Khảo sát chất lượng nước uống đóng chai trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
KẾT LUẬN
Kết quả khảo sát chất lượng 150 mẫu nước
uống đóng chai trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh năm 2006 cho chúng ta một cái nhìn khái
quát về chất lượng của mặt hàng (ưu chuộng)
NUĐC như sau:
+ Đánh giá về mặt các chỉ tiêu lý hóa NUĐC
có nguồn gốc từ nước máy có số mẫu đạt tiêu
chuẩn là 84,21% so với 50% mẫu NUĐC đạt tiêu
chuẩn có nguồn gốc từ nước giếng.
+ Về mặt vi sinh 65,79% mẫu NUĐC có
nguồn gốc từ máy đạt tiêu chuẩn vi sinh; 56,76%
mẫu NUĐC có nguồn gốc từ nước giếng đạt yêu
cầu về mặt vi sinh.
+ 100% số mẫu phân tích đạt các chỉ tiêu độc
chất kim loại nặng và Benzen.
+ Trong tổng số 150 mẫu NUĐC khảo sát chỉ
có 63 mẫu đạt yêu cầu chất lượng (đạt về lý hóa,
vi sinh và độc chất) chiếm tỷ lệ 42%; số mẫu
không đạt so với tiêu chuẩn TCVN 6096:2004 là
87 mẫu (58%).
Để có thể khẳng định thêm về các yếu tố
nguy cơ có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm nhóm nghiên cứu đề nghị tiếp tục
nghiên cứu khảo sát điều kiện vệ sinh nhà
xưởng, tìm hiểu quy trình sản xuất nước uống
đóng chai, giúp cho quá trình giám sát chất
lượng sản phẩm toàn diện đảm bảo được sức
khỏe của người tiêu dùng.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 188 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát chất lượng nước uống đóng chai trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 1
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đặng Ngọc Chánh*, Vũ Trọng Thiện*, Trần Thị Nga* và Cs
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nước uống đóng chai hiện nay rất đa dạng về sản phẩm với sự tham gia của nhiều công ty từ
lớn đến nhỏ. Tuy nhiên chất lượng nước đóng chai rất khác nhau giữa các công ty và phần lớn sản phẩm nước
đóng chai chỉ được thử nghiệm khi đăng ký chất lượng với Sở Y tế Tp.HCM. Thực hiện đề tài ”khảo sát chất
lượng nước đóng chai trên địa bàn Tp.HCM” giúp chúng ta biết được thực trạng về chất lượng nước đóng chai
trên thị trường Tp.HCM.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định chất lượng nước uống đóng chai về các chỉ tiêu lý hóa, vi sinh và độc chất
tại thị trường Tp.HCM.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 150 mẫu nước uống đóng chai được lấy ngẫu nhiên trên thị
trường Tp.HCM để thử nghiệm. Tập trung vào sản phẩm đóng bình 20 lít đây là sản phẩm được sử dụng nhiều
tại các hộ gia đình, nhà máy và trường học và dễ bị tái nhiễm bẩn do sử dụng lại bình, do quá trình vận
chuyển. Kết quả thử nghiệm chất lượng nước được đánh giá qua tiêu chuẩn chất lượng nước uống đóng chai
TCVN 6096:2004.
Kết quả nghiên cứu: Đánh giá về mặt lý hóa, tỷ lệ mẫu nước đóng chai có nguồn từ nước máy đạt tiêu
chuẩn là 84,2% trong khi mẫu nước đóng chai có nguồn từ nước giếng đạt tiêu chuẩn là 50%. Có 65,7% mẫu
nước đóng chai có nguồn từ nước máy đạt tiêu chuẩn vi sinh và 56,7% mẫu nước đóng chai có nguồn từ nước
giếng đạt tiêu chuẩn vi sinh. 100% mẫu nước đóng chai thử nghiệm không tìm thấy độc chất (As, Hg, Cd,
Benzen). Tổng cộng mẫu nước đóng chai đạt theo tiêu chuẩn TCVN 6096:2004 là 63 mẫu (42%).
Kết luận: Hơn 50% sản phẩm nước uống đóng chai được lấy ngẫu nhiên phân tích trên địa bàn Tp.HCM
có chất lượng không đạt tiêu chuẩn.
ABSTRACT
SURVEY ON BOTTLED DRINKING WATER IN HO CHI MINH CITY
Dang Ngoc Chanh, Vu Trong Thien, Nguyen Thi Nga, et al
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 192 - 197
Background: Nowadays, bottled drinking water have been diversified products with participation of big
companies and small companies in the market. However, the quality of bottled drinking water was very different
beween companies and most of productions of bottled water just were tested when registered on the quality to
HCM city Health Department. Implementing the study “Survey on bottled drinking water quality in HCM city”
help us to know the real situation of the quality of bottled drinking water at HCM city market.
Objectives: To evaluate the quality of bottled driking water through physico – chemical, microbiological and
toxic parameters at Ho Chi Minh market.
Method: Descriptive cross – sectional design. 150 bottled driking water samples randomly were taken from
HCM city market for testing water quality. We focused on 20 litre-bottled water products which being commonly
used at households, factories, schoolsand easily recontaminated due to reused bottles and transportation. The
results of testing water quality were assessed by bottled drinking water standard TCVN 6096:2004.
*Viện Vệ sinh - Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 2
Results: For physico–chemical parameters, the proportion of bottled water samples, which made from tape
water, met the standard were 84.2% meanwhile bottled water samples, which made from underground water, met
the standard were 50%. There were 65.7% bottled water samples, which made from tape water, met
microbiological standard and 56.7% bottled water samples, which made from underground water, met
microbiological standard. 100% tested bottled water samples didn’t find out toxic substances (As, Hg, Cd,
Benzene). Total bottled water samples met the standard TCVN 6096:2004 were 63 samples (42%).
Conclusion: Over 50% bottled drinking water products had the quality not to come up the standard.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước uống đóng chai hiện nay rất đa dạng
với sự có mặt của nhiều doanh nghiệp từ lớn
đến nhỏ. Tuy nhiên chất lượng của những sản
phẩm này là điều đáng bàn vì đây là quy trình
sản xuất mà phần lớn bao bì được tái sử dụng
bằng các phương pháp rửa thủ công, nên vấn đề
tái nhiễm là có khả năng xảy ra rất lớn(3). Ngoài
ra thực tế cho thấy sau khi cấp giấy phép chứng
nhận chất lượng sản phẩm và đi vào hoạt động
thì gần như các cơ quan quản lý nhà nước chưa
đủ nhân lực và điều kiện để giám sát theo dõi
chất lượng, điều kiện vệ sinh của các cơ sở một
cách thường xuyên và hiệu quả(5). Thực hiện đề
tài “Khảo sát chất lượng nước uống đóng chai
trên địa bàn Tp.HCM” góp phần cung cấp một
cái nhìn tổng thể về chất lượng nước đóng chai
đang lưu hành tại thành phố Hồ Chí Minh và
làm cơ sở cho việc quản lý, giám sát cũng như
giúp cho người dân có những nhận thức đúng
hơn về sản phẩm nước uống mà mình đã và
đang sử dụng.
Mục tiêu nghiên cứu
1) Xác định chất lượng về mặt lý hoá sản
phẩm nước uống đóng chai trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
2) Xác định chất lượng về mặt vi sinh sản
phẩm nước uống đóng chai trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
3) Xác định chất lượng về mặt độc chất sản
phẩm nước uống đóng chai trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Ưu tiên chọn loại sản phẩm đóng bình 20 lít
cho khảo sát chất lượng vì đây là sản phẩm đang
sử dụng phổ biến tại hộ gia đình với số lượng
lớn, mặt khác đây là lọai sản phẩm có tái sử
dụng bao bì (tái sử dụng bình chứa) nên các tác
động yếu tố bên ngoài (như xúc rửa, đóng bình,
tiệt trùng) có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
sản phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
Mô thức nghiên cứu
Ðiều tra cắt ngang các cơ sở sản xuất nước
đóng chai trên địa bàn thành phố được thực hiện
trong năm 2006.
Cỡ mẫu
Theo báo cáo của Trung tâm y tế dự phòng
thành phố Hồ Chí Minh, trên địa bàn có khoảng
300(4) cơ sở sản xuất nước đóng chai tại 21 huyện
thị. Khi chọn mẫu đã lọai trừ những sản phẩm
nổi tiếng như Sapuwa, Dapha, Aquafina,
Unitech, Joysvà tập trung vào loại sản phẩm
bình 20lít, 150 mẫu nước đóng bình loại 20 lít
được chọn ngẫu nhiên đang lưu hành tại các cửa
hàng, chợ trên địa bàn Tp.HCM, đồng thời
phù hợp với kinh phí xét duyệt của đề tài.
Kỹ thuật xác định
Mẫu nước đóng chai sau khi lấy được đưa
về phân tích tại labo lý hoá, vi sinh khoa VSMT
và khoa xét nghiệm trung tâm Viện VSYTCC.
Tiêu chuẩn đánh giá(1)
Mẫu nước uống đóng chai được đánh giá
theo tiêu chuẩn TCVN 6096:2004 của Bộ Khoa
Học và Công nghệ ban hành tháng 8 năm 2004.
Bao gồm: 15 chỉ tiêu lý hóa (pH, màu, đục, mùi
vị, tổng chất rắn hoà tan, SO42-, Fet/c, Mn2+, Cl-,
NO3-, NO2-, F-, NH4+, Cr6+, Al3+); vi sinh 5 chỉ tiêu
(Coliform, E.coli, Clostridium khử sunfit,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 3
Streptococcus feacalis, Pseudomanas aeruginosa); 7
chỉ tiêu độc chất (Cu2+, Pb2+, Zn2+, As3+, Hg2+, Cd2+,
Benzen).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Kết quả phân tích các chỉ tiêu lý hóa
Số mẫu nước đóng chai có nguồn từ nước
máy: 76 mẫu chiếm tỷ lệ 50,6%; số mẫu nước
đóng chai có nguồn từ nước giếng: 74 mẫu
chiếm tỷ lệ 49,4%
Các cơ sở sản xuất nước đóng chai có nguồn
từ nước máy, khảo sát cho thấy phần lớn các chỉ
tiêu đều đạt tiêu chuẩn cho phép, riêng chỉ tiêu
pH còn đạt tiêu chuẩn ở mức khá thấp, chỉ có
65/76 mẫu (75%). Hầu hết các mẫu này có giá trị
pH thấp hơn giới hạn tối thiểu cho phép, thấp
nhất là pH = 5,72 và tập trung chủ yếu ở các
Quận như: Tân Bình có 5 mẫu, Quận 6 có 2 còn
lại là ở nằm rải rác các quận khác.
Nhìn chung kết quả khảo sát chỉ tiêu hoá lý
NUĐC với nước nguồn là nước Giếng cũng gần
giống với kết quả khảo sát nước nguồn là nước
máy. Phần lớn mẫu không đạt là do chỉ tiêu pH,
chỉ có 41/74 mẫu đạt tiêu chuẩn (55,41%) thấp
hơn so với nước máy gần 20%. Các mẫu không
đạt này tập trung chủ yếu ở các nơi như: Quận 9
có 7 mẫu; Tân Bình có 5 mẫu; Quận 12 có 9 mẫu
còn lại nằm rãi rác ở các địa phương khác. Mẫu
có pH không đạt thấp nhất đo được là 5,22 và
mẫu có pH cao nhất là 9,55.
Bảng 1: Kết quả phân tích lý hoá nước đóng chai
STT Chỉ tiêu Tổng số
mẫu
Mẫu đạt Mẫu không
đạt
% mẫu
đạt
1 pH 150 106 46 70,67
2 Màu 150 150 0 100
3 Đục 150 149 1 99,33
4 Mùi vị 150 150 0 100
5 TDS 150 150 0 100
6 Cl- 150 150 0 100
7 NO3- 150 150 0 100
8 NO2- 150 146 4 97,33
9 NH4+ 150 149 1 99,33
10 F- 150 150 0 100
11 SO42- 150 150 0 100
Tổng kết hai kết quả quả phân tích trên cho
ta thấy số mẫu NUĐC lấy ngẫu nhiên trên thị
trường đạt tiêu chuẩn hoá lý khá thấp, chỉ có
106/150 mẫu đạt tiêu chuẩn chủ yếu là do pH.
Trung bình cứ 3 mẫu thì có một mẫu không đạt
do pH. Đối với chỉ tiêu nitrit mặc dù chỉ có 4/150
mẫu và Amoniac có 1 mẫu là không đạt nhưng
cũng đáng được quan tâm, vì đây là những chỉ
tiêu nguy hại tiềm ẩn, khi đi vào cơ thể con
người tạo hợp chất nitrosamin là các chất gây
ung thư tiềm tàng(7).
% mẫu đạt chỉ tiêu hoá lý
99.33
100 100 100 100
97.33
100
99.33
100 100
70.67
0
20
40
60
80
100
120
Hình 3: Đồ thị kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu lý hóa NUĐC đạt tiêu chuẩn
Kết quả phân tích các chỉ tiêu vi sinh Kết quả phân tích cho chúng ta một điều
pH Mùi
vị
Màu TDS Cl- Đục NO2- NO3- NH4+ SO4
2- F-
%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 4
đáng lo ngại, mẫu nước đóng chai có nguồn từ
nước máy chỉ có 71,05 % mẫu đạt tiêu chuẩn về
coliform tổng số và 82,21% mẫu đạt về tiêu chuẩn
Pseudomonas aeruginosa. Các mẫu không đạt này
nằm rãi rác ở các quận. Cụ thể là trong số 4 mẫu
NUĐC được khảo sát ở Quận 3 thì có tới 2 mẫu
không đạt tiêu chuẩn về vi sinh.
Khi sử dụng nước nguồn là nước giếng để
sản xuất NUĐC ta thấy mẫu đạt chất lượng về vi
sinh thấp hơn so với nguồn nước sử dụng là
nước máy. So sánh hai kết quả cho thấy chỉ tiêu
Coliform tổng số (64,74%) đạt thấp hơn nước đóng
chai có nguồn là nước máy 6,31%, chỉ tiêu E.Coli
(91,89) thấp hơn gần 3%, chỉ tiêu Colstridium khử
sunfit thấp hơn 2,7%.
Bảng 2: Kết quả phân tích vi sinh NUĐC từ nguồn
nước máy và nước giếng
NUĐC từ nước
máy
NUĐC từ nước
giếng STT Chỉ tiêu
Tổng
số mẫu
% mẫu
đạt
Tổng
số mẫu
% mẫu
đạt
1 Coliform tổng số 76 71,05 74 64,74
2 E.Coli 76 94,74 74 91,89
3 Colstridium khử
sunfit 76 100 74 97,30
4 Streptococcus feacalis 76 100 74 100
5 Pseudomonas
aeruginosa 76 82,21 74 85,14
Kết quả khảo sát về chỉ tiêu vi sinh của nước
uống đóng chai cho ta thấy tỉ lệ mẫu đạt thấp.
Chỉ có 68% mẫu đạt về chỉ tiêu Coliform tổng số;
84,67% mẫu đạt về Pseudomonas aeruginosa;
93,33% mẫu đạt về E.Coli và 98,67% mẫu đạt về
Clostridium khử sunfit.
Kết quả phân tích vi sinh
68
93.33 98.67 100 84.67
0
50
100
150
Hình 6: Đồ thị kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu vi sinh NUĐC đạt tiêu chuẩn
Kết quả phân tích các chỉ tiêu độc chất
Độc chất đánh giá chất lượng nước uống
đóng chai bao gồm các kim loại nặng và hợp
chất hữu cơ carbon thơm điểm hình là benzen(6).
Đây là những chỉ tiêu có giới hạn cho phép sử
dụng khá thấp, có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe
người sử dụng. Tuy nhiên, 100% mẫu NUĐC
được khảo sát đều đạt tiêu chuẩn cho phép.
Coliform
tổng số
E.coli Streptococcus Pseudomonas Clostridium
% mẫu đạt tiêu chuẩn vi sinh %
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 5
% mẫu đạt tiêu chuẩn về độc chất
100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
0
20
40
60
80
100
120
Hình 3: Đồ thị kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu độc chất NĐC đạt tiêu chuẩn
Tổng hợp kết quả chất lượng nước uống
đóng chai trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
qua bảng khảo sát chúng ta có nhận xét như sau
(hình 4):
8 4 .2 1
6 5.79
10 0
53 .9 5
50
56 .76
10 0
2 9 .73
0
2 0
4 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 2 3 4
Hình 4: Đồ thị so sánh chất lượng NUĐC từ nguồn nước máy và nước giếng
Nước đóng chai được sản xuất từ nguồn
nước máy có chất lượng thành phẩm tốt hơn so
với nước đóng chai sản xuất từ nước giếng cụ
thể theo hình 4 ta thấy 84,21% mẫu nước đóng
chai phân tích đạt tiêu cuẩn về mặt lý hóa so với
50% mẫu đạt có nguồn gốc từ nước giếng. Mẫu
đạt về mặt vi sinh của NUĐC từ nước máy là
65,79% so với 56,76% mẫu đạt có nuồn gốc từ
nước giếng. 100% mẫu NUĐC khảo sát đều đạt
về mặt độc chất. Tổng hợp mẫu NUĐC khảo sát
có 53,95% mẫu đạt tiêu chuẩn (đạt cả 3 yêu cầu
về lý hóa, vi sinh và độc chất) có nguồn gốc từ
nước máy và 29,73% mẫu đạt tiêu chuẩn có
nguồn gốc từ nước giếng.
Bảng 3: Kết quả tổng hợp chất lượng nước uống
đóng chai trên địa bàn Tp.HCM
STT chỉ tiêu Tổng số
mẫu
Mẫu
đạt
% mẫu
đạt
Mẫu
không
đạt
% mẫu
không
đạt
1 Hoá lý 150 101 67,33 49 32,67
2 Vi sinh 150 92 61,33 58 38,67
Fe t/c Mn2+ Al3+ Cr6+ Cu2+ Pb2+ Zn2+ As t/c Cd2+ Hg2+ Bezen
%
Lý hóa Vi sinh Độc chất
Đạt TC
%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 6
3 Độc chất 150 150 100 0 0
4 Đạt cả 3 tiêu chuẩn 150 63 42 87 58
% Tổng số mẫu đạt
67.33 61.33
100
42
0
50
100
150
Hình 5: Đồ thị tổng hợp chất lượng NUĐC trên địa
bàn Tp.Hồ Chí Minh
Qua kết quả khảo sát phân tích chất lượng
NUĐC trên địa bàn thành phố có 67,33 % tổng
số mẫu khảo sát đạt chất lượng về mặt lý hóa,
61,33% đạt về chỉ tiêu vi sinh và 100% mẫu phân
tích đều đạt các chỉ tiêu độc chất. Đánh giá
chung trong đợt khảo sát có 42% mẫu đạt tiêu
chuẩn (trong tổng số 150 mẫu khảo sát).
KẾT LUẬN
Kết quả khảo sát chất lượng 150 mẫu nước
uống đóng chai trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh năm 2006 cho chúng ta một cái nhìn khái
quát về chất lượng của mặt hàng (ưu chuộng)
NUĐC như sau:
+ Đánh giá về mặt các chỉ tiêu lý hóa NUĐC
có nguồn gốc từ nước máy có số mẫu đạt tiêu
chuẩn là 84,21% so với 50% mẫu NUĐC đạt tiêu
chuẩn có nguồn gốc từ nước giếng.
+ Về mặt vi sinh 65,79% mẫu NUĐC có
nguồn gốc từ máy đạt tiêu chuẩn vi sinh; 56,76%
mẫu NUĐC có nguồn gốc từ nước giếng đạt yêu
cầu về mặt vi sinh.
+ 100% số mẫu phân tích đạt các chỉ tiêu độc
chất kim loại nặng và Benzen.
+ Trong tổng số 150 mẫu NUĐC khảo sát chỉ
có 63 mẫu đạt yêu cầu chất lượng (đạt về lý hóa,
vi sinh và độc chất) chiếm tỷ lệ 42%; số mẫu
không đạt so với tiêu chuẩn TCVN 6096:2004 là
87 mẫu (58%).
Để có thể khẳng định thêm về các yếu tố
nguy cơ có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm nhóm nghiên cứu đề nghị tiếp tục
nghiên cứu khảo sát điều kiện vệ sinh nhà
xưởng, tìm hiểu quy trình sản xuất nước uống
đóng chai, giúp cho quá trình giám sát chất
lượng sản phẩm toàn diện đảm bảo được sức
khỏe của người tiêu dùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6096:2004, (2004) Nước uống
đóng chai của Bộ Khoa học Công nghệ, Hà Nội.
2. Quyết định số 01/2005/QĐ-BYT ngày 1/1/2005 của Bộ Y tế về
“Điều kiện VSATTP đối với các cơ sở chế biến nước giải
khát”.
3. Nguyễn Thị Mai, Viện Vệ sinh Y tế Công cộng (2002). Báo cáo
khảo sát đánh giá chất lượng nước đóng chai trên địa bàn
Tp.HCM. Hội nghị khoa học kỹ thuật Y tế công cộng và Y học
dự phòng Tp.HCM.
4. Trung tâm Y tế Dự phòng Thành phố Hồ Chí Minh (2005)
Báo cáo kết quả kiểm tra các cơ sở sản xuất Nước uống đóng
chai tại Tp.HCM.
5. Khuất Văn Sơn, Lê Thị Quyên, Trung tâm Y tế Dự phòng Hà
Nội (2001) Báo cáo chất lượng nước uống đóng chai của thành
phố Hà Nội 2 năm 1999 – 2000. Hội nghị khoa học chất lượng
vệ sinh an tòan thực phẩm lần thứ nhất, Tp.HCM.
6. N-F Gray – Trinity College (1994) Drinking water quality –
Problems and Solution, University of Dublin Ireland.
7. World Health Organization (2004) Guidelines for drinking –
water quality, Geneva.
Vi sinh Hoá lý Độc chất Tổng cộng
%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_chat_luong_nuoc_uong_dong_chai_tren_dia_ban_thanh_p.pdf