- Hàm lượng carbaryl được phát hiện
trong 55/79 mẫu khảo sát. Hàm lượng
carbaryl được phát hiện trong ―bí ngồi‖ từ
0,007 – 0,052 ppm; trong cải thảo từ
0,081 - 0,307 ppm; trong cải xanh từ
0,084 – 0,287 ppm; trong ―cô-rôn‖ từ
0,040 – 0,371 ppm; trong hành lá từ 0,028
- 0,188 ppm; trong ớt từ 0,006 – 0037
ppm; trong sú 0,026 – 0,571 ppm; trong
mẫu tần ô từ 0,050 – 0,287 ppm. Không
có mẫu nào có dư lượng vượt ra ngoài
tiêu chuẩn. Các mẫu rau phát hiện có
carbaryl chiếm tỉ lệ 69,6% là tỉ lệ cao
nhất so với 3 hoạt chất carbamate còn lại,
trong đó các loại rau ―cô-rôn‖, sú, cải
thảo thường xuất hiện hoạt chất carbaryl.
- Hàm lượng carbofuran được phát hiện
trong 45/79 mẫu khảo sát, trong đó có
16/45 mẫu có dƣ lƣợng carbofuran vƣợt
ra ngoài tiêu chuẩn an toàn. Hàm lượng
carbofuran được phát hiện trong bí ngồi‖
từ 0,011 – 0,114 ppm; trong cải thảo từ
0,034 - 0,074 ppm; trong cải xanh từ
0,019 – 0,067 ppm; trong hành lá từ
0,016 - 0,159 ppm; trong ―cô-rôn‖ từ
0,032 – 0,186 ppm; trong ớt từ 0,016 –
25g mẫu rau nghiền nhỏ + 50 ml acetone
Dịch lọc + NaCl bão hòa + NaHCO3 + chiết lỏng–lỏng (3 lần)
(mỗi lần chiết với 15 ml dung môi dichloromethane)
Hấp thu trên cột SPE–MnO2
Phân tích bằng HPLC – Detector PDA (UV –VIS)39
0,078 ppm; trong sú 0,012 – 0,809 ppm;
trong tần ô từ 0,128 – 0,240 ppm.
- Hàm lượng fenobucarb được phát hiện
trong 13/79 mẫu khảo sát, trong đó có
09/13 mẫu khảo sát có dƣ lƣợng
fenobucarb vƣợt ra ngoài giới hạn cho
phép. Hàm lượng fenobucarb đƣợc phát
hiện trong ―bí ngồi‖ từ 0,051 – 0,139
ppm; trong ớt 0,106 – 0,743 ppm, trong
tần ô từ 1,539 – 6,846 ppm. Không phát
hiện hàm luợng fenobucarb trong cải
thảo, hành lá, bắp sú, cải xanh.
- Hàm lượng pirimicarb được phát hiện
trong 20/79 mẫu khảo sát. Hàm lượng
pirimicarb được phát hiện trong 1 mẫu
cải thảo và hành lá từ 0,007 - 0,012ppm;
trong ―bí ngồi‖ từ 0,007 – 0,016 ppm;
trong ớt từ 0,009 – 0,011 ppm; trong tần
ô từ 0,011 – 0,123 ppm. Không phát hiện
hàm lƣợng pirimicarb trong mẫu bắp sú,
cải xanh được khảo sát. Không có mẫu
nào có dư lượng pirimicarb vượt ra ngoài
tiêu chuẩn cho phép.
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 528 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát khả năng hấp thu chlorophyll bởi mno2 và ứng dụng để xác định dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật họ carbamate có trong rau bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (hplc) - Lê Ngọc Chung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
35
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 19, Số 3/2014
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG HẤP THU CHLOROPHYLL BỞI MnO2
VÀ ỨNG DỤNG ĐỂ XÁC ĐỊNH DƢ LƢỢNG HÓA CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT HỌ CARBAMATE CÓ TRONG RAU
BẰNG PHƢƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)
Đến tòa soạn 13 - 3 – 2014
Lê Ngọc Chung, Nguyễn Đức Thuận
Trần Thị Thi Thơ, Trƣơng Đông Phƣơng,
Trường Đại học Đà Lạt
Đinh Văn Phúc
Trường Đại học Đồng Nai
SUMMARY
STUDY ON SORPTION ABILITY OF CHLOROPHYLL BY MnO2
AND ITS APPLICATION FOR CLEANING-UP PURPOSE TOWARD
DETERMINATION OF CARBAMATE PESTICIDE RESIDUE IN VEGETABLE BY
HIGH-PERFORMANCE LIQIUD CHROMATOGRAPHY (HPLC)
Solid phase extraction with MnO2 sorbent was applied to separate and pre-
concentrate carbamate pesticide residue in the vegetable samples. The method are
based a simple extraction with CH2Cl2 as organic solvent, a purification with solid
phase extraction clean-up, and determination of carbamate pesticide residue with
high-performance liquid chromatography.
A range of carbamate pesticides (carbaryl, carbofuran, fenobucarb, pirimicarb) was
analyzed in the vegetable samples.
1. GIỚI THIỆU
Để xác định dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ
thực vật (HCBVTV) trong rau quả bằng
phƣơng pháp sắc ký, thƣờng sử dụng kỹ
thuật chiết lỏng–lỏng hoặc kỹ thuật chiết
pha rắn với vật liệu hấp thu khác nhau để
loại bỏ chlorophyll [1-4]
Bằng kỹ thuật chiết pha rắn, ngƣời ta đã
sử dụng MnO2 làm chất hấp thu để loại
chlorophyll khi xác định dƣ lƣợng hóa
chất bảo vệ thực họ chlor có trong rau
quả bằng phƣơng pháp sắc ký khí [5-10].
Trong bài báo này chúng tôi cũng sử
dụng MnO2 làm chất hấp thu, để xác
định dƣ lƣợng hóa chất BVTV họ
carbamate (carbaryl, carbofuran,
36
fenobucarb, pirimicarb ) có trong rau
bằng phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC).
2. THỰC NGHIỆM
1. Hóa chất
- MnO2 của Việt Nam, Na2SO4, NaCl
của hãng Merk.
- Dung môi hữu cơ gồm: acetone,
acetonitrile, dichloromethane, n-hexane,
methanol.
- Chất chuẩn hóa chất bảo vệ thực vật họ
carbamate gồm: carbaryl, carbofuran,
fenobucarb, pirimicarb của hãng Sigma
Aldrich – Germany.
2. Thiết bị
- Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao
(HPLC) của Thermo Accela 600 Pump
- Cột sắc ký BDS Hypersil
C18(150mm × 4mm × 5μm).
- Pha động metanol/H2O
- Tốc độ dòng 1ml/phút
- Thể tích bơm mẫu 20 μl.
3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN
Theo kết quả trƣớc đây [5-10], acetone
đƣợc dùng làm dung môi để chiết hóa
chất bảo vệ thực vật từ rau quả. Trong
điều kiện đó chlorophyll cũng đuợc
chiết,Chlorophyll cần đƣợc loại bỏ trƣớc
khi xác định dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ
thực vật bằng phƣơng pháp sắc ký. Để
lọai bỏ chlorophyll, sử dụng kỹ thuật
SPE dùng chất hấp thuMnO2(SPE-
MnO2).
Lƣợng chlorophyll trong thực vật khá
lớn, nên để lọai bỏ chlorophyll, trƣớc
tiên thực hiện chiết lỏng-lỏng với dung
môi thích hợp,rồi mới thực hiện chiết
pha rắn SPE với chất hấp thu MnO2.
Hình 1 cho thấy khi sử dụng dung môi
dichloromethane cho kết quả chiết các
họat chất carbamate (carbaryl,
carbofuran, fenobucarb, pirimicarb) tốt
hơn so với các dung môi khác
(chloroform, diethylether, n-hexane,
petroleum ether, toluene).
Các họat chất carbamate hoàn toàn
không đƣợc chiết bởi dung môi acetone
và acetonitrile.
Hình 1. Khả năng chiết các hoạt chất carbamate từ dịch lọc bởi các loại dung môi
(chloroform, petroleum ether, diethylether, n-hexane, toluene, acetone và acetonitrile).
KHẢO SÁT DUNG MÔI CHIẾT LỎNG - LỎNG
0
20
40
60
80
100
120
Di
ch
lo
rm
et
an
Ch
lo
ro
fo
rm
Pe
tro
le
um
e
te
r
Di
et
yl
e
te
r
nH
ex
an
To
lu
en
H
IỆ
U
S
U
Ấ
T Carbofuran
Carbaryl
Pirimicarb
Fenobucarb
37
Dịch chiết thu đƣợc khi chiết lỏng–lỏng
bởi dung môi dichloromethane đƣợc làm
khô bằng dòng khí nitơ, sau đó hòa tan
phần khô cũng bằng 5ml dung môi
dichloromethane rồi cho qua cột SPE-
MnO2 đã đƣợc hoạt hóa bằng dung môi
n-hexane để tách loại chlorophyll.
Kết qủa từ hình 2 cho thấy các họat chất
carbamate (carbaryl, carbofuran,
fenobucarb, pirimicarb) đƣợc tách khỏi
chlorophyll bởi cột tách SPE-MnO2. Ở
đây hiệu suất rửa giải các hoạt chất
carbamate vào khỏang 86-100% khi sử
dụng các dung môi rửa giải là acetone,
acetonitrile, chloroform,
dichloromethane, ethylacetate. Các dung
môi diethylether, n-hexane, petroleum
ether, toluene cho hiệu suất rửa giải thấp
hoặc chỉ rửa giải 1-2 họat chất trong số 4
họat chất khảo sát.
Trong quá trình khảo sát rửa giải nhận
thấy rằng:
- Sử dụng dung môi dichloromethane
phù hợp cho việc rửa giải các hoạt chất
carbaryl, carbofuran, fenobucarb,
pirimicarb ra khỏi cột SPE-MnO2 và loại
bỏ hầu nhƣ hoàn toàn tạp chất
chlorophyll.
- Với dung môi acetone hay acetonitrile,
tuy hiệu suất rửa giải khá tốt (hiệu suất
rửa giải trên 94%), song không thể loại
bỏ sạch tạp chất chlorophyll.
Do vậy, dichloromethane đƣợc xem là
dung môi rửa giải phù hợp cho nghiên
cứu này.
Hình 2. Khả năng rửa giải các hoạt chất carbamate từ cột SPE-MnO2.
Từ các kết quả khảo sát ở trên, quy trình
phân tích xác định dƣ lƣợng hóa chất
bảo vệ thực vật họ carbamate (carbaryl,
carbofuran, fenobucarb, pirimicarb)
bằng phƣơng pháp HPLC - detector
PDA (UV–VIS) đƣợc xác lập nhƣ sau:
KHẢO SÁT DUNG MÔI GIẢI HẤP
0
20
40
60
80
100
120
Di
ch
lo
rm
et
an
Ch
lo
ro
fo
rm
Pe
tro
le
um
e
te
r
Di
et
yl
et
er
nH
ex
an
To
lue
n
Ac
et
on
N
itr
in
Ac
et
on
H
IỆ
U
S
U
Ấ
T
(%
)
Carbofuran
Carbaryl
Pirimicarb
Fenobucarb
38
- Khuấy trộn, lọc, rửa kỹ bằng dung
môi acetone.
- Lấy phần dịch lọc
- Làm khan dịch chiết bằng Na2SO4 .
- Làm bay hơi bằng khí nitơ
- Hòa tan lại bằng 5 ml dichloromethane
- Giải hấp bằng 25ml dichlormethane
- Làm khô, hòa tan bằng 1ml hỗn hợp
methanol : nƣớc tỉ lệ 1:2 (v:v)
Chúng tôi đã tiến hành xác định dƣ lƣợng
carbaryl, carbofuran, fenobucarb,
pirimicarb trong các loại mẫu rau quả nhƣ
bắp sú, ―bí ngồi‖, cải thảo, cải xanh, ―cô-
rôn‖, ớt, hành lá, tần ô, đƣợc lấy tại 4 khu
vực trồng rau ở Đà Lạt là phƣờng 6,
phƣờng 7, Măng Lin, Đất Mới cho thấy
nhiều mẫu có chứa dƣ lƣợng của 04 loại
HCBVTV trên. Trong đó:
- Hàm lƣợng carbaryl đƣợc phát hiện
trong 55/79 mẫu khảo sát. Hàm lƣợng
carbaryl đƣợc phát hiện trong ―bí ngồi‖ từ
0,007 – 0,052 ppm; trong cải thảo từ
0,081 - 0,307 ppm; trong cải xanh từ
0,084 – 0,287 ppm; trong ―cô-rôn‖ từ
0,040 – 0,371 ppm; trong hành lá từ 0,028
- 0,188 ppm; trong ớt từ 0,006 – 0037
ppm; trong sú 0,026 – 0,571 ppm; trong
mẫu tần ô từ 0,050 – 0,287 ppm. Không
có mẫu nào có dƣ lƣợng vƣợt ra ngoài
tiêu chuẩn. Các mẫu rau phát hiện có
carbaryl chiếm tỉ lệ 69,6% là tỉ lệ cao
nhất so với 3 hoạt chất carbamate còn lại,
trong đó các loại rau ―cô-rôn‖, sú, cải
thảo thƣờng xuất hiện hoạt chất carbaryl.
- Hàm lƣợng carbofuran đƣợc phát hiện
trong 45/79 mẫu khảo sát, trong đó có
16/45 mẫu có dƣ lƣợng carbofuran vƣợt
ra ngoài tiêu chuẩn an toàn. Hàm lƣợng
carbofuran đƣợc phát hiện trong ―bí ngồi‖
từ 0,011 – 0,114 ppm; trong cải thảo từ
0,034 - 0,074 ppm; trong cải xanh từ
0,019 – 0,067 ppm; trong hành lá từ
0,016 - 0,159 ppm; trong ―cô-rôn‖ từ
0,032 – 0,186 ppm; trong ớt từ 0,016 –
25g mẫu rau nghiền nhỏ + 50 ml acetone
Dịch lọc + NaCl bão hòa + NaHCO3 + chiết lỏng–lỏng (3 lần)
(mỗi lần chiết với 15 ml dung môi dichloromethane)
Hấp thu trên cột SPE–MnO2
Phân tích bằng HPLC – Detector PDA (UV –VIS)
39
0,078 ppm; trong sú 0,012 – 0,809 ppm;
trong tần ô từ 0,128 – 0,240 ppm.
- Hàm lƣợng fenobucarb đƣợc phát hiện
trong 13/79 mẫu khảo sát, trong đó có
09/13 mẫu khảo sát có dƣ lƣợng
fenobucarb vƣợt ra ngoài giới hạn cho
phép. Hàm lƣợng fenobucarb đƣợc phát
hiện trong ―bí ngồi‖ từ 0,051 – 0,139
ppm; trong ớt 0,106 – 0,743 ppm, trong
tần ô từ 1,539 – 6,846 ppm. Không phát
hiện hàm lƣợng fenobucarb trong cải
thảo, hành lá, bắp sú, cải xanh.
- Hàm lƣợng pirimicarb đƣợc phát hiện
trong 20/79 mẫu khảo sát. Hàm lƣợng
pirimicarb đƣợc phát hiện trong 1 mẫu
cải thảo và hành lá từ 0,007 - 0,012ppm;
trong ―bí ngồi‖ từ 0,007 – 0,016 ppm;
trong ớt từ 0,009 – 0,011 ppm; trong tần
ô từ 0,011 – 0,123 ppm. Không phát hiện
hàm lƣợng pirimicarb trong mẫu bắp sú,
cải xanh đƣợc khảo sát. Không có mẫu
nào có dƣ lƣợng pirimicarb vƣợt ra ngoài
tiêu chuẩn cho phép.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. James S. Fritz. Analytical solid-phase
extraction. John Wiley and Sons, Inc.
(1999).
2. C.M. Torres, Y. Pico, J. Manes.
Determination of pesticide residues in
fruit and vegetables. Review. Journal of
Chromatography A.754, 301 –
331(1996).
3. Irani Mukherjee, Madhuban Gopal.
Chromatographic techniques in the
analysis of organochlorine
pesticideresidues. Review. Journal of
chromatography A. 754, 33-42(1996).
4. Jozef Tekel, Stefan Hatrik. Pesticide
residue analyses in plant material by
chromatography methods: clean-up
procedures and selective detectors.
Review.Journal of Chromatography
A.754, 397-410(1996).
5. Lê Ngọc Chung, Võ Mạnh Tiến,
Quản Hành Quân. Khảo sát khả năng hấp
thu chlorophyll và carotene bởi các oxide
CaO, MgO, Al2O3, SiO2, MnO2, CuO,
ZnO, Fe2O3, Cr2O3, TiO2. Ứng dụng để
xác định dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực
vật trong rau quả bằng phƣơng pháp sắc
ký khí.Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh
học, Tập 15, Số 4, trang 92 – 95 (2010).
6. Lê Ngọc Chung, Trần Thị Vân Anh,
Võ Anh Khuê, Quản Hành Quân. Khảo
sát khả năng ứng dụng chất hấp thu MnO2
cho phân tích sắc ký.Tạp chí phân tích
Hóa, Lý và Sinh học, Tập 15, Số 4, trang
88 – 92 (2010).
7. Le Ngoc Chung, Trinh Thi My Diem,
Quan Hanh Quan, Nguyen Ngoc Tuan.
Study on sorption ability of chlorophyll
and carotene by MnO2 and its application
for cleaning- up purpose toward
determination of organochlorinated
pesticide residue in vegetable by GC-
ECD. Conference proceeding. The
international conference on analytical
sciences and life science. The 2
nd
analytica Vietnam conference 2011. Ho
Chi Minh City, April 7-8. Page 198-201
(2011).
(xem tiếp tr.45)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17454_59861_1_pb_6733_2096713.pdf