KẾT LUẬN
Do khảo sát của chúng tôi còn hạn chế về cỡ
mẫu, đối tượng chọn mẫu và kết quả khảo sát vi sinh,
nên chúng tôi chỉ dừng lại ở mức độ nhận xét tỉ lệ tổn
thương trên CLĐT. Trên X quang phổi và chụp CLĐT ở
bệnh nhi viêm phổi do vi trùng thường nhiễm HIV, hình
ảnh tổn thương chủ yếu là đông đặc phổi, không khác
so với bệnh nhân bình thường. Đối với viêm phổi do
Pneumocystis jiroveci, hình ảnh kính mờ đặc hiệu và
có độ chính xác cao. Nếu có tổn thương kính mờ trên
X quang phổi hoặc chụp CLĐT ở bệnh nhi nhiễm HIV,
chẩn đoán viêm phổi do Pneumocystis jiroveci được
đặt ra đầu tiên và đủ để quyết định điều trị. Đồng thời
nếu thấy hình ảnh này ở bệnh nhân nhũ nhi cần thiết
làm các xét nghiệm khảo sát tình trạng miễn dịch của
bệnh nhân. Lao phổi ở trẻ nhiễm HIV cũng như trẻ bình
thường, hình ảnh hạch lao với tính chất hoại tử trung
tâm và bắt thuốc tương phản viền rất có giá trị chẩn
đoán, trong trường hợp này chụp CLĐT giá trị vượt trội
so với X quang phổi.
Chụp CLĐT là kĩ thuật hình ảnh có giá trị cao trong
chẩn đoán các bệnh lý hô hấp. Tuy nhiên mức độ nhạy
cảm của cơ thể trẻ em với tia X cao hơn so với người
lớn và đời sống của trẻ em còn dài nên tác các dụng
phụ cộng dồn do tiếp xúc với tia X tăng cao. Do đó,
không thể chỉ định chụp CLĐT thường quy ở trẻ em. Cụ
thể theo kết quả của khảo sát này, chụp CLĐT chỉ nên
được chỉ định khi không có sự tương xứng giữa mức
độ nặng lâm sàng với hình ảnh X quang phổi hoặc nghi
có tổn thương kính mờ không rõ trên X quang phổi, thứ
hai là các trường hợp cần chẩn đoán hoặc loại trừ khả
năng lao phổi.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hình ảnh viêm phổi trên chụp cắt lớp điện toán ở bệnh nhi nhiễm HIV, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 13 - 08 / 2013148
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMAry
Objective: The purpose of this study is to evaluate the
pulmonary lesions on CT of pneumonia in HIV infected children
and causing agents.
Material and methods: Fifty HIV infected children with
pneumonia was selected over a 10-month period at the Chilren
Hospital N1. All patients were indicated the chest radiogram,
the CT with constrate media and the nasotreacheal aspiration
to exame microbiology included bacteria, BK, fungus and
Pneumocystis jiroveci.
Results: Of 50 patients, 62% is baterial pneumonia, PCP
29% and tuberculosis 18%. Lesions on CT included alveolar
condensation account for 88%, ground glass 30%, bronchial
syndrome 20% and lymphadenopathy 20%. The ground glass
lesion present in all PCP, 100%. Eighty percent of tuberculosis
children have lymphadenopathy with central necrosis and
peripheral enhancement. These two kinds of lesions present a
little in bacterial pneumonia group.
Conclusion: Ground glass images on chest CTscans may
allow confident diagnosis for PCP in HIV infected children. To
diagnose thoracic tuberculosis, CT scans are useful to detect the
typic tuberculous lymphadenopathies.
Keywords: HIV, pneumonia, children, PCP.
KHẢO SÁT HÌNH ẢNH VIÊM PHỔI TRÊN
CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN Ở BỆNH NHI
NHIỄM HIV
Evaluating the images of pneumonia on CT Scan in
HIV- infected children
Nguyễn Anh Tuấn*, Phan Hữu Nguyệt Diễm**
* Trưởng khoa Chẩn đoán hình
ảnh – X quang, Bệnh viện Nhi
Đồng 1 Tp. HCM
** Trưởng khoa Nội TQ - Hô
hấp, Bệnh viện Nhi Đồng 1,
Giảng viên bộ môn Nhi ĐHYD
Tp.HCM
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 13 - 08 / 2013 149
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ hô hấp là một trong các cơ quan đích chính của
các bệnh lý nhiễm trùng ở bệnh nhân nhiễm HIV nói
chung và trẻ em nhiễm HIV nói riêng. X quang phổi và
chụp cắt lớp điện toán (CLĐT) có vai trò rất quan trọng
trong chẩn đoán bệnh lý đường hô hấp. Tuy nhiên, các
tổn thương trên X quang phổi đa số không đặc hiệu và
không điển hình. Chụp CLĐT ngoài vai trò xác định,
phân tích rõ các tổn thương trong lồng ngực, còn có vai
trò hướng tới tác nhân gây bệnh [14].
Trong điều kiện hiện nay tại Việt Nam, khả năng
phân lập chẩn đoán tác nhân vi sinh tác nhân còn hạn
chế. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát
các tổn thương trên chụp CLĐT lồng ngực ở bệnh nhi
nhiễm HIV/AIDS bị viêm phổi và theo tác nhân gây bệnh.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG
Chúng tôi thực hiện với thiết kế nghiên cứu là tiến
cứu mô tả loại ca. Năm mươi bệnh nhân được chẩn
đoán là nhiễm HIV và viêm phổi nhập viện tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1 Tp. Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ
01/07/2011 tới 30/04/2012 được nhận vào mẫu nghiên
cứu. Các bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi nhiễm
HIV nhưng không thực hiện đầy đủ các xét nghiệm cần
thiết hoặc do gia đình, người nuôi dưỡng không đồng ý
tham gia sẽ không được nhận vào nghiên cứu.
Các bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm HIV theo
hướng dẫn chẩn đoán của Bộ Y tế Việt Nam năm 2009
[3]. Bệnh nhân được xác định là bệnh mới khi được
chẩn đoán HIV trong lần nhập viện này, không biết bị
nhiễm HIV khi nhập viện. Bệnh nhân nhiễm HIV cũ là đã
được xác định nhiễm HIV vào thời điểm nhập viện cho
viêm phổi. Chẩn đoán viêm phổi dựa vào triệu chứng
lâm sàng và có tổn thương trên phim x quang phổi.
Về xét nghiệm tìm tác nhân gây viêm phổi, tất cả
bệnh nhân được hút dịch họng khí quản (NTA – Naso
tracheal aspiration) làm xét nghiệm, gồm: cấy tìm vi
trùng, soi tìm nấm, nhuộm Ziehl-Neelsen tìm AFB và
xét nghiệm PCR chẩn đoán Pneumocystis jiroveci.
Theo kết quả xét nghiệm vi sinh và đáp ứng điều trị,
mẫu khảo sát được chia làm 3 nhóm viêm phổi theo tác
nhân: viêm phổi do vi trùng, viêm phổi do lao và viêm
phổi do Pneumocystis jiroveci.
Tất cả bệnh nhân được chụp X quang phổi thẳng
và chụp CLĐT trong vòng 24 giờ sau khi được nhận
vào mẫu nghiên cứu nhằm hạn chế sự khác biệt về
mức độ tổn thương trên X quang phổi và CLĐT do diễn
tiến bệnh theo thời gian. Kết quả chụp CLĐT mô tả theo
các biến số khảo sát được liệt kê trong bảng thu thập
số liệu. Các dấu hiệu tổn thương thu thập (biến số khảo
sát) được xác định giựa vào tổn thương phổi được mô
tả trong các giáo trình Chẩn đoán hình ảnh và kết quả
các khảo sát tương tự được báo cáo trên thế giới.
Dữ liệu được thu thập theo bảng thu thập dữ liệu
soạn sẵn. Các dữ liệu liên quan dịch tễ, lâm sàng và
xét nghiệm vi sinh được thu thập từ hồ sơ bệnh án. Số
liệu được nhập bằng phần mềm MS Excel 2003 và xử
lý bằng phần mềm SPSS.10 for Window. Thống kê mô
tả bằng tỉ lệ.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổng số bệnh nhân trong nhóm khảo sát của
chúng tôi có 50 bệnh nhân. Trong đó, số bệnh nhi ≤ 24
tháng tuổi chiếm 60%, đặc biệt < 12 tháng tuổi chiếm
52%. Đồng thời, tất cả bệnh nhi < 24 tháng tuổi đều là
bệnh mới. Tỉ lệ này phù hợp với tác giả J Marolda và cs
[14], 79% trẻ nhiễm HIV từ mẹ có biến chứng hô hấp và
xảy ra trong nằm đầu tiên sau sinh.
Tác nhân viêm phổi, viêm phổi do vi trùng chiếm
62%, viêm phổi do Pneumocytis jiroveci 20%, lao phổi
18%. Tỉ lệ viêm phổi do vi trùng thường trong nhóm
nghiên cứu cao so với các khảo sát nước ngoài, 30%
[14], 21 – 34% [11] và 42% [9]. Đối với trẻ < 12 tháng
tuổi, siêu vi là nhóm nguyên nhân gây viêm phổi đứng
đầu. Trong khảo sát này, chúng tôi không thực hiện
phân lập siêu vi do đó tỉ lệ nhóm viêm phổi do vi trùng
tăng cao do bệnh nhân viêm phổi do siêu vi được xếp
vào nhóm này. Tỉ lệ lao chiếm 18%, tuy nhiên tất cả
các trường hợp lao phổi đều thuộc nhóm lao BK (-).
Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci là nhiễm trùng cơ
hội thường gặp nhất ở bệnh nhân nhiễm HIV. Trong
các khảo sát nước ngoài, tỉ lệ này lên tới 41% [11] và
33% [14]. Theo tác giả A C Jeanes [1], viêm phổi do
Pneumocystis Jiroveci là một trong những biểu hiện
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 13 - 08 / 2013150
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
đầu tiên của nhiễm HIV ở trẻ nhũ nhi, vào giai đoạn
3-4 tháng tuổi. Điều này phù hợp với khảo sát của
chúng tôi, tất cả bệnh nhân viêm phổi do Pneumocystis
jiroveci đều là bệnh mới, trong đó 7/10 bệnh nhân trong
độ tuổi 3 - 8 tháng.
Do tiêu chuẩn chọn bệnh là có tổn thương trên
X quang phổi, nên tất cả bệnh nhân đều có hình ảnh
X quang bất thường (Bảng 1). Tất cả bệnh nhân đều
được chụp CLĐT, với tần xuất các bất thường được mô
tả trong bảng 2.
Bảng 1. Tần xuất các dạng tổn thương trên
X quang phổi
Tổn thương n %
ĐĐ. khu trú 23 46
ĐĐ. lan tỏa 23 46
Kính mờ 5 10
TDMP 1 2
HC. phế quản 3 6
Hạch 0 0
Bảng 2. Tần xuất các dạng tổn thương trên
chụp CLĐT
Tổn thương n %
ĐĐ.trú 18 36
ĐĐ. lan tỏa 26 52
Kính mờ 15 30
Hang 1 2
HC. mô kẽ 4 8
HC. phế quản 10 20
Hạch trung thất 10 20
TDMP 1 2
TDMT 1 2
Tổn thương phát hiện trên chụp CLĐT chủ yếu
đông đặc phổi 88%, kính mờ 30%, hội chứng phế quản
20% và hạch trung thất 20%. Theo kết quả nghiên
cứu của tác giả Thomas E. Harman [17], trong tổng
số 44 bệnh nhân, viêm phổi do vi trùng (4/44 – 9%),
Pneumocystis jiroveci (24/44 - 55%) và lao (16/44 –
36%), tổn thương đông đặc phổi 29,5%, kính mờ 59%,
mô kẽ 25%, hạch trung thất 43%, tràn dịch màng phổi
27%. Tỉ lệ các loại tổn thương trong nhóm nghiên cứu
của chúng tôi khác với các nghiên cứu của các tác
giả nước ngoài do nguyên nhân của viêm phổi không
tương đồng. So sánh kết quả X quang phổi với chụp
CLĐT, chúng tôi nhận thấy một số vấn đề sau:
Đông đặc phế nang: X quang phổi có khả năng
phát hiện tổn thương cao, 43/45 trường hợp có sự
tương đồng giữa x quang và chụp CLĐT.
Tổn thương dạng kính mờ: trong tổng số 15 bệnh
nhân có tổn thương kính mờ trên CLĐT, chỉ có 5 trường
hợp thấy được trên X quang phổi. Các trường hợp còn
lại có hình ảnh trên x quang phổi tương tự đông đặc
phế nang lan tỏa.
Hạch trung thất: trong cả 10 trường hợp có hạch
trung thất trên chụp CLĐT tất cả đếu không thấy trên
hình X quang phổi.
Kết quả hình ảnh X quang phổi (bảng 3) và chụp
CLĐT (bảng 4) theo tác nhân gây bệnh.
Bảng 3. Tần xuất các dạng tổn thương trên
X quang theo tác nhân
Tổn
thương
Vi trùng
(n=31)
Lao
(n=9)
Pneumocystis
jiroveci
(n=10)
ĐĐ. khu trú 16 6 0
ĐĐ. lan tỏa 14 2 7
Kính mờ 0 0 5
TDMP 0 1 0
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 13 - 08 / 2013 151
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Trong nhóm bệnh nhân viêm phổi vi trùng, tổn
thương trên chụp CLĐT chủ yếu là hình ảnh đông đặc
phế nang 100%, trong đó đông đặc khu trú 48% và đông
đặc lan tỏa 52%. Kế tiếp là hội chứng phế quản 25%.
Hình ảnh kính mờ chỉ có ở 3 bệnh nhân, chiếm 9,6%.
Trong 3 bệnh nhân này, hình ảnh kính mờ chỉ khu trú
và phối hợp với tổn thương đông đặc phế nang, không
thấy được trên X quang phổi. Theo các tác giả Mellins
RB và cs [15], Carolyn và cs [5], Chad W. và csl [6],
Michael J. và cs [16] và một số tác giả khác, tổn thương
phổi do vi trùng thường ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS
không khác biệt so với bệnh nhân bình thường, chủ yếu
vẫn là tổn thương đông đặc phế nang, tuy nhiên một
số trường hợp có thể có tổn thương thương mô kẽ và
tổn thương phế nang có khuynh hướng lan tỏa và diễn
tiến nhanh. Đặc điểm tổn thương của nhóm bệnh nhân
khảo sát cũng phù hợp với nhận định của các tác giả.
Hai bệnh nhân viêm phổi vi trùng có hạch trung thất,
các hạch này có tính chất hạch viêm, đường kính nhỏ
< 10mm, bắt thuốc tương phản đồng nhất và không có
đóng vôi, không hoại tử.
Trong mẫu nghiên cứu, xét nghiệm PCR
Pneumocystis jiroveci (+) 10 trường hợp, tương ứng
20%. Hình ảnh tổn thương trên chụp CLĐT của 10
bệnh nhân này chủ yếu là hình ảnh kính mờ 100%,
đông đặc lan tỏa 60% và mô kẽ 30%. Đặc biệt không
có bệnh nhân nào có tràn dịch màng phổi hoặc hạch
trung thất, hạch rốn phổi. Theo các báo cáo [5], [6],
[11], [11], [13], [17], [16], [7], [10], [1], tổn thương phổi
do Pneumocystis jiroveci chủ yếu là hình ảnh kính mờ,
có thể kèm theo tổn thương mô kẽ, các tổn thương
màng phổi và hạch trung thất rất ít gặp. Theo tác giả
A. C. Jeanes [1], nếu có hạch trung thất hoặc tràn dịch
màng phổi cần nghĩ tới các các chẩn đoán khác không
phải viêm phổi do Pneumocystis jiroveci. Trong thống
kê của tác giả Thomas E. Harman [17], tỉ lệ ảnh kính
mờ đạt 92%, đông đặc phế nang 38%. Cũng theo tác
giả này, mức độ chính xác của hình ảnh chụp CLĐT
trong chẩn đoán viêm phổi do Pneumocystis jiroveci đạt
94%. Theo tổng quan của tác giả Ali Nawaz Khan [2],
chụp CLĐT có độ nhạy cao hơn X quang trong việc xác
định hoặc loại trừ viêm phổi do Pneumocystis jiroveci,
Bảng 4. Tần xuất các dạng tổn thương trên
CLĐT theo tác nhân
Tổn thương
Vi trùng
(n=31)
Lao
(n=9)
Pneumocystis jiroveci
(n=10)
n % n % n %
ĐĐ. khu trú 15 48 3 33 0 0
ĐĐ. lan tỏa 16 52 4 44 6 60
Kính mờ 3 9,5 2 22 10 100
Hang 0 0 1 11 0 0
HC. mô kẽ 1 3 0 0 3 30
HC. phế quản 8 25 1 11 1 10
Hạch trung thất 2 6 8 88 0 0
TDMP 0 0 1 11 0 0
TDMT 1 3 0 o 0 0
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 13 - 08 / 2013152
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
tiêu chuẩn chẩn đoán là hình ảnh kính mờ, hiện diện
> 90% trường hợp và kết hợp với bệnh cảnh lâm sàng
độ chính xác của chẩn đoán đạt 94%. Cũng theo tác
giả Ali Nawaz Khan, nếu hình ảnh chụp CLĐT độ phân
giải cao bình thường thì hoàn toàn loại trừ khả năng
viêm phổi do Pneumocystis jiroveci. Kết quả hình ảnh
của nhóm bệnh nhân chúng tôi khảo sát hoàn toàn
phù hợp với nhận định của các tác giả nêu trên: hình
ảnh kính mờ lan tỏa, không có tràn dịch màng phổi và
không có hạch trung thất. Ngoài ra, 3/10 bệnh nhân của
chúng tôi cũng có các tổn thương mô kẽ dạng dày vách
liên tiểu thùy, hình ảnh thường thấy trong viêm phổi do
Pneumocytis jiroveci.
Trên hình ảnh X quang phổi, chúng tôi chỉ ghi nhận
hình ảnh kính mờ trong 5 trường hợp và cả 5 trường
hợp này là viêm phổi do Pneumocystis jiroveci. Không
có trường hợp vào viêm phổi do vi trùng thường hoặc
lao có hình ảnh kính mờ trên X quang. Do đó, hình
ảnh kính mờ trên X quang phổi ở bệnh nhân nhiễm
HIV cũng là 1 yếu tố quan trọng để chẩn đoán viêm
phổi do Pneumocystis jiroveci. Mặt khác khi kết hợp
với diễn tiến lâm sàng và X quang ở 5 bệnh nhân này
chúng tôi nhận thấy có điểm đặc biệt là vào thời điểm
nhập viện, bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng viêm
phổi nặng hoặc rất nặng, phải hỗ trợ hô hấp. Hình ảnh
X quang chủ yếu tăng thể tích nhẹ và kính mờ quanh
rốn phổi hoặc rải rác vài đám mờ đông đặc phế nang,
không tương ứng với mức độ lâm sàng. Sau một thời
gian ngắn, trong vòng vài ngày, bệnh nhân diễn tiến
nặng trên lâm sàng, cần đặt ống nội khí quản. Hình
ảnh X quang lúc này điển hình là kính mờ lan tỏa toàn
bộ hai phổi.
Trong nhóm bệnh nhân chúng tôi, có 9 trường hợp
được chẩn đoán lao BK (-), chiếm 18%. Hình ảnh tổn
thương trên chụp CLĐT bao gồm: hạch trung thất 8/9
(88%), đông đặc phế nang khu trú 3/9 (33%), đông đặc
phế nang lan tỏa 4/9 (44%), kính mờ 2/9 (22%), tao
hang 1/9 (11%). Tổn thương đông đặc phế nang tập
trung vùng đáy phổi hoặc các phân thùy lưng hai bên,
không đặc hiệu. Các hình ảnh tổn thương đặc hiệu
cho lao ở người lớn như tổn thương xơ, hang lao, tổn
thương dạng nốt không thấy trong nhóm bệnh nhân
của chúng tôi. Hình ảnh điển hình của hạch lao là hoại
tử trung tâm và bắt thuốc tương phản viền có ở 8/9
trường hợp. Theo các báo cáo [5], [6], [11], [11], [17],
[16], [3], [19], [1] hình ảnh quan trọng trong chẩn đoán
lao ở trẻ em nhiễm HIV cũng như trẻ không nhiễm HIV
là hình ảnh tổn thương hạch hoại tử bắt thuốc tương
phản viền. Theo tác giả A C Jeanes [1], tổn thương nhu
mô phổi trong lao phổi ở trẻ em nhiễm HIV thường là
đông đặc thùy, phân thùy hoặc xẹp phổi, các hình ảnh
hoại tử tạo hang và lao kê ít gặp ở trẻ em so với người
lớn, chụp CLĐT có chích thuốc tương phản tìm các
tổn thương hạch và tổn thương nhu mô phổi là yếu tố
quan trọng trong chẩn đoán. Trong khảo sát của tác giả
Thomas E. Harman [17], hạch lao là tổn thương có tỉ
lệ cao nhất, 75%. Tuy nhiên tổn thương hạch hoại tử
trung tâm cũng gặp trong các trường hợp viêm phổi do
nhóm vi khuẩn Mycobacteruium không điển hình và về
mặt hình ảnh, không có yếu tố phân biệt giữa lao và
nhóm Mycobacterium không điển hình.
Hình ảnh X quang phổi, tổn thương chủ yếu của
các bệnh nhân là đông đặc phế nang khu trú hoặc
lan tỏa. Tất cả các trường hợp lao chúng tôi khảo sát
đều không thấy hình ảnh gợi ý tổn thương hạch trên X
quang. Theo kết quả khảo sát X quang phổi của 100
bệnh nhi nhiễm HIV và bệnh lao tại Nam Mỹ của tác
giả Vicci du Plessi và cs [20], tổn thương nhu mô phổi
chiếm 34% và hạch trung thất chỉ thấy ở 1 bệnh nhân.
IV. KẾT LUẬN
Do khảo sát của chúng tôi còn hạn chế về cỡ
mẫu, đối tượng chọn mẫu và kết quả khảo sát vi sinh,
nên chúng tôi chỉ dừng lại ở mức độ nhận xét tỉ lệ tổn
thương trên CLĐT. Trên X quang phổi và chụp CLĐT ở
bệnh nhi viêm phổi do vi trùng thường nhiễm HIV, hình
ảnh tổn thương chủ yếu là đông đặc phổi, không khác
so với bệnh nhân bình thường. Đối với viêm phổi do
Pneumocystis jiroveci, hình ảnh kính mờ đặc hiệu và
có độ chính xác cao. Nếu có tổn thương kính mờ trên
X quang phổi hoặc chụp CLĐT ở bệnh nhi nhiễm HIV,
chẩn đoán viêm phổi do Pneumocystis jiroveci được
đặt ra đầu tiên và đủ để quyết định điều trị. Đồng thời
nếu thấy hình ảnh này ở bệnh nhân nhũ nhi cần thiết
làm các xét nghiệm khảo sát tình trạng miễn dịch của
bệnh nhân. Lao phổi ở trẻ nhiễm HIV cũng như trẻ bình
thường, hình ảnh hạch lao với tính chất hoại tử trung
tâm và bắt thuốc tương phản viền rất có giá trị chẩn
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 13 - 08 / 2013 153
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
đoán, trong trường hợp này chụp CLĐT giá trị vượt trội
so với X quang phổi.
Chụp CLĐT là kĩ thuật hình ảnh có giá trị cao trong
chẩn đoán các bệnh lý hô hấp. Tuy nhiên mức độ nhạy
cảm của cơ thể trẻ em với tia X cao hơn so với người
lớn và đời sống của trẻ em còn dài nên tác các dụng
phụ cộng dồn do tiếp xúc với tia X tăng cao. Do đó,
không thể chỉ định chụp CLĐT thường quy ở trẻ em. Cụ
thể theo kết quả của khảo sát này, chụp CLĐT chỉ nên
được chỉ định khi không có sự tương xứng giữa mức
độ nặng lâm sàng với hình ảnh X quang phổi hoặc nghi
có tổn thương kính mờ không rõ trên X quang phổi, thứ
hai là các trường hợp cần chẩn đoán hoặc loại trừ khả
năng lao phổi.
1. A C Jeanes et C M Owens. Imaging of HIV
disease in children. Imaging 2002;14:8-23.
2. Ali Nawaz Khan. Pneumocystic carinii
Pneumonia Imaging. Medscape, May 25, 2011.
3. Bộ Y Tế (2009), Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị nhiễm HIV/AIDS.
4. Chad W. Brecher, Galit Aviram and Phillip M.
Boiselle. CT and Radiography of Bacterial Respiratory
Infections in AIDS Patients. AJR May 2003 vol. 180 no.
5 1203-1209.
5. Carolyn M Allen et al (2010).’ Imaging lung
manifestations of HIV/AIDS”. Annals of Thoracic
Medecine. vol5. pp 201-216.
6. Chad W. Brecher, Galit Aviram and Phillip
M. Boiselle(2003). “CT and Radiography of Bacterial
Respiratory Infections in AIDS Patients”. AJR 2003;
180:1203-1209.
7. Edson Marchiori et al. Pulmonary Disease in
Patients with AIDS: High-Resolution CT and Pathologic
Finding. AJR March 2005 vol. 184 no. 3 757-764.
8. Fisk TL, Hon HM, Lennox JL, et al (2003),
“Detection of latent tuberculosis in among HIV- infected
patients after initiation of highly active antiretroviral
therapy”,Aid,17,1102-1104.
9. Galit Aviram; Phillip M. Boiselle(2004).”Imaging
Features of Bacterial Respiratory Infections in AIDS”.
Curr Opin Pulm Med.
10. Galit Aviram, Joel E. Fishman, Phillip
M. Boiselle. Thoracic manifestations of AIDS.
Radiology. 2003;32(8).
11. I K Taylor, R J Coker, J Clarke, F M Moss, R
Nieman, D J Evans, D Veale, R J Shaw, D S Robinson,
and D M Mitchell (1995). “Pulmonary complications of
HIV disease: 10 year retrospective evaluation of yields
from bronchoalveolar lavage, 1983-93”. Thorax; 50(12):
pp1240–1245.
12. Kristina Crothers. Noninfectious Pulmonary
Diseases in HIV. PCCSU Article | 02.16.09.
13. Laurence Huang. (2009). Pulmonary
Manifestations of HIV. HIV InSite Knowledge Base
Chapter. UCSF.
14. Marolda J.Paca et al. Pulmonary manifestations
of HIV infection in children. Pediatric Pulmonology
1991;10:231-235.
15. Mellins RB, Kattan M, Platzker A, Mellins, et
al (2001), “Respiratory disease in the first year of life
in children born to HIV-1-infected women”, Pediatr
Pulmonol, 31(4), pp.267-276.
16. Michael J. Marks et al. Thoracic Diseases in
Children with AIDS. Radiographics 1996;16:1349-1362.
17. Thomas E. Hartman et al. Diagnosis of
Thracic Complications in AIDS: Accuracy of CT. AJR
1994;162:547-553.
18. World Health Organization. Pocket book
of Hospital care for children - Guidelines for the
Management of Common Illnesses with Limited
Resources. WHO Library Cataloguing-in-Publication
Data; 2005. p.14 – 60.
19. Havlir DV, Barnes PF. Tuberculosis in patients
with HIV infection. N Engl J Med 1999;340:367-73.
20. Vicci du Plessi, Savvas Andronikou, Gabriel
Struck, Neil Mckerrow, Aisne Stoker. Baseline chest
radiographic features of HIV-infected children eligible
for antiretroviral therapy. South African Medical journal.
2011, 101.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 13 - 08 / 2013154
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát các tổn thương phổi trên chụp cắt lớp điện toán (CLĐT) ở bệnh nhân nhi viêm phổi bị nhiễm
HIV và tổn thương teo tác nhân gây viêm phổi.
Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhi viêm phổi nhiễm HIV được chọn trong 10 tháng tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1 Tp. Hồ Chí Minh. Tất cả các bệnh nhân được chụp x quang phổi, chụp CLĐT ngực có tiêm thuốc
cản quang và hút dịch họng khí quản cấy vi trùng, soi tìm nấm, nhuộn tìm AFB và xét nghiệm PCR chẩn đoán
Pneumocystis jiroveci.
Kết quả: trong 50 bệnh nhân khảo sát, viêm phổi do vi trùng chiếm 62%, PCP 20% và lao 18%. Tổn thương
phổi trên CLĐT chung của cả nhóm bao gồm đông đặc phổi 88%, kính mờ 30%, hội chứng phế quản 20% và hạch
trung thất 20%. Hình ảnh kính mờ có ở 100% bệnh nhân viêm phổi do Pneumocystis jiroveci. Tám mươi tám phần
trăm bệnh nhân lao có hạch trung thất hoại tử và bắt thuốc tương phản viền. Hai dạng tổn thương này có tỉ lệ rất
thấp ở nhóm viêm phổi do vi trùng thường.
Kết luận: hình ảnh kính mờ trên x quang phổi và chụp CLĐT có độ chính xác cao chẩn đoán viêm phổi do
Pneumocystis jiroveci ở bệnh nhi nhiễm HIV. Để chẩn đoán lao, cần thiết chụp CLĐT có tiêm thuốc cản quang để
tím tổn thương hạch lao điển hình.
Từ khóa: HIV, viêm phổi, trẻ em, CT ngực, PCP..
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: BS. Phan Thanh Hải
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_hinh_anh_viem_phoi_tren_chup_cat_lop_dien_toan_o_be.pdf