Tỉ lệ bệnh nhân suy tim bị thiếu máu trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của
một số tác giả khác như R.de Silva & cs(4): 32%,
Groenveld & cs(2): 37,2%, Silverberg & cs (12): 55,6%.
Trong 92 bệnh nhân suy tim (94,8%) có kèm
giảm CrCl đã có 58,7% trường hợp thiếu máu.
Trong khi đó, nghiên cứu 955 bệnh nhân của R.
de Silva và cộng sựcho thấy tỷ lệ này là 51%(4).
Như vậy, so với nghiên cứu này thì thiếu máu
trên bệnh nhân bị HC tim-thận của chúng tôi
cao hơn. Khi GFR giảm còn <50 (mL/ph/1,73m2
da) thì tình trạng thiếu máu do thận giảm tiết
erythropoietin bắt đầu xuất hiện. Theo nguyên
tắc bệnh nhân vừa có suy tim vừa có giảm chức
năng thận, sẽ có thể bị thiếu máu nặng hơn so
với chỉ có suy tim; nhưng nghiên cứu cho thấy
tỷ lệ thiếu máu trong bệnh nhân chỉ suy tim là
58,8% và có kèm giảm CrCl là 58,7%. Như vậy,
tỷ lệ thiếu máu không cao hơn khi có giảm chức
năng thận, nhưng khi phân tích sâu hơn ở các
bệnh nhân có CrCl < 45 mL/ph/1,73m2 (suy thận
độ 3b theo KDOKI), thiếu máu càng tăng khi
chức năng thận của bệnh nhân suy tim càng
giảm (p=0,005).
Trong nhóm bệnh nhân nam có dùng
ƯCMC (ACEIs), thuốc làm giảm tỉ lệ thiếu máu
2,1 lần so với nhóm không dùng (p=0,003). Tác
dụng này lại không tìm thấy trên nhóm bệnh
nhân nữ. Kết quả này có khác với y văn cho
rằng, việc sử dụng thuốc ƯCMC là một trong
các thuốc chính trong điều trị STSH nhưng đồng
thời cũng có thể gây thiếu máu do tán huyết(11).
Như vậy có thể nói aspirin và ƯCMC đã không
góp phần làm nặng thêm hay dẫn đến tình trạng
thiếu máu trong nghiên cứu mà đó là do suy tim
và suy giảm chức năng thận.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 108 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát chức năng thận và tình trạng thiếu máu trên bệnh nhân suy tim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Lão Khoa 86
KHẢO SÁT CHỨC NĂNG THẬN VÀ TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU
TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM
Phạm Văn Bùi*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tuy hội chứng Tim-Thận-Thiếu máu đã được đề cập nhiều trong y văn nhưng tại thành phố Hồ
Chí Minh, đây vẫn còn là một khái niệm mới mẻ. Bệnh thận mạn có nguy cơ làm suy tim diễn tiến nặng hơn,
thiếu máu lại là nguyên nhân thường gặp của bệnh thận mạn, cũng như thiếu máu có liên quan đến mức độ
nặng của suy tim. Mục đích của nghiên cứu này là muốn khảo sát xem trong một số bệnh nhân điều trị suy tim
ở thành phố hồ Chí Minh thì tỉ lệ thiếu máu, tỉ lệ giảm chức năng thận và tỉ lệ điều trị thiếu máu là bao nhiêu.
Phương pháp: Thống kê các trường hợp bệnh, nghiên cứu trên 97 bệnh nhân suy tim nhập Khoa Tim mạch
Bệnh viên Nhân Dân Gia Định từ 01/12/2009 đến 31/01/2010 nhằm xác định tỉ lệ giảm độ lọc cầu thận, thiếu
máu và điều trị thiếu máu. Chẩn đoán dựa vào các tiêu chuẩn quốc tế như: phân độ suy tim theo NYHA, đánh
giá chức năng thận của KDOQI, xác định thiếu máu theo WHO.
Kết quả: Trong 97 trường hợp suy tim nhập viện vào Khoa Tim Mạch Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, tuổi
trung bình của bệnh nhân (năm) là 67,05 ± 15,19, trong đó 55,7% là nữ. Tỉ lệ bệnh nhân suy tim độ III cao
55,7%, giảm độ thanh thải creatinin (CrCl <60 mL/ph/1,73m2 da) xuất hiện đến 94,8% trường hợp, 58,8% bệnh
nhân có thiếu máu nhưng chỉ 5,3% bệnh nhân thiếu máu được điều trị và những bệnh nhân này đều bị đã được
chẩn đoán mắc bệnh thận mạn. Bệnh nhân bị hội chứng Tim-Thận-Thiếu máu chiếm 58,7%.
Kết luận: đa số bệnh nhân suy tim nhập viện có giảm chức năng thận, tần suất bị thiếu máu, khá cao và tỉ lệ
điều trị thiếu máu thấp.
Từ khóa: Thiếu máu, suy tim.
ABSTRACT
RENAL FUNCTION AND ANEMIA IN PATIENTS WITH CONGESTIVE HEART FAILURE
Pham Van Bui * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 63 - 67
Obsjective: Many patients with heart failure (HF) have anemia and decrease in renal function. Cardio-
Renal Anemia syndrome has been more and more mentioned in literature. Chronic kidney disease (CKD) has
been linked to higher heart failure risk. Anemia is a common complication of CKD and worsens HF. The purpose
of this study was to survey the prevalence of anemia, decrease of CrCl, and amemia in patients with HF admitted
to the Department of Cardiology, Nhan Dan Gia Đinh Hospital.
Methods: This was a case-series study reviewing 97 patients admitted to the Cardiology Department of
Nhan Dan Gia Dinh hospital from 01/12/2009 - 31/01/2010 in order to know the prevalence of decreased CrCl,
anemia and amemia treatment in patients hospitalized because of heart failure. The severity of HF and decrease of
CrCl was staged by NYHA and KDOKI classification respectively, and anemia was defined according to WHO.
Results: Among 97 eligible – for - study patients hospitalized because of HF, the mean age (years) was 67.05
± 15.19, 55.7% were women. NYHA class III HF occupied the highest rate with 55.7%. 94.8% had decreased
CrCl(CrCl<60 mL/ph/1.73m2 ). 58.8% had anemia, and 58.7% presented with both anemia and decline in CrCl,
this meant there was 58.7% patients suffering from Cardio-Renal- Anemia syndrome. The percentage of anemia
treatment was only 5.3%.
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Tác giả liên lạc: PGS Phạm Văn Bùi ĐT: 0913670965 Email: buimy55@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 87
Conclusion: Most hospitalized heart failure patients had decline renal function, and the prevalence of
anemia was high but its treatment was low.
Key words: Anemia, heart failure.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ronco và cộng sự đã công bố những phát
hiện gợi ý về cơ chế tương tác hai chiều giữa tim
và thận, tạm gọi là hội chứng tim-thận.(8) Thiếu
máu là một tình trạng thường gặp ở BN suy tim,
với tỉ lệ từ 32-55,6%(2,4,12). Người ta đã phát hiện
ra một số tác động lẫn nhau của 03 loại bệnh lý:
tim mạch, bệnh thận mạn tính, và thiếu máu.(6, 5).
Trong nhiều bài báo cáo, Donald Silverberg và
cộng sự đã chứng minh sự tương tác giữa ba
yếu tố này: bệnh thận mãn tính có thể gây ra
hoặc làm trầm trọng thêm cả bệnh thiếu máu và
suy tim(9,10,14), suy tim sung huyết(STSH) có thể
gây ra hoặc làm trầm trọng thêm bệnh thiếu
máu và bệnh thận mạn tính, và thiếu máu có thể
gây ra hoặc làm trầm trọng thêm bệnh thận mạn
tính và suy tim. Sự tương tác này được gọi tên là
hội chứng tim-thận-thiếu máu (14). Ý nghĩa việc
phát hiện ra sự tương tác này là: khi quản lý tốt
tình trạng thiếu máu sẽ ngăn chặn phần nào sự
tiến triển của cả STSH và bệnh thận mạn tính.
Được sự chấp thuận của Bệnh viện Nhân Dân
Gia Định và Khoa Tim mạch, chúng tôi thực
hiện đề tài: “Khảo sát chức năng thận và tình
trạng thiếu máu ở bệnh nhân bị suy tim nhập
Khoa Tim mạch của Bệnh viện Nhân Dân Gia
định trong khoảng thời gian từ 01/12/2009 đến
31/01/2010”.
Phương pháp nghiên cứu: thống kê các
trường hợp bệnh, nghiên cứu trên 97 bệnh nhân
suy tim nhập Khoa Tim mạch Bệnh viên Nhân
Dân Gia Định từ 01/12/2009 đến 31/01/2010
nhằm xác định tỉ lệ giảm độ CrCl, thiếu máu và
điều trị thiếu máu. Chẩn đoán dựa vào các tiêu
chuẩn quốc tế như: phân độ suy tim theo
NYHA, đánh giá và phân lớp chức năng thận
của KDOQI, xác định thiếu máu theo WHO. Dữ
liệu thu thập được nhập và xử lý bằng chương
trình SPSS 15.0, phép kiểm χ2, ANOVA, các
phép tính hồi qui đơn biến và đa biến.
KẾT QUẢ
Khảo sát 97 trường hợp suy tim nhập viện,
tuổi trung bình của bệnh nhân (năm) là 67,05 ±
15,19, trong đó 55,7% là nữ. Độ thanh thải
creatinin < 60 mL/ph/1,73m2 da, 30 – 59
mL/ph/1,73m2 da, 15 – 29 mL/ph/1,73m2 da, và <
15 mL/ph/1,73m2 da ghi nhận lần lượt là 5,2% (5
TH), 41,2% (40 TH), 41,2% (40 TH), và 12,4% (12
TH). Ở nam, Hb < 13g/dl là 58,1% (25 TH), và ≥
13g/dl là 41,9% (18 TH); ở nữ, Hb < 12g/dl là
59,3% (32 TH), và ≥ 12g/dl là 40,7% (22 TH);
58,8% thiếu máu và chỉ 5,3% (3 TH) được điều
trị và những bệnh nhân này đều bị đã được
chẩn đoán mắc bệnh thận mạn. Tỉ lệ bệnh nhân
suy tim phân loại theo NYHA độ I, II, III và IV
lần lượt là 1% (1TH), 33% (32 TH), 55,7% (54 TH)
và 10,3% (10 TH). Phân suất tống máu còn bảo
tồn (EF ≥40%) ghi nhận trong 56,7% (55 TH) và
giảm ghi nhận trong 43,3% (42 TH). NT-pro BNP
trong suy tim phân bố theo biểu đồ 1; liên quan
giữa NT-pro BNP và suy tim biểu diễn trong
biểu đồ 2. Liên quan giữa độ thanh thải creatinin
và suy tim biểu diễn trong biểu đồ 3. Tỷ lệ bệnh
nhân suy tim có thiếu máu là 58,8% (57 TH, test
T= 3,7, p< 0,001). Bệnh nhân bị hội chứng Tim-
Thận-Thiếu máu ghi nhận trong bảng 1 và biểu
đồ 4. Các bệnh nội khoa kết hợp gồm tăng huyết
áp (53 TH, 54,6%), đái tháo đường (16 TH,
16,5%), rối loạn lipid máu (14 TH, 14,4%) và
bệnh phổi tắc nghẽn (4 TH, 4,1%). Các thuốc
điều trị có thể ảnh hưởng đến thiếu máu được
ghi nhận là ức chế men chuyển dùng trong
57,7%(56TH), aspirin 43,3% (42 TH). Phân tích
cho thấy, ở nam nhóm bệnh nhân dùng ức chế
men chuyển ít có nguy cơ thiếu máu hơn 2,1 lần
nhóm không dùng (2 = 8,78; p=0,003) và không
có sự liên quan giữa việc dùng aspirin và tình
trạng thiếu máu(p>0,05); trong khi ở nữ đều
không có sự liên quan giữa việc dùng ức chế
men chuyển hay aspirin và tình trạng thiếu máu
(p>0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Lão Khoa 88
Nồng độ NT-pro BNP (Hb)
400003000020000100000
S
ố
l
ư
ợ
n
g
b
ệ
n
h
n
h
â
n
25
20
15
10
5
0
Mức độ suy tim
NYHA IVNYHA IIINYHA IINYHA I
N
T-
pr
o
B
N
P
40000
30000
20000
10000
0
Biểu đồ 1: Phân bố nồng độ NT-pro BNP: điểm trung
vị của giá trị NT-pro BNP là 5.055,0 pg/mL. Phân
phối của mẫu khác biệt rõ ràng với phân phối chuẩn:
tập trung chủ yếu ở nửa đầu của hình chuông.
Biểu đồ 2: Liên quan giữa mức NT-Pro BNP và mức
độ suy tim. Nồng độ NT-Pro BNP có xu hướng tăng
theo mức độ suy tim (test ANOVA, p=0,005), suy tim
độ II: 4800 ± 7706 (pg/mL), suy tim độ III: 10496 ±
10479 (pg/mL), suy tim độ IV: 20872 ± 9116 (pg/mL).
Mức độ suy tim
NYHA 4NYHA 3NYHA 2NYHA 1
GF
R
(m
L/p
h)
50.0
45.0
40.0
35.0
30.0
Thiếu máu
CóKhông
GF
R
(m
L/p
h)
40.0
38.0
36.0
34.0
32.0
30.0
28.0
Biểu đồ 3: Liên quan giữa suy tim và CrCl. CrCl thấp
nhất ở suy tim độ III, tuy nhiên sự khác biệt này không
có ý nghĩa thống kê (test Oneway ANOVA, p=0,375).
Biểu đồ 4: Liên quan giữa thiếu máu và HC tim-
thận. Tỉ lệ thiếu máu càng tăng khi CrCl trên bệnh
nhân suy tim càng giảm (test Oneway ANOVA,
p=0,005).
Bảng 1:Tình trạng thiếu máu trong hội chứng tim-
thận
Thiếu máu HC
tim-thận Có Không
Tổng N (%)
Có 54
(58,7%)
38
(41,3%)
92
(94,8%)
Không 03
(60,0%)
02
(40,0%)
05
(5,2%)
Tổng (N) 57 40 97
BÀN LUẬN
Phân suất tống máu (EF) giảm song song
theo mức độ suy tim từ độ II đến độ IV (test
Oneway ANOVA, p<0,001), và với 66% bệnh
nhân suy tim NYHA độ III & IV có thể nhận
định rằng những bệnh nhân với mức EF giảm rõ
rệt thường suy tim từ độ III trở lên. Kết quả trên
cao hơn mức EF trung bình trong nghiên cứu
của Silverberg và cộng sự (32,5%)(12).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 89
Phù hợp với nghiên cứu của Gàn HK và
cộng sự(6) cũng như y văn(1), định lượng nồng
độ BNP hoặc NT-ProBNP trong máu được
dùng làm một loại test kiểm tra sàng lọc, chẩn
đoán và đánh giá độ nặng của STSH, đồng
thời còn có thể áp dụng để tiên lượng cho
những bệnh nhân này hay phân tầng nguy cơ
ở những bệnh nhân bị hội chứng vành cấp,
nghiên cứu chúng tôi cũng cho thấy nồng độ
NT-ProBNP có xu hướng tăng theo mức độ
suy tim (test ANOVA, p=0,005). Tuy với số
lượng mẫu có hạn chưa thể hiện thật thuyết
phục giá trị phân độ suy tim nhưng phần nào
cũng gợi ý được vai trò của NT-Pro BNP
trong chẩn đoán về mức độ suy tim.
Hầu hết hết bệnh nhân (94,8%) đều có giảm
độ thanh thải creatinin (CrCl <60 mL/ph/1,73m2
da). Kết quả này cao hơn nhiều so với nghiên
cứu của R.de Silva & cs là 54%(4) và D. Silverberg
& cs cung cấp tỉ lệ suy thận mạn(STM) là 40,8%
(creatinin/máu ≥1,5mg%)(11). Một phần sự khác
biệt này có thể do tiêu chuẩn chẩn đoán, của
chúng tôi là CrCl, trong khi các nghiên cứu kia
chẩn đoán về STM. Nhưng rõ ràng là tỉ lệ giảm
CrCl trên bệnh nhân suy tim trong nghiên cứu
của chúng tôi quá cao, rất có thể là do chức năng
thận của đa số bệnh nhân suy tim nhập viện đã
âm thầm giảm trong một thời gian dài, trước
hoặc sau khi suy tim mà không được phát hiện
hay quan tâm đúng mức. Điều này nói lên tầm
quan trọng của việc đánh giá chức năng thận
nơi BN suy tim nhằm phát hiện sớm-theo dõi và
điều trị giúp bảo tồn chức năng thận.
58,8% bệnh nhân suy tim bị thiếu máu, cao
hơn so với tỉ lệ thiếu máu chung của người Việt
Nam (20-39,9%)(3), sự khác biệt này có ý nghĩa là
suy tim làm tăng khả năng thiếu máu (test T =
3,7, p<0,001). Một trong các nguyên nhân gây
nên tình trạng thiếu máu là do mắc các bệnh
mãn tính mà suy tim là một đại diện. Trong suy
tim, sự gia tăng TNFα, Interleukine VI đã ức chế
và làm giảm khả năng đáp ứng của tủy xương
với erythropoietin do thận tiết ra(15,13).
Tỉ lệ bệnh nhân suy tim bị thiếu máu trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của
một số tác giả khác như R.de Silva & cs(4): 32%,
Groenveld & cs(2): 37,2%, Silverberg & cs (12): 55,6%.
Trong 92 bệnh nhân suy tim (94,8%) có kèm
giảm CrCl đã có 58,7% trường hợp thiếu máu.
Trong khi đó, nghiên cứu 955 bệnh nhân của R.
de Silva và cộng sự cho thấy tỷ lệ này là 51%(4).
Như vậy, so với nghiên cứu này thì thiếu máu
trên bệnh nhân bị HC tim-thận của chúng tôi
cao hơn. Khi GFR giảm còn <50 (mL/ph/1,73m2
da) thì tình trạng thiếu máu do thận giảm tiết
erythropoietin bắt đầu xuất hiện. Theo nguyên
tắc bệnh nhân vừa có suy tim vừa có giảm chức
năng thận, sẽ có thể bị thiếu máu nặng hơn so
với chỉ có suy tim; nhưng nghiên cứu cho thấy
tỷ lệ thiếu máu trong bệnh nhân chỉ suy tim là
58,8% và có kèm giảm CrCl là 58,7%. Như vậy,
tỷ lệ thiếu máu không cao hơn khi có giảm chức
năng thận, nhưng khi phân tích sâu hơn ở các
bệnh nhân có CrCl < 45 mL/ph/1,73m2 (suy thận
độ 3b theo KDOKI), thiếu máu càng tăng khi
chức năng thận của bệnh nhân suy tim càng
giảm (p=0,005).
Trong nhóm bệnh nhân nam có dùng
ƯCMC (ACEIs), thuốc làm giảm tỉ lệ thiếu máu
2,1 lần so với nhóm không dùng (p=0,003). Tác
dụng này lại không tìm thấy trên nhóm bệnh
nhân nữ. Kết quả này có khác với y văn cho
rằng, việc sử dụng thuốc ƯCMC là một trong
các thuốc chính trong điều trị STSH nhưng đồng
thời cũng có thể gây thiếu máu do tán huyết(11).
Như vậy có thể nói aspirin và ƯCMC đã không
góp phần làm nặng thêm hay dẫn đến tình trạng
thiếu máu trong nghiên cứu mà đó là do suy tim
và suy giảm chức năng thận.
Các điểm yếu của nghiên cứu là:
Thời gian nghiên cứu ngắn, chỉ 02 tháng nên
số liệu thu thập được chưa đủ lớn để thể hiện
hết các yếu tố có thể đưa vào phân tích, làm hạn
chế tính khái quát của nghiên cứu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Lão Khoa 90
Không thử được các chất chỉ dấu
(markers)như IL-1, IL-6 và TNF-α dùng để chẩn
đoán sớm và theo dõi HC tim-thận-thiếu máu.
Y văn cho thấy bệnh nhân đái tháo đường
cũng dễ bị thiếu máu, nhưng nghiên cứu đã
không đánh giá vai trò của đái tháo đường
trong HC tim-thận-thiếu máu.
Cám ơn: Chúng tôi xin chân thành cám ơn
hai sinh viên Y6 của ĐH Y khoa Phạm Ngọc
Thạch Phạm Thị Ngọc Diễm,Trương Hồ Ngọc
Quyên, Bệnh viện Nhân dân Gia định và Khoa
Tim mạch đã giúp chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alan SG., et al.( 2006) Hemoglobin Level, Chronic Kidney
Disease, and the Risks of Death and Hospitalization in Adults
With Chronic Heart Failure. Circulation,113:2713.[abstract].
2. Chobanian AV.( 2009). The Hypertension Paradox — More
Uncontrolled Disease despite Improved Therapy. N Engl J
Med;361:878-87
3. De Benoist Bruno, McLean Erin, Egli Ines and Cogswell
Mary.(2008).Worldwide prevalence of anaemia 1993-2005.WHO
Global Database on Anaemia.
4. De Silva R, Rigby A, Witte K, Nikitin N, et al(2006). Anemia,
renal dysfunction, and their interaction in patients with chronic
heart failure. The American Journal of Cardiology,98:391-
98.[abstract]
5. Douglas LM.(2008) Heart Failure and Cor Pulmonale. Harrison's
Principles of Internal medicine. 17th ed: The McGraw-Hill
Companies. 227-443
6. Gàn HK, Quí NP, Dũng PN et al(2008). Nồng độ NT-Pro BNP ở
bệnh nhân suy tim. Báo cáo Nghiên cứu khoa học. BV đa khoa An
Giang.
7. Joanne M B. Skorecki Karl(2008). Chronic Kidney Disease.
Harrison's Principles of Internal medicine. 17th ed: The McGraw-
Hill Companies; 1762.
8. Ronco Claudio, Haapio Mikko, House Andrew A., Anavekar
Nagesh, et al(2008). Cardiorenal Syndrome. Journal of the
American College of Cardiology,52:1527-39
9. Silva, Ricardo P., Barbosa, Paulo H. U., et al(2007). Prevalance of
anemia and its association with cardio-renal
syndrome.International Journal of Cardiology;120(2):232-6
10. Silverberg D. S., Wexler D., Iaina A., Schwartz D. ( 2008)
Anemia, chronic renal disease and chronic heart failure: the
cardiorenal anemia syndrome. Transfusion Alternatives in
Transfusion Medicine,10:189-96
11. Silverberg Donald, Wexler Dov, Blum Miriam, Woliman Yoram,
et al(2003). The cardio-renal anaemia syndrome: does it exist?
Nephrology Dialysis Transplantation,18:viii7-viii12
12. Silverberg DS, Wexler D, Blum M et al (2000). The use of
subcutaneous erythropoietin and intravenous iron for the
treatment of the anemia of severe, resistant congestive heart
failure improves cardiac and renal function and functional
cardiac class, and markedly reduces hospitalizations. Journal of the
American College of Cardiology,35:1737-44
13. Silverberg DS, Wexler D, Blum M, Iaina A (2003) The cardio
renal anemia syndrome: correcting anemia in patients with
resistant congestive heart failure can improve both cardiac and
renal function and reduce hospitalizations. Clin Nephrol 60 Suppl
1:S93-102
14. Silverberg DS, Wexler Dov, Iaina Adrian, Schwartz
Doron(2006). The Interaction Between Heart Failure and Other
Heart Diseases, Renal Failure, and Anemia. Seminars in
Nephrology,26:296-306
15. Silverberg et al (2002), The importance of anemia and its
correction in the management of severe congestive heart failure
Eur J Heart Fail 4(6):681-686.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_chuc_nang_than_va_tinh_trang_thieu_mau_tren_benh_nh.pdf