Mối tương quan giữa lâm sàng và vị trí u
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, sự tương quan giữa vị trí u và triệu chứng lâm sàng có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001 χ2 = 542,45.
Vùng thái dương, triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau đầu (78,33%), yếu nửa người (30%) và
động kinh (28,33%). Theo tác giả Eric Ballantyne, triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào vị trí u
và giúp định vị u, u ảnh hưởng đến bất kỳ vị trí nào ở bán cầu não đều có thể gây động kinh, nhưng thường
gặp là u ở vùng trán và thái dương(1). Điều này phù hợp với kết quả của chúng tôi, chúng tôi nghiên cứu
nhận thấy triệu chứng động kinh có liên quan đến vùng thái dương, và sự tương quan này có ý nghĩa thống
kê với p = 0,028 < 0,05 χ2 = 4,812.
Vùng tiểu não, triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau đầu (93,75%), ói (46,88%) và hội chứng
tiểu não (28,13%). Theo tác giả Eric Ballantyne, u vùng tiểu não thường gây rối loạn vận động với mất
phối hợp vận động giữa tay và chân, nói lắp, đi loạng choạng(1). Theo tác giả Tobey MacDonald, bệnh nhân
u tế bào sao vùng tiểu não thường gặp triệu chứng: Rối loạn động tác, run và mất điều hòa vận động(5). Như
vậy, u vùng tiểu não thường gây hội chứng tiểu não với các hình thức thất điều: Thất điều dáng đi, tư thế,
lời nói và mất phối hợp vận động chi. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự tương quan giữa u vùng tiểu
não và hội chứng tiểu não có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Vùng đính, triệu chứng lâm sàng sàng thường gặp nhất là đau đầu (70,97%) và yếu nửa người
(54,84%). Tác giả Weingart JD cũng nhận định thương tổn ở vùng trán và vùng đính thường có liên quan
với yếu liệt nửa người và mất cảm giảc(8). Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, sự tương quan giữa vùng
đính và yếu nửa người có ý nghĩa thống kê với p = 0,002 < 0,05 χ2 = 9,194.
KẾT LUẬN
Dịch tễ lâm sàng
Tuổi: Tuổi mắc bệnh trung bình của u tế bào sao là 36,5 ± 17,5, nhóm tuổi thường gặp là 30 – 39 tuổi,
chiếm 21,79%. Số người mắc bệnh tăng dần đến 30 – 49 tuổi, sau đó giảm dần và hầu như không gặp ở ≥
80 tuổi.
Giới: 136 nam mắc bệnh, chiếm 48,57% và 144 nữ mắc bệnh, chiếm 51,43%, tỷ lệ nam:nữ = 1/1,06.
Đặc điểm lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng thường gặp trong u tế bào sao là đau đầu 79,64%, yếu nửa người 31,07% và
động kinh 18,57%.
U tế bào sao thường gặp vị trí trên lều hơn dưới lều, vị trí thường gặp nhất là thùy trán 33,57%, kế đến
là thùy thái dương 21,43%, thùy đỉnh 11,07%, thùy chẩm 5,36%.
Mối tương quan giữa lâm sàng và vị trí u
Có sự tương quan giữa vị trí u và biểu hiện lâm sàng. U vùng thái dương thường gặp triệu chứng động
kinh (p = 0,028 < 0,05), u vùng tiểu não thường gặp hội chứng tiểu não (p < 0,001) và u vùng đính thường
gặp triệu chứng yếu nửa người (p = 0,002 < 0,05).
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 100 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát đặc điểm lâm sàng – giải phẫu bệnh 280 trường hợp u tế bào sao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 648
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG – GIẢI PHẪU BỆNH
280 TRƯỜNG HỢP U TẾ BÀO SAO
Trần Minh Thông*, Võ Nguyễn Ngọc Trang*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát ñặc ñiểm lâm sàng và giải phẫu bệnh 280 trường hợp u tế bào sao ñược chẩn ñoán tại Bệnh viện
Chợ Rẫy từ tháng 1/2008 ñến tháng 6/2009. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi hồi cứu 280 hồ sơ lâm sàng của người bệnh có kết quả giải phẫu bệnh ñược
chẩn ñoán là u tế bào sao tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2008 ñến tháng 6/2009.
Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi gồm 136 nam và 144 nữ ở trong ñộ tuổi 3 – 77 với tuổi mắc bệnh trung bình là
36,5 ± 17,5, Phần lớn người bệnh thuộc nhóm tuổi 30 – 40. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ñau ñầu 79,64%,
yếu nửa người 31,07% và ñộng kinh 18,57%. Sự tương quan giữa triệu chứng lâm sàng và vị trí u có ý nghĩa thống kê (p <
0,001). Rối loạn chức năng vùng tiểu não gây thất ñiều, hội chứng tiểu não (p < 0,001). U ảnh hưởng vùng thái dương
thường gây ñộng kinh (p = 0,028 < 0,05) và u vùng ñính gây yếu nửa người (p = 0,002 < 0,05). 280 trường hợp u tế bào
sao chẩn ñoán giải phẫu bệnh theo tiêu chuẩn của WHO ñược phân bổ theo bốn ñộ mô học: Độ I chiếm 7,50%, ñộ II
chiếm 45,36%, ñộ III chiếm 39,29% và ñộ IV chiếm 7,86%.5
Kết luận: Đau ñầu, ñộng kinh, yếu nửa người là những triệu chứng quan trọng của u tế bào sao, có liên quan chủ yếu
với vị trí u và tương ứng với các ñộ mô học.
Từ khóa: Đau ñầu, ñộng kinh, yếu nửa người, u tế bào sao, ñộ mô học.
ABSTRACT
RETROSPECTIVE STUDY OF CLINICOPATHOLOGIC FEATURES
OF 280 ASTROCYTOMA CASES
Tran Minh Thong, Vo Nguyen Ngoc Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 648 - 655
Objective: To evaluate the cliniocopathologic features os astrocytoma cases that were diagnosed at Cho Ray Hospital
between January 2008 and June 2009. Study design: Descriptive cross sectional study.
Methods: We retrospective reviewed two hundred and eighty patients with a histological diagnosis of astrocytoma at
Cho Ray Hospital between January 2008 and June 2009.
Results: Our studied patients included 136 males and 144 females at age between 3 to 77 years with mean age of 36.5
± 17.5 years. Majority of patients were found to be in the third to fourth decade of life. The most frequent presenting
symptoms were headache, hemiparesis and seizure, 79.64%, 31.07% and 18.57%, respectively. The clinical symptom and
sign were significant relations of tumor location (p < 0.001). Cerebellar astrocytomas caused functional disorders as
ataxia, cerebellar syndrome (p < 0.001). Astrocytomas of temporal lobe usually caused epileptic seizures (p = 0.028 <
0.05), and hemiparesis might result from astrocytomas of parietal region (p = 0.002 < 005). Four grades of astrocytoma
were found as grade I 7.50%, grade II 45.36%, grade III 39.29% and grade IV 7.86%.
Conclusions: Headache, hemiparesis and seizure were the most important clinical symptoms of astrocytomas. Sign
and symptom mainly depended on tumor location compatible with histological grade.
Key words: Headache, hemiparesis, seizure, astrocytoma, grade.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo thống kê của Khoa Giải phẫu bệnh ở Bệnh viện
Chợ Rẫy, số người mắc bệnh u não gia tăng hàng năm.
Trong nhóm bệnh này, số người mắc bệnh u tế bào sao
năm 2005 là 271, năm 2006 là 331, năm 2007 là 369.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, số người mắc bệnh u tế bào
sao gia tăng trong 3 thập niên qua(9). Sự gia tăng này chưa
ñược giải thích thống nhất giữa các tác giả trên thế giới.
Thật vậy, các nhà lâm sàng và hình ảnh học cho rằng sự
tiến bộ hình ảnh học ñã giúp phát hiện bệnh nhiều hơn ở
mỗi năm. Song, một số nhà nghiên cứu cho rằng yếu tố
môi trường ñã gây tổn hại ñến gen tế bào ñệm trong não,
dẫn ñến số người mắc bệnh u não tăng cao gần ñây. Sự gia
tăng số người mắc bệnh không ñáng quan ngại bằng sự
chẩn ñoán không chính xác từng loại u não trong năm.
Chẩn ñoán lâm sàng từng loại u não chính xác sẽ có kết
quả ñiều trị cao và chất lượng cuộc sống người bệnh ñược
cải thiện. Do vậy, nghiên cứu về ñặc ñiểm lâm sàng u não
vẫn còn là ñề tài ñược các nhà lâm sàng quan tâm. Chúng
tôi góp phần nghiên cứu u tế bào sao theo mục tiêu sau:
1. Khảo sát ñặc ñiểm dịch tễ lâm sàng u tế bào sao.
2. Xác ñịnh ñặc ñiểm lâm sàng u tế bào sao.
3. Xem xét lại kết quả giải phẫu bệnh u tế bào sao
*
Bệnh viện Chợ Rẫy
Địa chỉ liên lạc: BSCKII. Trần Minh Thông. ĐT: 091820294. Email: tranmthong2003@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 649
trên tiêu chuẩn của WHO.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh ñược chẩn ñoán bệnh u não và có kết
quả giải phẫu bệnh là u tế bào sao ñược chẩn ñoán tại
Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2008 ñến tháng 6/2009.
Tiêu chuẩn chọn lựa: Người bệnh có hồ sơ bệnh án
lâm sàng, không phân biệt tuổi, giới, nghề nghiệp và có
kết quả giải phẫu bệnh là u tế bào sao ñược chẩn ñoán tại
Khoa Giải phẫu bệnh của Bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu
Cỡ mẫu
Chọn mẫu toàn bộ các trường hợp u tế bào sao phù
hợp tiêu chí chọn mẫu.
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập ñược sẽ ñược xử lý trên phần
mềm STATA 10. Giá trị p < 0,05 là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc ñiểm chung của mẫu nghiên cứu
Về tuổi
Người mắc bệnh u tế bào sao nằm trong ñộ tuổi 3 –
77 và có tuổi mắc bệnh trung bình là 36,5 ± 17,5 tuổi.
Về giới
280 người bệnh gồm 136 giới nam, chiếm 48,57% và
144 giới nữ, chiếm 51,43%, tỷ lệ nam/nữ = 1/1,06.
Biểu hiện lâm sàng
Kết quả:
Triệu chứng lâm sàng thường gặp: Đau ñầu 79,64%, kế ñến là yếu nửa người 31,07%, ñộng kinh 18,57%.
Vị trí u
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 650
Kết quả:
U tế bào trên lều: Vị trí thùy trán chiếm 33,57%, kế ñến là thùy thái dương 21,43%, thùy ñỉnh 11,07%, thùy chẩm
5,36%, não thất III 2,14%, não thất bên 2,50%, tuyến tùng 2,50%. U tế bào sao dưới lều: Vị trí tiểu não chiếm 11,43%, não
thất IV 2,50%.
Đặc ñiểm giải phẫu bệnh
Kết quả: Trong 4 ñộ mô học u tế bào sao, ñộ II chiếm tỷ lệ phần trăm cao nhất 45,36%, kế ñến ñộ III 39,29%. U ít
gặp ở ñộ I (7,50%) và ñộ IV (7,86%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 651
Hình 1. U tế bào sao lông có sợi Rosenthal
và sao bào phồng vi thể
(BN Phan Quốc D, nam, 14 tuổi, u tiểu não,
MS GPB: B7839, HE x 200).
Hình 2. U tế bào sao sợi nhân không ñiển
hình
(BN Huỳnh Văn T, Nam, 48 tuổi, u vùng
trán, MS GPB: B2404, HEx200).
Hình 3. U tế bào sao thoái sản nhân chia
(BN Nguyễn Thị N, Nữ, 53 tuổi,u vùng
ñính, MS GPB: B1664, HE x 200).
Hình 4. U tế bào sao ñộ IV có hoại tử trong
u
(BN Từ Thị H, Nữ, 40 tuổi, u vùng ñính, MS
GPB: A4785, HE x 200).
Mối tương quan giữa lâm sàng và vị trí u
Bảng 1. Phân bố biểu hiện lâm sàng theo vị trí u
Trán
n = 94
Thái
dương
n = 60
Đính
n = 31
Chẩm
n = 15
Đồi
thị
n = 21
Não thất
bên
n= 7
Tuyến
tùng
n = 7
Não thất
III
n = 6
Tiểu
não
n = 32
Não thất
IV
n = 7
Đau
ñầu
73
(77,66%)
47
(78,33%)
22
(70,97%)
13
(86,67%)
14
(66,67%)
7
(100%)
6
(85,71%)
5
(83,33%)
30
(93,75%)
6
(85,71%)
Yếu
nửa
người
28
(29,79%)
18
(30%)
17
(54,84%)
3
(20%)
15
(71,43%)
0
(0%)
1
(14,29%)
1
(16,67%)
3
(9,38%)
1
(14,29%)
Động
kinh
22
(24,40%)
17
(28,33%)
8
(25,81%)
1
(6,67%)
1
(4,76%)
0
(0%)
1
(14,29%)
0
(0%)
1
(3,13%)
1
(14,29%)
Ói 14
(14,89%)
9
(15%)
4
(12,90%)
1
(6,67%)
3
(14,29%)
0
(0%)
0
(0%)
2
(33,33%)
15
(46,88%)
0
(0%)
RL
thị
giác
7
(7,45%)
2
(3,33%)
0
(0%)
1
(6,67%)
2
(9,52%)
1
(14,29%)
0
(0%)
1
(16,67%)
0
(0%)
0
(0%)
Lơ 4 6 1 0 1 0 1 0 0 0
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 652
mơ (4,26%) (10%) (3,23%) (0%) (4,76%) (0%) (14,29%) (0%) (0%) (0%)
RL
tâm
thần
6
(6,38%)
0
(0%)
1
(3,23%)
1
(6,67%)
0
(0%)
1
(14,29%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
HC
tiểu
não
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
9
(28,13%)
0
(0%)
Liệt
VII
TW
3
(3,19%)
2
(3,33%)
1
(3,23%)
0
(0%)
1
(4,76%)
1
(14,29%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
Hôn
mê
2
(2,13%)
2
(3,33%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
1
(14,29%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
HC
tháp
1
(1,06%)
1
(1,67%)
1
(3,23%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
1
(3,13%)
0
(0%)
RL
cảm
giác
0
(0%)
0
(0%)
1
(3,23%)
0
(0%)
2
(9,52%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
RL
ngôn
ngữ
1
(1,06%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
0
(0%)
p < 0,001 χ2 = 542,45
Kết quả: Sự tương quan giữa vị trí u và triệu chứng lâm sàng có ý nghĩa thống kê với p < 0,001 χ2 = 542,45. Trong
ñó, có 3 mối tương quan có ý nghĩa thống kê ñược ghi nhận: Vùng thái dương và ñộng kinh (p = 0,028 < 0,05, χ2 = 4,812);
vùng ñính và yếu nửa người (p = 0,002 < 0,05, χ2 = 9,194); vùng tiểu não và hội chứng tiểu não (p < 0,001).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 653
BÀN LUẬN
Dịch tễ lâm sàng
Về tuổi
Trong 280 trường hợp nghiên cứu của chúng tôi, tuổi mắc bệnh trung bình của u tế bào sao là 36,5 ±
17,5 tuổi; nhóm tuổi thường gặp là 30 – 39 tuổi; nhóm tuổi thường gặp là 30 – 39 tuổi. Theo tác giả
Mehrazin, tuổi trung bình mắc bệnh u tế bào sao ở Iran là 33,9 ± 18,1(6). Tác giả Janus T.J và Yung W.K.A
nhận ñịnh u thần kinh ñệm là u não thường gặp nhất, trong ñó u tế bào sao ở ñộ tuổi 20 – 40 và chiếm
khoảng 15% u hệ thần kinh trung ương nguyên phát(2). Như vậy, không có sự khác biệt về tuổi mắc bệnh u
tế bào sao trong nghiên cứu của chúng tôi và các tác giả trên thế giới ñã ñược công bố trong y văn trong
những năm gần ñây. Từ sự so sánh này, chúng tôi nhận ñịnh tuổi mắc bệnh u tế bào sao không khác nhau
giữa các vùng trên thế giới.
Về giới
Theo nghiên cứu của Tobey Mac Donald, về u tế bào sao ở trẻ em, tỷ lệ mắc bệnh của nam:nữ khoảng
1:1(5). Theo nghiên cứu của Benjamin Kennedy, không có ghi nhận rõ ràng nào về ưu thế của giới tính
trong sự phát triển của u tế bào sao lông. Có sự ưu thế của giới nam so với giới nữ, tỷ lệ nam - nữ là 1,18:1
ñối với sự phát triển của u tế bào sao ñộ thấp ñã ñược ghi nhận(4). Tác giả Burger cũng nhận xét u tế bào
sao lông không có sự liên quan rõ ràng về giới. Theo tác giả Kleihues, u tế bào sao thoái sản thường gặp ở
giới nam với tỷ lệ nam/nữ = 1,8/1, u nguyên bào ñệm tỷ lệ nam/nữ = 1,5/1(9). Chúng tôi nghiên cứu 280
trường hợp u tế bào sao tại Bệnh viện Chợ Rẫy, có 136 nam mắc bệnh, chiếm 48,57%, 144 nữ mắc bệnh,
chiếm 51,43%, tỷ lệ nam/nữ = 1/1,06. Sự khác biệt về số người mắc bệnh giữa giới nam và giới nữ không
có ý nghĩa thống kê với p = 0,632 > 0,05. Sự phân bố về giới mắc bệnh của chúng tôi phù hợp với nghiên
cứu của tác giả Tobey Mac Donald và tác giả Benjamin Kennedy nhưng khác so với tác giả Kleihues.
Nguyên nhân của sự khác biệt này có thể do tư liệu nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế trong phạm vi
các tỉnh phía Nam. Để có sự chính xác cần phải nghiên cứu ña trung tâm trong cả nước.
Đặc ñiểm lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng
Tác giả Sagar SM, Israel MA ghi trong y văn Harrison 2008, u tế bào sao thường gặp 3 hội chứng:
Diễn tiến lâm sàng của sự suy yếu trung khu thần kinh, ñộng kinh và những rối loạn thần kinh như ñau ñầu,
sa sút trí tuệ, thay ñổi nhân cách hoặc rối loạn dáng ñi. Sự hiện diện của những biểu hiện toàn thân như khó
chịu, sụt cân, chán ăn hoặc sốt thường gợi ý ñến u não di căn hơn là u não nguyên phát(7). Nghiên cứu về
ñặc ñiểm lâm sàng, chúng tôi ghi nhận có 13 nhóm biểu hiện lâm sàng. Trong 280 trường hợp u tế bào sao,
có ba triệu chứng lâm sàng thường gặp là ñau ñầu chiếm 79,64%, kế ñến là yếu nửa người 31,07% và ñộng
kinh chiếm 18,57%. Theo nghiên cứu của Eric Ballantype, triệu chứng thường gặp nhất là ñau ñầu chiếm
46%, ñộng kinh có thể là triệu chứng khởi phát trong 21% trường hợp(1). Theo Tobey MacDonald, triệu
chứng ñộng kinh thường có trong chẩn ñoán của ít nhất 25% bệnh nhân u tế bào sao trên lều(5). Như vậy so
sánh qua các kết quả nghiên cứu, u tế bào sao thường gặp ba triệu chứng: Đau ñầu, ñộng kinh và yếu liệt.
Chúng tôi nghiên cứu nhận thấy các triệu chứng này phụ thuộc vào vị trí u (p < 0,001).
Vị trí u
Theo y văn, tác giả Kaleita và Wellisch DK nghiên cứu 79 bệnh nhân u thần kinh ñệm năm 2004, thùy
trán gặp nhiều nhất với 36 trường hợp (45,5%), kế ñến thùy thái dương 15 trường hợp (19%), thùy ñỉnh 10
trường hợp (12,7%) và thùy chẩm (5,1%)(3). Tác giả không phân biệt rạch ròi triệu chứng lâm sàng trong
từng u của u thần kinh ñệm. Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, u tế bào sao trên lều: Vị trí thường gặp
nhất là thùy trán chiếm 33,57%, kế ñến là thùy thái dương 21,43%, thùy ñỉnh 11,07%, thùy chẩm 5,36%,
não thất III chiếm 2,14%, não thất bên 2,50% và tuyến tùng 2,50%; u tế bào sao dưới lều: vị trí tiểu não
chiếm 11,43%, não thất IV 2,50%. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với y văn, u tế bào
sao thường gặp ở vị trí trên lều hơn dưới lều, ở vị trí trên lều thường gặp nhất ở thùy trán, kế ñến là thùy
thái dương và thùy ñỉnh.
Đặc ñiểm giải phẫu bệnh
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, trong 4 ñộ mô học u tế bào sao, ñộ II chiếm tỷ lệ phần trăm cao
nhất 45,36%, kế ñến là ñộ III 42,86%, u ít gặp ở ñộ I 7,50% và ñộ IV 7,86%. Độ I và ñộ II ñược xếp vào ñộ
ác thấp. Độ III và ñộ IV ñược xếp vào ñộ ác cao. Theo tác giả của WHO 2007, u tế bào sao lan tỏa chiếm
10 – 15% và u nguyên bào thần kinh ñệm 60 – 75% trong tất cả u tế bào sao(9). Sự khác biệt kết quả nghiên
cứu của chúng tôi so với thế giới ñược giải thích do sự phát hiện u trễ ñã ảnh hưởng tuổi thọ của nạn nhân.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 654
Thật vậy, ñộ IV chúng tôi thường gặp là loại thoái sản. Độ I thường gặp ở trẻ em, có thể do các em không
có cơ hội ñến bệnh viện ñể phát hiện u. Hơn nữa, sự phát triển hình ảnh học ở Việt Nam chỉ mới ở những
thành phố lớn và trong những năm gần ñây.
Mối tương quan giữa lâm sàng và vị trí u
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, sự tương quan giữa vị trí u và triệu chứng lâm sàng có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001 χ2 = 542,45.
Vùng thái dương, triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ñau ñầu (78,33%), yếu nửa người (30%) và
ñộng kinh (28,33%). Theo tác giả Eric Ballantyne, triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào vị trí u
và giúp ñịnh vị u, u ảnh hưởng ñến bất kỳ vị trí nào ở bán cầu não ñều có thể gây ñộng kinh, nhưng thường
gặp là u ở vùng trán và thái dương(1). Điều này phù hợp với kết quả của chúng tôi, chúng tôi nghiên cứu
nhận thấy triệu chứng ñộng kinh có liên quan ñến vùng thái dương, và sự tương quan này có ý nghĩa thống
kê với p = 0,028 < 0,05 χ2 = 4,812.
Vùng tiểu não, triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ñau ñầu (93,75%), ói (46,88%) và hội chứng
tiểu não (28,13%). Theo tác giả Eric Ballantyne, u vùng tiểu não thường gây rối loạn vận ñộng với mất
phối hợp vận ñộng giữa tay và chân, nói lắp, ñi loạng choạng(1). Theo tác giả Tobey MacDonald, bệnh nhân
u tế bào sao vùng tiểu não thường gặp triệu chứng: Rối loạn ñộng tác, run và mất ñiều hòa vận ñộng(5). Như
vậy, u vùng tiểu não thường gây hội chứng tiểu não với các hình thức thất ñiều: Thất ñiều dáng ñi, tư thế,
lời nói và mất phối hợp vận ñộng chi. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự tương quan giữa u vùng tiểu
não và hội chứng tiểu não có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Vùng ñính, triệu chứng lâm sàng sàng thường gặp nhất là ñau ñầu (70,97%) và yếu nửa người
(54,84%). Tác giả Weingart JD cũng nhận ñịnh thương tổn ở vùng trán và vùng ñính thường có liên quan
với yếu liệt nửa người và mất cảm giảc(8). Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, sự tương quan giữa vùng
ñính và yếu nửa người có ý nghĩa thống kê với p = 0,002 < 0,05 χ2 = 9,194.
KẾT LUẬN
Dịch tễ lâm sàng
Tuổi: Tuổi mắc bệnh trung bình của u tế bào sao là 36,5 ± 17,5, nhóm tuổi thường gặp là 30 – 39 tuổi,
chiếm 21,79%. Số người mắc bệnh tăng dần ñến 30 – 49 tuổi, sau ñó giảm dần và hầu như không gặp ở ≥
80 tuổi.
Giới: 136 nam mắc bệnh, chiếm 48,57% và 144 nữ mắc bệnh, chiếm 51,43%, tỷ lệ nam:nữ = 1/1,06.
Đặc ñiểm lâm sàng
Các biểu hiện lâm sàng thường gặp trong u tế bào sao là ñau ñầu 79,64%, yếu nửa người 31,07% và
ñộng kinh 18,57%.
U tế bào sao thường gặp vị trí trên lều hơn dưới lều, vị trí thường gặp nhất là thùy trán 33,57%, kế ñến
là thùy thái dương 21,43%, thùy ñỉnh 11,07%, thùy chẩm 5,36%.
Mối tương quan giữa lâm sàng và vị trí u
Có sự tương quan giữa vị trí u và biểu hiện lâm sàng. U vùng thái dương thường gặp triệu chứng ñộng
kinh (p = 0,028 < 0,05), u vùng tiểu não thường gặp hội chứng tiểu não (p < 0,001) và u vùng ñính thường
gặp triệu chứng yếu nửa người (p = 0,002 < 0,05).g
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ballantyne E (2008): Primary intracranial tumors, from
uk.info/publications/brain_tumour.pdf
2. Janus TJ, Yung WKA (2007): Primary Neurological Tumors. Trong: Textbook of Clinical Neurology,
3rd edition.
3. Kaleita TA, Wellisch DK (2003): Prediction of neurocognitive outcome in adult brain tumor patients.
Journal of Neuro – Oncology, 67: 245 – 253
4. Kennedy B (2009): Astrocytoma, from http: //emedicine.medscape.com/article/283453-overview
5. MacDonald T, Packer RJ (2009). Astrocytoma, from
overview
6. Mehrazin M, Rahmat H, Yavari P (2006): Epidemiology of primary intracranial tumors in Iran, 1978 –
2003. Asian Pacific Journal of Cancer Prevention, 7: 283 – 288
7. Sagar SM, Israel MA (2008): Primary and Metastatic Tumors of the Nervous System. Trong:
Harrison’s Internal Medicine, pp 2601 – 2604
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 655
8. Weingart J.D, McGirt M.J, Brem H (2006): High – Grade Astrocytoma Glioblastoma. Trong: Neuro –
Oncology of CNS Tumors, pp 127 – 139
9. WHO Classification of Tumors of the Central Nervous System (2007)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_dac_diem_lam_sang_giai_phau_benh_280_truong_hop_u_t.pdf