Trong mô hình môi trường mở, tinh dầu
Citrus và diazepam không làm thay đổi ô di
chuyển cũng như số lần đứng lên của chuột,
sự vận động của chuột không bị ảnh hưởng
bởi các chất đã sử dụng. Kết quả này được tiếp
tục khẳng định qua mô hình chữ thập nâng
cao, hai thông số thể hiện khả năng vận động
của chuột là số lần chuột vào nhánh đóng cũng
như tổng số lần vào cả hai nhánh cũng không
thay đổi. Điều đó chứng minh, so với nhóm
chứng, ở các liều đã sử dụng, tinh dầu Citrus
và diazepam không làm thay đổi sự vận động
bình thường của chuột. Đây là cơ sở để đánh
giá tác dụng giải lo âu sau này.
Mô hình chữ thập nâng cao (Elevated plus
maze) là mô hình được sử dụng rộng rãi nhất
để sàng lọc các thuốc có tác dụng trên sự lo âu
(1). Mô hình này được xây dựng trên sự tương
phản giữa nhu cầu khám phá vùng lãnh thổ
mới của chuột và bản năng tránh xa các vùng
có thể có nguy hiểm (không gian mở và cao so
với nền nhà của cánh tay mở). Số lần ra vùng
cánh tay mở và thời gian ở vùng cánh tay mở
của thú được xem là hành vi thể hiện mức độ
lo âu của thú khi ở môi trường mới. Những
thuốc có tác dụng giải lo âu có khả năng làm
tăng thời gian và số lần vào cánh tay mở của
thú. Ở nhóm chuột sử dụng tinh dầu Tắc liều
1g/kg (p.o), số lần và thời gian vào nhánh mở
tăng lên có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ tinh
dầu Tắc ở liều này có tác dụng giải lo âu. Các
loại tinh dầu Citrus khác như Cam, Chanh,
Bưởi, Quít không cho thấy tác dụng này.
Khi khảo sát thành phần hóa học bằng GCMS, điều khá đặc biệt ngoài sự khác nhau về tỷ
lệ thành phần của 5 loại tinh dầu, ở tinh dầu
Tắc có sự hiện diện của 7,7-dimethyl-2-
methylen bicyclo[2.2.1]heptan (0,21%) và
1,2,3,4a,5,6,8a-octahydro-7-methyl-4-methylen-
1-(methylethyl) naphthalen (1,32%) mà không
phát hiện ở 4 loại tinh dầu còn lại. Rất có thể
sự khác biệt trong thành phần hóa học này góp
phần vào sự khác biệt về hoạt tính sinh học, cụ
thể là tác dụng giải lo âu.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 121 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát hoạt tính giải lo âu của một số tinh dầu từ vỏ quả cây chi Citrus họ Rutaceace, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHẢO SÁT HOẠT TÍNH GIẢI LO ÂU CỦA MỘT SỐ TINH DẦU
TỪ VỎ QUẢ CÂY CHI CITRUS HỌ RUTACEACE
Dương Phước An* , Huỳnh Thị Bích Tuyền**, Nguyễn Ngọc Khôi*
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiều công trình nghiên cứu trên thú vật cũng như trên người cho thấy tinh dầu của vỏ quả từ
chi Citrus có tác dụng an thần giải lo, tuy vậy, cho đến nay, chưa có khảo sát nào trên các loại tinh dầu của các
loài chi Citrus có tại Việt nam về tác dụng này.
Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát thành phần hóa học và sàng lọc tác dụng an thần giải
lo của các tinh dầu chi Citrus trên mô hình dược lý thực nghiệm.
Phương pháp: Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino được sử dụng trong khảo sát đặc tính giải lo âu
với hai mô hình môi trường mở và mô hình chữ thập nâng cao. Các kỹ thuật GC-MS được sử dụng trong khảo
sát thành phần hóa học của các loại tinh dầu trên.
Kết quả: Chuột sử dụng tinh dầu Tắc liều 1g/kg (p.o), số lần và thời gian vào nhánh mở tăng lên có ý nghĩa
thống kê, chứng tỏ tinh dầu Tắc ở liều này có tác dụng giải lo âu. Các loại tinh dầu Citrus khác như Cam, Chanh,
Bưởi, Quít không cho thấy tác dụng này. Khảo sát thành phần hóa học bằng GC-MS, ở tinh dầu Tắc có sự hiện
diện của một số thành phần mà không phát hiện ở 4 loại tinh dầu còn lại.
Kết luận: Tinh dầu Tắc đã thể hiện tác dụng giải lo âu chứng minh qua mô hình chữ thập nâng cao. Tác
dụng này là chuyên biệt do không bị ảnh hưởng bởi sự vận động tự nhiên của chuột thử nghiệm. Hoạt tính này
có khả năng là do sự khác biệt về thành phần của tinh dầu của tinh dầu Tắc so với các loại tinh dầu khác.
Từ khóa: tinh dầu, Citrus, giải lo âu, mô hình chữ thập nâng cao
ABSTRACT
ANXIOLYTIC-LIKE EFFECTS OF ESSENTIAL OILS FROM THE PEEL OF CITRUS PLANTS
ON THE ELEVATED PLUS-MAZE MODEL IN MICE
Duong Phuoc An, Huynh Thi Bich Tuyen, Nguyen Ngoc Khoi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 35-40
Background: Mounting evidence suggests the essential oil from peel of Citrus can have anxiolytic effect.
Objectives: This experiment was performed to investigate the anxiolytic-like effects and the composition of
the essential oils of five Citrus plants including Citrus grandis, Citrus sinensis, Citrus limonia, Citrus reticulata
and Citrus japonica.
Method: Essential oils from fresh peel were obtained by hydrodistillation and orally administered to Swiss
albino male mice 60 min before experimental procedures. Two paradigms were used is elevated plus maze and
open field tests. Essentials oils composition were analysed by GC-MS technique.
Results: Single treatment with essential oil of C. japonica (1g/kg) augmented the number of entries and the
percentage time spent in the open arms of the elevated plus maze indicating an anxiolytic-like effects. These effects
were observed in the absence of motor impairment in both tests. The analysis results by GC-MS showed the
differences in composition of these essential oils.
Conclusion: Our findings indicate that C. japonica essential oil exhibits an anxiolytic-like effect.
*
Khoa Dược - Đại học Y Dược Tp.HCM ** Trường Đại học Dân lập Văn Lang
Địa chỉ liên hệ: DS. Dương Phước An ĐT: 0913 770 137 Email: phuocan.duong@gmail.com
Key words: Essential oils, Citrus, anxiolytic, elevated plus maze.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, có rất nhiều loài thuộc chi
Citrus như Chanh Citrus limonia Osbeck, Bưởi
Citrus grandis (L.) Osbeck, Cam Citrus
sinensis (L.) Osbeck, Quít Citrus reticulata
Blanco Nhiều công trình nghiên cứu cho
thấy tinh dầu của vỏ quả từ chi Citrus có tác
dụng an thần giải lo, ví dụ như nghiên cứu
trên tinh dầu cây Cam đắng Citrus aurantium
L. được chứng minh có tác dụng an thần giải
lo trên hai mô hình thử nghiệm là mô hình với
hai ngăn sáng-tối và mô hình chôn bi (marble
burying) ở chuột nhắt(Error! Reference source
not found.). Tinh dầu Chanh có tác dụng
chống stress ở chuột nhắt thông qua tác động
trên hệ thống serotonin và dopamin(Error!
Reference source not found.). Trên người
cũng đã có những quan sát tương tự, chẳng
hạn, khi phun tinh dầu cam ở phòng chờ bệnh
viện làm giảm cảm giác lo lắng ở các bệnh
nhân (Error! Reference source not found.,
Error! Reference source not found.). Việc
phát hiện tác dụng dược lý mới này ở những
cây thuộc chi Citrus hứa hẹn sẽ mang đến
những lựa chọn mới trong việc điều trị và
phòng ngừa chứng lo âu. Nghiên cứu này
được tiến hành nhằm khảo sát thành phần hóa
học và sàng lọc tác dụng an thần giải lo của các
tinh dầu chi Citrus trên mô hình dược lý thực
nghiệm.
NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Nguyên liệu
Bưởi năm roi Citrus grandis và Cam sành
Citrus sinensis được thu thập nhà vườn tỉnh
Cần Thơ; Quýt đường Citrus reticulata ở
huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp; Chanh
Citrus limonia Đà Lạt ; Tắc (Quất) Citrus
japonica lấy mẫu tại TP. Hồ Chí Minh. Các mẫu
nguyên liệu được lưu tại phòng Thí nghiệm
trung tâm, Khoa Dược, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí
Minh.
Súc vật nghiên cứu: chuột nhắt trắng đực
(chủng Swiss albino, 6-7 tuần tuổi, trọng lượng
trung bình 20±2 g) được cung cấp bởi Viện
Vacxin và Sinh Phẩm Y Tế (Nha Trang), chuột
được nuôi ổn định ít nhất 1 tuần trước khi tiến
hành thử nghiệm. Chuột được nuôi từng
nhóm 7-8 con trong lồng kích thước 22 x 34 x
25 cm, cho ăn cám viên tổng hợp, bổ sung
thêm giá, rau xanh, cho uống nước đầy đủ. Tất
cả chuột được mã hóa bằng chữ và số để thuận
tiện cho việc phân tích kết quả sau này.
Chưng cất tinh dầu: Nguyên liệu được xử
lý bằng cách gọt lấy phần vỏ ngoài xanh. Cắt
nhỏ, sau đó cho vào hệ thống chưng cất tinh
dầu theo phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi
nước, tinh dầu sau chưng cất sẽ được làm
khan bằng NaSO4 khan, được bảo quản trong
lọ kín và lưu trữ ở nhiệt độ từ 4 – 5oC.
Phân tích thành phần hóa học: Tiến hành
với máy GC-MS Agilent 190918- 433 tại Viện
Khoa Học và Công Nghệ TP. HCM với cột sắc
ký HP-5MS, 0,25µm x 30m x 0,25µm, thể tích
bơm 1ml, áp suất 7,05 pa, tốc độ dòng:
0,9ml/phút.
Bố trí thí nghiệm
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 7 nhóm,
cho uống 60 phút trước khi thử nghiệm:
− Nhóm 1: nhóm chứng, uống dung dịch
Tween 80 12%
− Nhóm 2: nhóm đối chiếu, uống diazepam
liều 2 mg/kg chuột
− Nhóm 3: nhóm thử, uống tinh dầu Bưởi
liều 1g/kg chuột
− Nhóm 4: nhóm thử, uống tinh dầu Cam
liều 1g/kg chuột
− Nhóm 5: nhóm thử, uống tinh dầu Chanh
liều 1g/kg chuột
− Nhóm 6: nhóm thử, uống tinh dầu Quýt
liều 1g/kg chuột
− Nhóm 7: nhóm thử, uống tinh dầu Tắc
(Quất) liều 1g/kg chuột
Các loại tinh dầu và diazepam đều được
pha trong dung dịch Tween 80 12%
Mô hình môi trường mở (Open field test):
Bộ dụng cụ gồm 1 hộp kích thước 40×40×40
cm, với tường trong suốt, đáy hộp được chia ra
làm 16 ô vuông có kích thước bằng nhau.
Cường độ chiếu sáng ở sàn là 100 lux. Tất cả
chuột được đặt cố định vào 1 góc của mô hình,
thực hiện thử nghiệm trong 5 phút, ghi nhận
số ô vuông chuột di chuyển vào (bằng cả 4
chân), số lần đứng lên.
Mô hình chữ thập nâng cao (Elevated plus
maze): gồm 2 cánh tay mở (30 cm × 5 cm) và 2
cánh tay đóng (30 cm × 5 cm) với tường cao 25
cm, làm bằng Plexiglas. Phần giao nhau giữa
các cánh tay là 1 hình vuông (5 cm × 5 cm). Bộ
dụng cụ này được đặt cao hơn nền nhà 73 cm,
cường độ chiếu sáng ở các cánh tay 25 lux. Tất
cả chuột được đặt ở vùng trung tâm, hướng về
phía cánh tay mở, sau đó chuột được tự do di
chuyển khám phá trong 5 phút, ghi nhận số
lần ra vào và thời gian lưu lại ở các vùng cánh
tay (đóng và/hoặc mở) của chuột.
Sau mỗi thử nghiệm, mô hình được lau
sạch bằng nước để tránh mùi. Các thử nghiệm
đều được ghi hình bằng 1 camera đặt ở vị trí
thích hợp, hành vi của chuột sau đó được phân
tích bằng phần mềm Eventlog 1.0 (EMCO
software) bởi 1 chuyên viên độc lập có kinh
nghiệm.
Xử lý số liệu thực nghiệm
Các dữ liệu được biểu thị dưới dạng
Mean±SEM. Sử dụng phần mềm SPSS phiên
bản 16, qua phân tích các số liệu bằng phép
kiểm Kolmogorov-Smirnov cho thấy có sự
phân bố không bình thường ở một số dãy số
liệu, số liệu được thống kê sử dụng phép kiểm
Kruskal-Wallis, tiếp theo dùng phép kiểm
Mann-Whitney-U test để so sánh sự khác biệt
giữa các lô. Sự khác nhau được xem là có ý
nghĩa khi giá trị p<0,05.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Chưng cất tinh dầu
Bảng 1. Kết quả chưng cất tinh dầu Cam, Chanh,
Quýt, Bưởi, Tắc
Tinh
dầu
Khối lượng
vỏ (g)
Khối lượng tinh
dầu thu được (g)
Hiệu suất
(%)
Bưởi 600 2,62±0,08 0,44±0,01
Cam 600 2,56±0,07 0,43±0,01
Chanh 600 1,22±0,35 0,2±0,004
Quýt 300 2,69±0,04 0,89±0,01
Tắc 300 1,35±0,09 0,45±0,03
Thành phần hóa học của tinh dầu Cam,
Chanh, Quýt, Bưởi, Tắc
Hình 1. Sắc đồ của các loại tinh dầu phân tích
bằng GC/MS: Cam (A), Chanh (B), Quýt (C),
Bưởi (D), Tắc (E)
Bảng 2. Thành phần hóa học của tinh dầu Cam, Chanh, Quýt, Bưởi, Tắc
STT Thành phần Công
thức
Bưởi
(%)
Cam
(%)
Chan
h (%)
Quýt
(%)
Tắc
(%)
1 4-methyl-(1-methylethyl) bicyclo[3.1.0]hex-2-en C10H16 0,33 0,28 0,25 0,15 0,15
2 1R-alpha-pinen C10H16 2,40 0,81 1,94 0,91 0,64
3 4-methylen-1-(1-methylethyl) cyclohexen C10H16 1,87 0,21 0.21 1,42 0,77
4 Beta-pinen C10H16 2,39 2,59 - 2,71 2,17
5 Beta-myrcen - - 1,64 - -
6 Alpha-phellandren C10H16 2,88 - - - -
7 3-methyl-6-(1-methylethylidene) cyclohexen C10H16 0,44 - 0,61 - -
8 Limonen C10H16 67,4 96,11 61,72 94,82 94,74
9 2-methyl-5,1-methylethyl bicyclo[3.1.0]hexan-2-ol C10H18 22,27 - 21,10 - -
10 7,7-dimethyl-2-methylen bicyclo[2.2.1]heptan C10H16 - - - - 0,21
11 1,2,3,4a,5,6,8a-octahydro-7-methyl-4-methylen-1-
(methylethyl) naphthalen
C15H24 - - - - 1,32
12 6,6-dimethyl-2-methylen-,(1S) bicyclo[3.1.1]heptan C10H16 - - 11,35 - -
13 7,11-dimethyl-3-methylen-,(Z) 1,6,10-dodecatrien C15H24 - - 0,05 - -
14 2,4a,5,6,7,8,9,9a-octahydro-3,5,5-trimethyl-9-methylen-
(4aS-cis) 1H-benzocyclohepten
C15H24 - - 1,12 - -
Mô hình môi trường mở
1 2 3 4 5 6 7
s
è
«
DI
CH
UY
ÓN
0
20
40
60
80
100
120
140
Nh ã m
n=11 n=14 n=11 n=13 n=13 n=10 n=14
1 2 3 4 5 6 7
s
è
LÇ
N
®ø
NG
Lª
N
0
10
20
30
Nh ã m
n=11 n=14 n=11 n=13 n=13 n=10 n=14
Hình 2. Ảnh hưởng của tinh dầu Citrus và diazepam trên số ô di chuyển và số lần đứng lên trong thử nghiệm
mô hình môi trường mở. n thể hiện số chuột trong mỗi nhóm.
Mô hình chữ thập nâng cao
Nh ã m1 2 3 4 5 6 7
s
è
lÇ
n
R
A
N
H
¸
N
H
®ã
N
G
0
2
4
6
8
10
12
14
16
n=12 n=10 n=10 n=13 n=13 n=9 n=10
A
Nh ã m1 2 3 4 5 6 7
Tæ
NG
s
è
lÇ
n
RA
HA
I N
H¸
N
H
0
5
10
15
20
25
30
n=12 n=10 n=10 n=13 n=13 n=9 n=10
B
Nh ã m1 2 3 4 5 6 7
s
è
lÇ
n
R
A
N
H¸
N
H
M
ë
0
2
4
6
8
10
12
14
16
n=12 n=10 n=10 n=13 n=13 n=9 n=10
** *
C
Nh ã m1 2 3 4 5 6 7
TH
ê
I G
IA
N
ë
N
H¸
N
H
M
ë
(%
)
0
10
20
30
40
50
60
n=12 n=10 n=10 n=13 n=13 n=9 n=10
D
*
*
Hình 3. Ảnh hưởng của tinh dầu Citrus và diazepam trong thử nghiệm mô hình chữ thập nâng cao trên số lần
ra nhánh đóng (A), tổng số lần vào cả hai nhánh (B), số lần vào nhánh mở (C) và thời gian ở nhánh mở (D). n thể
hiện số chuột trong mỗi nhóm, *p<0,05; **p<0,01 so với nhóm chứng (nhóm 1).
Trong mô hình môi trường mở, tinh dầu
Citrus và diazepam không làm thay đổi ô di
chuyển cũng như số lần đứng lên của chuột,
sự vận động của chuột không bị ảnh hưởng
bởi các chất đã sử dụng. Kết quả này được tiếp
tục khẳng định qua mô hình chữ thập nâng
cao, hai thông số thể hiện khả năng vận động
của chuột là số lần chuột vào nhánh đóng cũng
như tổng số lần vào cả hai nhánh cũng không
thay đổi. Điều đó chứng minh, so với nhóm
chứng, ở các liều đã sử dụng, tinh dầu Citrus
và diazepam không làm thay đổi sự vận động
bình thường của chuột. Đây là cơ sở để đánh
giá tác dụng giải lo âu sau này.
Mô hình chữ thập nâng cao (Elevated plus
maze) là mô hình được sử dụng rộng rãi nhất
để sàng lọc các thuốc có tác dụng trên sự lo âu
(1). Mô hình này được xây dựng trên sự tương
phản giữa nhu cầu khám phá vùng lãnh thổ
mới của chuột và bản năng tránh xa các vùng
có thể có nguy hiểm (không gian mở và cao so
với nền nhà của cánh tay mở). Số lần ra vùng
cánh tay mở và thời gian ở vùng cánh tay mở
của thú được xem là hành vi thể hiện mức độ
lo âu của thú khi ở môi trường mới. Những
thuốc có tác dụng giải lo âu có khả năng làm
tăng thời gian và số lần vào cánh tay mở của
thú. Ở nhóm chuột sử dụng tinh dầu Tắc liều
1g/kg (p.o), số lần và thời gian vào nhánh mở
tăng lên có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ tinh
dầu Tắc ở liều này có tác dụng giải lo âu. Các
loại tinh dầu Citrus khác như Cam, Chanh,
Bưởi, Quít không cho thấy tác dụng này.
Khi khảo sát thành phần hóa học bằng GC-
MS, điều khá đặc biệt ngoài sự khác nhau về tỷ
lệ thành phần của 5 loại tinh dầu, ở tinh dầu
Tắc có sự hiện diện của 7,7-dimethyl-2-
methylen bicyclo[2.2.1]heptan (0,21%) và
1,2,3,4a,5,6,8a-octahydro-7-methyl-4-methylen-
1-(methylethyl) naphthalen (1,32%) mà không
phát hiện ở 4 loại tinh dầu còn lại. Rất có thể
sự khác biệt trong thành phần hóa học này góp
phần vào sự khác biệt về hoạt tính sinh học, cụ
thể là tác dụng giải lo âu.
KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, lần đầu tiên tinh
dầu Tắc đã thể hiện tác dụng giải lo âu chứng
minh qua mô hình chữ thập nâng cao. Tác
dụng này là chuyên biệt do không bị ảnh
hưởng bởi sự vận động tự nhiên của chuột thử
nghiệm. Hoạt tính này có khả năng là do sự
khác biệt về thành phần của tinh dầu của tinh
dầu Tắc so với các loại tinh dầu khác. Tuy vậy,
cần có những nghiên cứu tiếp theo để làm
sáng tỏ vấn đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carobrez A. P. and Bertoglio L. J. (2005), “Ethological and
Temporal Analyses of Anxiety-like Behavior: the Elevated
Plus-Maze Model 20 years on”, Neurosci. Biobehav. Rev.,
29, 1193-1205.
2. Komiya Migiwa, Takeuchi Takashi, Harada Etsumori
(2006), “Lemon oil vapor causes an anti-stress effect via
modulating the 5-HT and DA activities in mice”,
Behavioural Brain Research, 172, 240-249
3. Lehrner J. , Eckersberger Christine, Walla P. , Potsch G.,
Deecke L.(2000), “Ambient odor of orange in a dental
office reduces anxiety and improves mood in female
patients”, Physiology & Behavior, 71, 83-86
4. Lehrner J. , Marwinski G. , Lehr S., Johren P., Deecke L.
(2005), “Ambient odors of orange and lavender reduce
anxiety and improve mood in a dental office”, Physiology
& Behaviour, 86, 92-95.
5. Pultrni D. M. Aline, Galindo A. Luciane, Costa Mirtes
(2006), “Effect of the essential oil from Citrus aurantium L.
In experimental anxiety models in mice”, Life Sciences, 78,
1720-1725.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_hoat_tinh_giai_lo_au_cua_mot_so_tinh_dau_tu_vo_qua.pdf