Tỷ lệ tử vong trong đợt cấp BPTNMT là
4,9%, nhưng nếu có viêm phổi thì tỷ lệ là 16,5%.
Các yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân đợt
cấp BPTNMT:
Tuổi cao, giai đoạn tắc nghẽn nặng, dùng
corticoides uống kéo dài.
Lâm sàng có suy hô hấp: mạch nhanh, nhịp
thở tăng, thay đổi tri giác, co kéo cơ hô hấp phụ,
xanh tím, thay đổi lời nói.
Hemoglobin thấp.
Cấy đàm có vi khuẩn mọc.
Viêm phổi trên X quang.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố tiên lượng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính trên người cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 203
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRONG ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI
TẮC NGHẼN MÃN TÍNH TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI.
Lê Thị Kim Nhung*, Nguyễn Quang Minh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố tiên lượng trong đợt cấp bệnh phổitắc nghẽn mãn tính trên người cao tuổi.
Đối tượng: Bệnh nhânđiều trị tại bệnh viện Thống Nhất, từ 7/2010 đến 9/2011.
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang.
Kết quả: Tỷ lệ tử vong trong đợt cấp BPTNMT là 4,9%, nhưng nếu có viêm phổi thì tỷ lệ là 16,5%. Các
yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT là tuổi cao, giai đoạn tắc nghẽn nặng, dùng corticoides
uống kéo dài; lâm sàng có suy hô hấp: mạch nhanh, nhịp thở tăng, thay đổi tri giác, co kéo cơ hô hấp phụ, xanh
tím, thay đổi lời nói; hemoglobin thấp; cấy đàm có vi khuẩn mọc; viêm phổi trên X quang.
Kết luận: Tuổi cao, có viêm phổi và suy hô hấp làm tăng nguy cơ tử vong trong đợt cấp.
Từ khóa: đợt cấp COPD
ABSTRACT
THE PROGNOSTIC FACTORS OF ACUTE EXACERBATION OF COPD IN ELDERLY
AT THONG NHAT HOSPITAL
Le Thi Kim Nhung, Nguyen Quang Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 203-208
Objectives: Investigation of prognostic factors in acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary
disease in the elderly
Patients: all patients of acute exacerbationof COPDin elderly during period 7/2010 - 9/2011
Methods: Retrospective study, descriptive statistics
Results: The mortality rate in acute exacerbations of COPD was 4,9%, if there is the pneumonia the rate
was 16,5% The prognostic factors in patients with severe exacerbations were advanced age, severe congestion
period, using oral prolonged corticoids; respiratory failure: tachycardia, increased breathing rate, perceptual
changes, contractures secondary respiratory muscles, cyanosis, change words, low hemoglobin, sputum cultured
bacteria grow pneumonia on X-ray,
Conclusions: Advanced age, pneumonia and respiratory failure as increased mortality risk in acute exac
erbations
Keywords: Acute exacerbation, COPD
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một thách
thức cho vấn đề chăm sóc sức khỏe do đây là
một trong những bệnh lý có tỷ lệ gia tăng nhanh
nhất trong vòng ba thập kỷ qua. Điều này có
nhiều lý do như tuổi thọ đang tăng dần, và một
nguyên nhân quan trọng đó là tỷ lệ bệnh gia
tăng song hành với tỷ lệ hút thuốc lá đặc biệt ở
các quốc gia đang phát triển. Hầu hết các quốc
gia đều cho rằng tỷ lệ mắc bệnh trong dân số
chiếm khoảng 6%. Tại nước Anh BPTNMT là
một trong các bệnh mạn tính thường gặp nhất.
Tại Hồng Kông có khoảng 9% dân số trên 70 tuổi
mắc căn bệnh này. Tại Việt Nam, theo một
nghiên cứu thực hiện trên 12 quốc gia và vùng
lãnh thổ ở Châu Á Thái Bình Dương, có đến
* Bệnh viện Thống nhất thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Thi Kim Nhung; ĐT: 0918834211; Email: bskimnhung@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 204
6,7% dân số Việt Nam bị BPTNMT từ mức độ
trung bình trở lên(5).
Đợt cấp của BPTNMT là nguyên nhân chủ
yếu gây tử vong cho bệnh nhân BPTNMT và gây
suy giảm nhanh chức năng hô hấp mà trong đó
chủ yếu là FEV1, làm cho suy giảm nhanh chất
lượng cuộc sống, làm xấu đi tình trạng của bệnh.
Chúng tôi nghiên cứu các yếu tố tiên lượng nặng
trong đợt cấp của BPTNMT nhằm tìm ra những
biện pháp có thể giúp ích cho việc theo dõi và
điều trị đợt cấp cho bệnh nhân BPTNMT mà đặc
biệt là người cao tuổi, có nhiều bệnh lý đi kèm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, được
chẩn đoán cơn kịch phát của BPTNMT theo tiêu
chuẩn của GOLD 2009 nhập viện Bệnh viện
Thống nhất từ tháng 07/2010 đến tháng 09/2011.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, tiến cứu.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung
Phân bố tuổi
Tổng số 429 bệnh nhân; Nam: 386 bệnh nhân
(90%); Nữ: 43 bệnh nhân (10%); Tuổi trung bình:
77,51 ± 6,2 tuổi (65 đến 101 tuổi).
Phân bố tuổi
Bảng 1: Các bệnh kết hợp
Bệnh cơ bản Bệnh nhân Tỉ lệ %
Tăng HA 326 76
Thiếu máu cơ tim 166 38,7
Phì đại tiền liệt tuyến 94 24,4
Đái tháo đường 66 15,4
Lao phổi cũ 37 8,6
Suy tim 21 4,9
Suy thận mãn 16 3,7
Nhận xét: Trong các bệnh phối hợp ở bệnh
nhân BPTNMT thì bệnh lý tăng HA và thiếu
máu cơ tim là 2 bệnh lý chiếm tỷ lệ cao lần lượt
là 76,7% và 38,7%.
Giai đoạn tắc nghẽn
Biểu đồ: Phân bố các giai đoạn tắc nghẽn
Nhận xét: Không có bệnh nhân tắc nghẽn ở
giai đoạn 1, giai đoạn 2 tỷ lệ thấp 12,8% (55 bệnh
nhân); chủ yếu tắc nghẽn giai đoạn 3 có 47,8%
(205 bệnh nhân) và giai đoạn 4 có 39,4% (169
bệnh nhân)
Độ nặng của đợt cấp
Chủ yếu bệnh nhân nặng (type 1) 313 bệnh
nhân (73%), nhẹ chỉ có 5,6%.
Bảng 2: Các giá trị huyết học và sinh hóa khi nhập
viện
Xét nghiệm Trung bình Thấp
nhất
Cao
nhất
Hồng cầu:
Số lượng(10¹²/L)
Hemoglobin(g/L)
Hematocrit(%)
4,42 ± 0,63
12,78 ± 1,73
39,87 ± 5,70
2,20
6,2
21,3
6,63
17,3
57,8
Bạch cầu(109/L) 10,10 ± 4,28 1,30 29,70
Đường máu (mmol/L) 6,43 ± 2,23 2,80 17,90
Ure (mmol/L) 6,54 ± 2,69 2,00 17,30
Creatinin (µmol/L) 90,70 ± 26,17 35 225
Protide máu (g/L) 62,58 ± 6,56 44,5 74,5
Albumin máu (g/L) 34,21 ± 4,56 22,30 44,50
Na+ (mEq/L) 138,11 ± 4,66 110 167
K+ (mEq/L) 3,98 ± 0,47 2,50 6,10
Nhận xét: Công thức bạch cầu: Số lượng
bạch cầu trung bìnhlà 10,100 ± 9,070 ở mức độ
bình thường cao. Đường máu: đường máu trung
bình 6,43 ± 2,23mmol/L ở giới hạn bình thường
cao. Protide máu và albumin máu có trị số trung
bình thấp.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 205
X quang phổi
Có 143 bệnh nhân (33,3%) không có tổn
thương ; viêm phổi 55 bệnh nhân (12,8%) ; khí
phế thũng 87 bệnh nhân (20,2%) ; xơ hóa phổi 84
bệnh nhân (19,6%); tổn thương khác có 50 bệnh
nhân (14,1%).
Các yếu tố tiên lượng
Trong 429 bệnh nhân, có 21 trường hợp tử
vong (4,9%).
Bảng 3: Liên quan giữa tử vong và tuổi
Nhóm Bệnh nhân Tuổi trung bình
P = 0,009
Sống 408 77,34 ± 6,03 tuổi
Tử vong 21 80,85 ± 8,29 tuổi
Tổng cộng 429
Nhận xét: Tuổi trung bình trong nhóm tử
vong là 80,85 ± 6,03 tuổi cao hơn nhóm sống là
77,34 ± 8,29 tuổi với P < 0,05.
Bảng 4: Liên quan giữa tử vong và nhóm tuổi
Nhóm tuổi
Nhóm
P=0,006
< 0,05
Sống Tử vong
65-74 tuổi (n=133) 128/96,2% 5/3,8%
75-85 tuổi (n=257) 247/96,1%) 10/3,9%
>85 tuổi (n=39) 33/84,6% 6/15,4%
Tổng cộng 408 21
Nhận xét: Tỷ lệ tử vong tăng lên rõ rệt ở
nhóm > 85 tuổi với tỷ lệ là 15,4% và sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
Bảng 5: Liên quan giữa tử vong và số ngày điều trị
Nhóm
Bệnh
nhân
Ngày điều trị trung
bình
P= 0,023
Sống 408 21,28 ± 16,17 ngày
Tử vong 21 29,66 ± 20,85 ngày
Tổng cộng 429
Nhận xét: Số ngày điều trị trung bình ở
nhóm tử vong là 29,66 ± 20,85 ngày dài hơn
nhóm sống là 21,28 ± 16,17 ngày (P<0,05)
Bảng 6: Liên quan giữa tử vong và tiền căn dùng
corticoides uống
Nhóm Dùng corticoides Tổng cộng P = 0,007
< 0,05
Exact
P = 0,017 <
0,05
Không Có
Sống 368/96,1% 15/3,9% 383 /100%
Tử vong 40/87% 6/13% 46/100%)
Tổng cộng 408 21 429
Nhận xét: Tỷ lệ tử vong ở nhóm tiền căn
dùng corticoides là 13% cao hơn nhóm không
dùng là 3,9% và khác biệt có ý nghĩa thống kê
với P < 0,05. Khảo sát hồi quy logistic ta có OR
3,88, 95%CI 1,41- 10,65
Bảng 6: Liên quan giữa tử vong và giai đoạn tắc
nghẽn
Giai đoạn tắc nghẽn Nhóm
P < 0,0001
Sống Tử vong
Giai đoạn 2 (n=55) 55(100%) 0(0%)
Giai đoạn 3 (n=205) 201(98%) 4(2%)
Giai đoạn 4 (n=169) 152(89,9%) 17(10,1%)
Tổng cộng 408 21
Nhận xét: nhóm tắc nghẽn càng nặng tỉ lệ tử
vang càng cao (P < 0,0001). Khảo sát hồi quy
logistic ta có OR 5,84 ; 95% CI 2,02-16,85 ; P =
0,007.
Bảng 7: Liên quan giữa kết quả cấy đàm và tử vong
Nhóm Cấy đàm Tổng cộng
P=0,021
KhôngMọc Có VK Candida BK
Sống 298/73,0% 104/25,5% 5/1,2% 1/0,2% 408/100,0%
Chết 9/42,9% 11/52,4% ¼,8% 0/0% 21/100,0%
Tổng cộng 307/71,6% 115/26,8% 6/1,4% 1/0,2% 429/100,0%
Nhận xét: Nhóm tử vong có tỷ lệ đàm cấy có
vi trùng mọc là 52,4% so với nhóm sống có tỷ lệ
đàm cấy có vi trùng mọc là 25,5%. Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với P < 0,05 (OR3,5, Cl95%
1,4-8,69, P = 0,004).
Tỷ lệ bệnh nhân viêm phổi tử vong là 16,4%
khác biệt so với tỷ lệ bệnh nhân không viêm
phổi tử vong là 3,2%, khác biệt có ý nghĩa thống
kê P < 0,0001 (OR 5,9, 5%CI 2,35- 14,76).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 206
Bảng 8: Liên quan giữa viêm phổi và tử vong
Viêm phổi Tử vong Tổng cộng P OR 95%CI
Sống Tử vong Thấp Cao
Không 362/96,8% 12/3,2% 374/100% P<0,0001 5,90 2,35 14,76
Có 46/83,6% 9/16,4% 55/100%
Tổng cộng 408/95,1% 21/4,9% 429/100%
Bảng 9: Các yếu tố nguy cơ tử vong
Triệu chứng OR
95%CI
P Giới hạn
thấp
Giới hạn
cao
Dùng corticoides 3,88 1,41 10,65 0,009
Giai đoạn tắc nghẽn 5,84 2,02 16,85 0,007
Tri giác 4,7 2,8 7,9 <0,0001
Lời nói 3,09 2,07 4,62 <0,0001
Co kéo cơ hô hấp
phụ
8,1 2,64 24,8 <0,0001
Xanh tím 41,25 9,36 181,74 <0,0001
Mạch 3,67 2,07 6,51 <0,0001
Nhịp thở 4,06 2,15 7,66 <0,0001
SpO2 4,4 2,7 7,1 <0,0001
Hemoglobin 0,7 0,56 0,91 0,007
Đàm 3,5 1,41 8,69 0,004
Viêm phổi 5,9 2,35 14,76 <0,0001
Nhận xét: Bệnh nhân BPTNMT có tiền căn
dùng corticoides uống, có giai đoạn tắc nghẽn
càng nặng khi nhập viện có sự thay đổi tri giác,
thay đổi lời nói, thở co kéo cơ hô hấp phụ, thay
đổi màu sắc da niêm, sinh hiệu có sự rối loạn về
mạch, nhịp thở và SpO2, xét nghiệm giảm
hemoglobin máu, cấy đàm có vi khuẩn mọc, có
viêm phổi thì nguy cơ tử vong cao hơn.
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 21
trường hợp tử vong chiếm 4,9%. Các bệnh nhân
tử vong của chúng tôi là các bệnh nhân tử vong
trong đợt cấp BPTNMT gây suy hô hấp dẫn đến
tử vong. Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO),
thì tử vong do BPTNMT đứng hàng thứ 4 trong
các nguyên nhân gây tử vong với 2,75 triệu
người chết và chiếm 4,8% tổng số tử vong cho tất
cả các nguyên nhân
Theo báo cáo của Kenneth D. Kochanek(3) tại
Mỹ, tử vong do nhiễm trùng đường hô hấp
đứng hàng thứ 3 trong năm 2009, sau bệnh lý
tim mạch và ung thư. Theo C. Raherison và P-
O.Girodet thì tỷ lệ tử vong do đợt cấp BPTNMT
trong bệnh viện từ 2,5% - 10%(5).
Nghiên cứu của chúng tôi, các bệnh nhân tử
vong có tuổi trung bình là 80,85 ± 8,29 tuổi, cao
hơn nhóm sống có tuổi trung bình là 77,34 ± 6,03
tuổi. Theo nghiên cứu của Karin H.
Groenewegen và Annemie M.W.J. Schols, tử
vong trong bệnh viện chiếm 8% và tỷ lệ tử vong
tăng theo tuổi với RR, 1,07; 95% CI, 1,01- 1,12(2).
D.D. Sin và N.R. Anthonisen cho rằng việc xác
định chính xác nguyên nhân tử vong trong đợt
cấp BPTNMT là một điều rất khó khăn, tuy
nhiên các tác giả cũng nhận thấy, tỷ lệ tử vong ở
bệnh nhân BPTNMT khi nhập viện có tuổi cao
thì suy hô hấp là nguyên nhân hàng đầu gây ra
tử vong(2). Phân tích 1016 bệnh nhân, các tác giả
trên cho thấy tỷ lệ sống của bệnh nhân có mối
liên quan độc lập và rõ ràng với một số các yếu
tố như tuổi, chỉ số khối của cơ thể, mức độ nặng
của bệnh, tình trạng thể lực của bệnh nhân, suy
tim sung huyết(5). P. Ranieri, R. Rozzini, trong
một nghiên cứu cắt ngang khảo sát nguy cơ tử
vong ở bệnh nhân có tuổi mắc BPTNMT cho biết
nguy cơ tử vong tăng gấp 2 lần ở bệnh nhân già
có tắc nghẽn nặng so với bệnh nhân có tắc nghẽn
nhẹ(5). Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm
bệnh nhân tử vong > 85 tuổi chiếm 15,9% cao
hơn so với nhóm 65- 74 tuổi (3,8%) và nhóm 75-
85 tuổi (3,9%) và sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê.
Như vậy, tuổi già cũng là một yếu tố nguy
cơ tử vong trong BPTNMT.
Như vậy, cũng giống như các tác giả khác,
chúng tôi cũng nhận thấy số ngày nằm viện và
giai đoạn tắc nghẽn là các yếu tố nguy cơ tử
vong cho đợt cấp BPTNMT.
Theo GOLD 2009, việc dùng corticoides toàn
thân kéo dài không được khuyến cáo. Guideline
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 207
này cũng nhận định, việc dùng corticoides
đường uống kéo dài có quá nhiều tác dụng phụ,
đặc biệt là bệnh cơ do corticoides gây yếu cơ và
gây suy hô hấp ở bệnh nhân có giai đoạn tắc
nghẽn rất nặng(10).
Karin H. Groenewegen, nghiên cứu tử vong
và các yếu tố liên quan tử vong, có kết quả là
dùng corticoides uống kéo dài có nguy cơ tử
vong trong đợt cấp BPTNMT với RR, 1,07; 95%
CI; 1,01 – 1,12(2). Tương tự, Christin Macie, cũng
cho thấy dùng corticoides uống làm tăng nguy
cơ tử vong với OR 1,04; 95%CI 1,03 – 1,05(6).
Trái lại, việc dùng corticoides đường hít lại
làm giảm nguy cơ tử vong. Khuyến cáo của
GOLD 2011 cũng nêu rõ: corticoides đường hít
làm giảm nguy cơ tử vong trong một phân tíc
gộp (Evidence B). Mặc dù, corticoides có tác
dụng phụ là tăng nguy cơ viêm phổi, nhưng tác
dụng phụ này chưa rõ ràng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tử
vong trong nhóm dùng corticoides uống kéo dài
cao hơn nhóm không dùng và sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Khảo sát nguy cơ bằng mô hình
hồi quy logistic chúng tôi có OR 3,88; 95%CI 1,41
– 10,65.
Do đó việc dùng corticoides đường uống và
kéo dài là yếu tố tiên lượng nặng trong đợt cấp
BPTNMT.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các dấu
hiệu lâm sàng và sinh hiệu có nguy cơ tử vong
trong đợt cấp BPTNMT có ý nghĩa thống kê,
đều là biểu hiện của tình trạng suy hô hấp của
bệnh nhân ở nhiều mức độ. Cho nên ở đây,
chúng tôi phân tích mối liên quan giữa tử vong
và suy hô hấp.
Suy hô hấp là một dấu hiệu nặng trong đợt
cấp BPTNMT. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
về dấu hiệu lâm sàng chúng tôi nhận thấy: Tri
giác khi nhập viện càng xấu tỷ lệ tử vong càng
cao. Khảo sát bằng hồi quy logistic ta có OR 4,7,
95%CI 2,8-7,9, P<0,0001. Bệnh nhân có sự thay
đổi giọng nói do khó thở càng nặng tỷ lệ tử vong
càng cao. Khảo sát bằng hồi quy logistic ta có OR
3,09, 95%CI 2,07-4,62. Bệnh nhân có co kéo cơ hô
hấp phụ tỷ lê tử vong là 10,4% cao hơn nhóm
bình thường là 0,8%. Khảo sát với hồi quy
logistic ta có OR 8,1 95% CI 2,64-24,8. Nhóm có
xanh tím tỷ lệ tử vong là 20,7% cao hơn nhóm
không có xanh tím là 0,6%. Sự sai biệt có ý nghĩa
thống kê với P < 0,0001. Khảo sát hồi quy ta có
OR 41,25, 95% CI 9,36-181,74; P < 0,0001. Theo
dõi các dấu hiệu sinh tồn, chúng tôi nhận thấy:
các dấu hiệu liên quan đến suy hô hấp như:
mạch, nhịp thở, SpO2 đều thay đổi có ý nghĩa
thống kê ở nhóm bệnh nhân tử vong.
Trong 21 bệnh nhân tử vong của chúng tôi
đều tử vong do suy hô hấp. Các bệnh nhân có
các nguyên nhân tử vong khác do nằm ở các
chuyên khoa khác, chẩn đoán tử vong không
phải là đợt cấp BPTNMT nên chúng tôi không
thu thập được. Do đó, các triệu chứng ghi nhận
ở nhóm bệnh nhân tử vong, thì triệu chứng của
suy hô hấp là chủ yếu.
Theo Karin H. Groenewegen, suy hô hấp là
nguyên nhân tử vong hàng đầu trong đợt cấp
BPTNMT và nhất là khi bệnh nhân cần có thông
khí hỗ trợ thì tỷ lệ tử vong lên đến 24%(2). Theo
D.D. Sin thì suy hô hấp mặc dù là nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong trong đợt cấp BPTNMT
tại bệnh viện, nhưng nó chỉ chiếm 1/3 trong tổng
số các nguyên nhân gây tử vong trong đợt cấp
BPTNMT. Như vậy, suy hô hấp là một yếu tố
nguy cơ tử vong trong đợt cấp BPTNMT.
Carlos Martinez-Rivera, Karina Portillo,
Aida Muñoz-Ferrer, nghiên cứu nguy cơ tử vong
trong đợt cấp BPTNMT, thấy rằng bệnh nhân
BPTNMT có thiếu máu thì có nguy cơ tử vong
trong đợt cấp BPTNMT với RR 5,995%CI: 1,9–19.
Tác giả kết luận thiếu máu là yếu tố tiên lượng
tử vong độc lập ở bệnh nhân nhập viện vì đợt
cấp BPTNMT(4).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân
BPTNMT thiếu máu chủ yếu là sự giảm thiểu
hemoglobin với hemoglobin trung bình ở nhóm
sống là 12,82±1,69g/L, nhóm chết là 11,95±2,18
g/L và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P =
0,025 < 0,05. Khảo sát hồi quy logistic ta có OR
0,795%CI 0,56- 0,91. Như vậy, nghiên cứu của
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 208
chúng tôi cũng nhận thấy sự giảm hemoglobin
trong máu có liên quan đến nguy cơ tử vong.
Tuy nhiên, do chúng tôi chỉ có 21 bệnh nhân tử
vong nên số lượng mẫu còn ít, cần phải nghiên
cứu thêm.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tử
vong có tỷ lệ đàm cấy có vi trùng mọc là 52,4%
so với nhóm sống có tỷ lệ đàm cấy có vi trùng
mọc là 25,5%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê với P = 0,021 < 0,05. Ta cũng có OR 3,5, Cl95%
1,4-8,69, P = 0,004.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ tử vong trong đợt cấp BPTNMT là
4,9%, nhưng nếu có viêm phổi thì tỷ lệ là 16,5%.
Các yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân đợt
cấp BPTNMT:
Tuổi cao, giai đoạn tắc nghẽn nặng, dùng
corticoides uống kéo dài.
Lâm sàng có suy hô hấp: mạch nhanh, nhịp
thở tăng, thay đổi tri giác, co kéo cơ hô hấp phụ,
xanh tím, thay đổi lời nói.
Hemoglobin thấp.
Cấy đàm có vi khuẩn mọc.
Viêm phổi trên X quang.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Global Initiative for Obstructive Lung Disease (2011), Global
Initiative for Obstructive Lung Disease,
2. Groenewegen KH, Schols AM, Wousters EF (2003) "Mortality
and Mortality-Related Factors After Hospitalization for Acute
Exacerbation of COPD". Chest, 124, pp.459-467.
3. Kochanek KD, Xu J, Murphy SL, Miniño AM (2011) "Deaths:
Preliminary Data for 2009". National Vital Statistics Reports,
Volume 59, (Number 4), pp.1-54.
4. Martinez-Rivera C, Portillo K, Muñoz-Ferrer A (2012)
"Anemia is a Mortality Predictor in Hospitalized Patients for
COPD Exacerbation". COPD: Journal of chronic obstructive
pulmonary disease, 9, (3), pp.243-250
5. Macie C, Wooldrage K, Manfreda J, Anthonisen NR (2006)
"Inhaled Corticosteroids and Mortality in COPD". Chest, 130,
pp.640-646
6. Nguyễn Thị Ngọc Hảo (2009) "Đặc điểm vi khuẩn học trên
bệnh nhân nhập viện vì đợt kịch phát cấp tính của bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tính". Luận văn thạc sỹ y học.
7. Ranieri P, Rozzini R, Franzoni S (2001) "One-year mortality in
elderly stable patients with COPD". Monaldi Arch Chest Dis
56, (6), pp.481–485
8. Raherison C, Girodet PO (2009) "Epidemiology of COPD".
Eur Respir Rev 18, (114), pp.213–221
9. Sin DD, Anthonisen NR, Soriano JB, Agusti AG (2006)
"Mortality in COPD: role of comorbidities". Eur Respir J, 28,
pp. 1245–1257.
10. Tan WC, Ng TP (2008) "COPD in Asia". Chest, 133, p.517-527.
Ngày nhận bài báo: 11-04-2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_cac_yeu_to_tien_luong_trong_dot_cap_benh_phoi_tac_n.pdf