3 (11) 24 (89) <0,001
Nhận xét:
- Khả năng phát hiện huyết khối tiểu nhĩ trái
của siêu âm tim qua thành ngực và siêu âm tim
qua thực quản khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,0001.
- Tỷ lệ phát hiện huyết khối tiểu nhĩ trái giữa
SATQTN và SATQTQ lần lượt là 11% và 89%.
KẾT LUẬN
Qua 96 BN tham gia nghiên cứu, có 20% BN
phát hiện huyết khối khi làm SATQTN.
Trong 77 trường hợp có chỉ định làm
SATQTQ, có 51% các trường hợp phát hiện có
huyết khối nhĩ trái như vậy SATQTN đã bỏ sót
51% các trường hợp có huyết khối.
SATQTQ giúp phát hiện thêm huyết khối
tiểu nhĩ trái mà SATQTN đã bỏ sót, tỷ lệ này là
89% so với 11%, sự khác biệt này rất có ý
nghĩa thống kê (p<0,0001). Nói cách khác siêu
âm tim qua thực quản chính xác hơn siêu âm
tim qua thành ngực trong việc phát hiện huyết
khối cũng như đánh giá mức độ năng của
chuyển động xoáy.
Siêu âm tim qua thực quản phát hiện chuyển
động xoáy ở nhĩ trái có tỷ lệ cao hơn siêu âm tim
qua thành ngực (100% so với 86%), và sự khác
biệt về các mức độ chuyển động xoáy trong nhĩ
trái đánh giá bằng SATQTQ và SATQTN có ý
nghĩa trên phương diện thống kê với p<0,0001.
Các yếu tố như (1) đường kính ngang nhĩ
trái ≥ 50mm, (2) rung nhĩ, (3) chuyển động
xoáy trong buồng nhĩ trái, (4) Wilkin >9
điểm,(5) tiền căn đột quị não, (6) thời gian
phát hiện bệnh, (7) BMI là những yếu tố liên
quan đến sự hiện diện huyết khối nhĩ trái trên
bệnh nhân hẹp van hai lá.
Chúng tôi kết luận SATQTQ là xét nghiệm
cần làm thường qui cho mọi bệnh nhân có chỉ
định nong van.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abernathy WS, Willis PW 3rd (1973), "Thromboembolic
complications of rheumatic heart disease. " Cardiovasc Clin
5:123.
2. Arora K, Murty GS, et al. (1994). “Percutaneous transatrial
mitral commissurotomy: immediate and intermediate results”
J Am Coll Cardiol., 23 – 1327.
3. Bernstein NE, Demopoulos LA, Tunick PA "Correlates of
spontaneous echo contrast in patients with mitral stenosis and
normal sinus rhythm." Am Heart J 1994, 287
4. Black IW, Hopkins AP, Lee LC, Walsh WF "Left atrial
spontaneous echo contrast: a clinical and echocardiographic
analysis. " J Am Coll Cardiol 1991;, 18:398
5. Bonow RO, Carabello BA, Chatterjee K, de Leon AC, Faxon
DP, Freed MD, et al. " (2008) Focused update incorporated
into the ACC/AHA 2006 guidelines for the management of
patients with valvular heart disease: a report of the American
College of Cardiology/American Heart Association Task Force
on Practice Guidelines (Writing Committee to Revise the 1998
Guidelines for the Management of Patients With Valvular
Heart Disease): endorsed by the Society of Cardiovascular
Anesthesiologists, Society for Cardiovascular Angiography
and Interventions, and Society of Thoracic Surgeons".
Circulation. 2008 Oct 7;118(15):e523-661. Epub 2008 Sep 26.
6. Cheng WC, H. L., Yu SK, (2007), "Echocardiography-Guided
Balloon mitral valvotomy: transesophageal echocardiography
versus intracardiac echocardiography". J Heart Valve Dis, 16(6),
596-601.
7. Lê Thanh Liêm (2006), "Nghiên cứu hiệu quả thủ thuật nong
van hai lá qua đường tĩnh mạch". Luận Án Tiến Sỹ Y Học.
8. Phạm Gia Khải (1999-2000), "Báo cáo tình hình bệnh nhân tim
mạch điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam." NXB Y học
Hà Nội.
9. Phạm Nguyễn Vinh (2006), "Siêu âm tim qua đường thực
quản". Siêu âm tim và bệnh lý tim mạch, tập 1, 239-257.
10. Phạm Thị Hồng Thi (2005), "Nghiên cứu các tổn thương tim
trong bệnh lý van hai lá mắc phải bằng siêu âm tim qua
đường thực quản". Luận văn tiến sĩ y học, 52-126
11. Võ Thành Nhân (2003), "Nong van hai lá xuyên da qua đường
tĩnh mạch bằng bóng Inoue nhân 147 trường hợp tại bệnh
viện Chợ rẫy". Tạp chí y học TP.Hồ Chí Minh, Tập 7(Phụ bản
của Số 1), 79-86.
12. Vũ Thanh Bình (2008), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng ở bệnh nhân hẹp van hai lá có huyết khối nhĩ trái
trên siêu âm Doppler tim." 66-67
Ngày nhận bài: 20/02/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 19/08/2013
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 198
SỰ KHÔNG ĐỒNG NHẤT GIỮA HÌNH THÁI
VÀ CHỨC NĂNG CỦA TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH
Huỳnh Trung Cang*, Vũ Hoàng Vũ**, Hồ Văn Dũng***, Võ Thành Nhân****
TÓM TẮT
Mở đầu: Sự hiện diện của thiếu máu cục bộ cơ tim do các tổn thương ĐMV là yếu tố quan trọng trong việc
quyết định có tái thông ĐMV không.
Phương pháp: Đo FFR 139 ĐMV hẹp trung gian (40% - 69%) của 115 bệnh nhân tại bênh viện Chợ Rẫy
và Kiên Giang. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá sự không đồng nhất giữa hình thái và chức năng ĐMV.
Kết Quả: Đo FFR động mạch vành LAD chiếm 51,8%, RCA chiếm 24,46%, LCx chiếm 19,42% và LMCA
chiếm 4,32%. Trước đo FFR, mức độ hẹp ĐMV ước lượng bằng mắt (VEA-PDS) có hẹp < 50% chiếm 5,04%,
hẹp từ 50 – 69% chiếm 28,06%, hẹp ≥ 70% chiếm 66,91%. Đánh giá mức độ nặng ĐMV bằng QCA-PDS có
hẹp <50% chiếm 48,92%, hẹp ≥ 50% chiếm 51,08%. Trong nhóm VEA-PDS <50%, 14,29% có ý nghĩa chức
năng, trong nhóm VEA-PDS từ 50% - 69% có ý nghĩa chức năng chiếm 28,21%, trong nhóm VEA-PDS ≥ 70%
có ý nghĩa chức năng chiếm 66,91%. Trong nhóm QCA-PDS ≥ 50% có ý nghĩa chức năng chiếm 36,62%, trong
nhóm QCA-PDS < 50% có ý nghĩa chức năng chiếm 36,76%.
Kết luận: Hình thái ĐMV đánh giá không chính xác chức năng của tổn thương ĐMV khi so sánh với đo
phân suất dự trữ lưu lượng ĐMV.
Từ khóa: phân suất dự trữ lưu lượng động mạch vành (FFR), động mạch vành. PCI: Percutaneous
Coronary Intervention, VEA-PDS: Visual Estimate of Angiography-Percentage Diameter Stenosis, QCA-PDS:
Quantitative Coronary Angiography-Percentage Diameter Stenosis.
ABSTRACT
ANGIOGRAPHIC – FUNCTIONAL MISMATCH OF CORONARY ARTERY LESIONS
Huynh Trung Cang, Vu Hoang Vu, Ho Van Dung, Vo Thanh Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 198-203
Introduction: The presence of inducible ischemia related to coronary artery lesions is important factor in
deciding whether to revascularization. The decision of whether to perform revascularization is based on the
presence of coronary stenosis lead to ischemia.
Methods: The study included 139 intermediate lesions (40%-69%) with FFR data from 115 patients at Cho
Ray hospital and Kien Giang hopital. The aim of this study to identify angiographic-functional mismatch of
coronary artery lesions. 132 intermediate coronary artery stenosis (40% - 69%) of 115 patients Measured FFR at
Cho Ray hospital and Kien Giang Hospital. Purpose of study was to assess angiographic-functional mismatch of
coronary artery lesions.
Results: FFR were performed in LAD (51.8%), RCA (25.46%), LCX (19.42%), and LMCA (4.32%). Before
FFR measurement, these lesions were categorized VEA-PDS <50% (5.04%), VEA-PDS 50% -69% (28,06%),
* Đơn vị tim mạch can thiệp bệnh viện đa khoa Kiên Giang
** Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh *** Văn Phòng Bộ Y Tế tại TP. Hồ Chí Minh
**** Khoa tim mạch can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy.
Tác giả liên lạc: ThS.BS Huỳnh Trung Cang, ĐT: 0913115709, Email: bshuynhtrungcang@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_cac_yeu_to_lien_quan_den_su_hien_dien_cua_huyet_kho.pdf