Các triệu chứng thường đi kèm với hội
chứng sốc dengue là gan to, tràn dịch màng
bụng, tràn dịch màng phổi, có ý nghĩa thống kê.
Tương tự sự cô đặc máu, hematocrit tăng cao,
hồng cầu tăng cao khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa nhóm SD/SXHD và nhóm DSS (P < 0,05).
Điều này chứng tỏ càng cô đặc máu càng có
nguy cơ xảy ra DSS. Tất cả bệnh nhân vào viện
đều được chẩn đoán là SD/SXHD tức là độ 1 & 2
không có ca nào chuyển sang độ 3. Có 11 bệnh
nhân độ 3 (hội chứng sốc dengue –DSS) đều đã
được điều trị ở tuyến trước. Điều này cho thấy
điều trị giảm cô đặc máu đã làm giảm nguy cơ
xảy ra hội chứng sốc dengue. Có 12 bệnh nhân
có nhịp tim chậm dưới 50 lần/phút, trong đó có
2 bệnh nhân có block A-V độ 2 xảy ra ở ngày
thứ 6 của bệnh. Sau khi điều trị bằng ventolin
uống, vài ngày sau bệnh nhân đã hồi phục nhịp
xoang. Gần đây có nhiều báo cáo về biến chứng
viêm cơ tim trong sốt xuất huyết. Năm 2004 một
báo cáo ở Thái Lan cho thấy co bóp cơ tim giảm
trong giai đoạn toàn phát.
Tóm lại tỉ lệ bệnh nhân sốt xuất huyết nhập
viện điều trị nội trú ngày càng gia tăng trong
những năm gần đây. Miền Nam Việt nam nằm
trong vùng dịch tễ lưu hành, các bệnh viện
tuyến cơ sở quá tải. Truyền nhiễm bệnh viện
Thống Nhất đã nhận điều trị một số lượng bệnh
nhân đáng kể với tỉ lệ DSS là 2,21% và có 1
trường hợp tử vong ở bệnh nhân 70 tuổi. Bệnh
nhân nhập viện tăng lên vào các tháng cuối
năm, vì vậy cần bố trí nhân lực, giường bệnh, cơ
số thuốc,. để phục vụ điều trị bệnh nhân tốt,
chia sẻ một phần gánh nặng với y tế tuyến cơ
sở
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 184 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát lâm sàng bệnh sốt xuất huyết tại khoa truyền nhiễm bệnh viện Thống Nhất năm 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 89
KHẢO SÁT LÂM SÀNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2008
Lê Thị Kim Nhung*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá các triệu chứng lâm sàng bệnh sốt xuất huyết vào điều trị tại Truyền nhiễm.
Đối tượng: Gồm có 497 bệnh nhân sốt xuất huyết điều trị tại Truyền nhiễm từ 1/1/2008 đến 31/12/2008,
phương pháp tiền cứu, mô tả.
Kết quả: Sốt kéo dài từ 5-7 ngày, dấu lacet dương tính 95%, chấm xuất huyết 62,5%, xuất huyết niêm mạc
18,9%, xuất huyết tiêu hóa 4,8%, xuất huyết cơ 0,4%. Bệnh nhân bị đau thượng vị là 27,2%, tiêu chảy 20,5%,
nôn 9,7%, gan to 3,8%, nhịp tim chậm 2,4%. Có 8,7% bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi và tràn dịch màng
bụng. Chủ yếu là sốt xuất huyết độ 1 và độ 2, có 2,21% độ 3 và 4. Tử vong là 0,2%.
Kết luận: Các yếu tố liên quan với mức độ nặng là cô đặc máu, dung tích hồng cầu tăng, gan to, tràn dịch
màng phổi và tràn dịch màng bụng. Mức độ giảm tiểu cầu không tương xứng với mức độ nặng của bệnh, và
mức độ xuất huyết.
Từ khóa: Sốt Dengue; Sốt xuất huyết Dengue.
ABSTRACT
CLINICAL PROFILE OF DENGUE HAEMORRHAGIC FEVE
IN ADULT AT THONG NHAT HOSPITAL 2008
Le Thi Kim Nhung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 89 - 94
Objectives: To determine Symptoms of dengue hemorrhagic fever and prognostic factors of clinical
outcome in patient with DHF.
Methods: Patients in Thong Nhat hospital from 1/1/2008 to 31/12/2008.
Results: Fever lasting 5-7 days, positive tourniquet test is 95% petechiae is 62.5%, bleeding from
mucosa is 18.9%, gastrointestinal bleeding is 4.8%, bleeding in muscle is 0.4%, abdominal pain is 27.2%,
diarrhea is 20.5%, vomiting is 9.7%, hepatomegaly is 3.8%, bradycardia is 2.4%, pleural effusion is 8.7%,
Dengue shock syndrome (DSS) is 2.21%, mortality is 0.2%.
Conclusions: Prognostic factor are levels of Hb, HCT, hepatomegaly, pleural effusion predicted a more
severe courses with DHF. Thrombocytopenia and bleeding hemorrhagic are unrelated.
Keyword: Dengue fever (DF); Dengue hemorrhagic fever (DHF); Dengue shock syndrome (DSS).
MỞ ĐẦU
Sốt Dengue/Sốt Xuất Huyết Dengue
(SD/SXH-D) ngày nay đang trở thành một vấn
nạn cho sức khỏe cộng đồng trong vùng nhiệt
đới. Sự chuyển dịch dân cư, hiện tượng đô thị
hóa quá mức cùng với sự thay đổi lối sống đã
làm gia tăng nơi trú ẩn của lăng quăng, muỗi
truyền bệnh khiến tình hình dịch bệnh ngày
càng trầm trọng. Bệnh lưu hành ở trên 100 nước
thuộc các khu vực khí hậu nhiệt đới và Á nhiệt
đới, vùng Đông Nam A, Tây Thái Bình Dương,
Châu Mỹ, Châu Phi. Với khoảng 2,5 tỷ người
sống trong vùng nguy cơ có dịch. Hiện nay
SD/SXHD là một trong những gánh nặng về sức
khoẻ cộng đồng và là mối quan tâm của lĩnh
vực y tế cộng đồng trên toàn thế giới(1). Số ca
mắc SD/SXHD liên tục tăng cao trong những
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Thị Kim Nhung, ĐT: 0918834211, Email: bskimnhung@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 90
năm gần đây. Bệnh cảnh lâm sàng có nhiều thay
đổi đặc biệt là bệnh trên người lớn gia tăng và
xuất hiện nhiều bệnh cảnh mới. Tỉ lệ chết/mắc
giảm xuống trong những năm gần đây và dao
động từ 0,01-0,49%. Bệnh chưa có thuốc đặc trị
và chưa có vắc xin dự phòng. Trong những năm
gần đây số lượng SD/SXHD nhập viện điều trị
tại Truyền nhiễm-BVTN ngày một tăng. Chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục
đích: Khảo sát lâm sàng bệnh SD/SXHD tại Truyền
nhiễm, góp phần dự trù nhân lực, bố trí giường bệnh
, để đáp ứng nhu cầu điều trị nội trú của Bệnh
nhân SD/SXHD.
TỔNG QUAN
Sốt Dengue/ Sốt Xuất Huyết Dengue
(SD/SXH-D) là bệnh gây ra do vi rut Dengue
thuộc họ Flavivirut và có 4 serotypes khác nhau.
Nhiễm vi rút Dengue có thể gây ra nhiều bệnh
cảnh lâm sàng khác nhau, thay đổi từ nhiễm
trùng không triệu chứng, đến bệnh sốt cấp tính
(sốt Dengue), Sốt xuất huyết dengue (SXH-D) và
hội chứng sốc Dengue có thể tử vong. Sinh lý
bệnh của SXH-D vẫn còn chưa sáng tỏ. Đặc
điểm bệnh học quan trọng là có sự gia tăng tính
thấm thành mạch với sự thoát huyết tương vào
trong khoảng gian bào, kèm với sự gia tăng
nồng độ của các cytokin vận mạch như yếu tố
hoại tử u TNFα, Interferon (TNF) Interleukin 6
(IL-6) và Interleukin 2 (IL-2). Gần đây Interleukin
10 (LI-10) cũng được chứng minh có vai trò
trong cơ chế bệnh sinh của nhiễm Dengue.
Trong suốt nhiều năm qua cơ chế bệnh
sinh phổ biến là “hiện tượng đáp ứng tăng
cường phụ thuộc kháng thể” (antibody-
dependent enhancement-ADE). Cơ chế hoạt
động của hiện tượng ADE được cho rằng có
liên quan dến phức hợp vi rút dengue-kháng
thể không trung hòa có sẵn trong cơ thể, được
hình thành do quá trình nhiễm serotype khác
trước đây. Hiện tượng ADE cho phép vi rút
dengue nhiễm vào một số lượng tế bào lớn
hơn, đặc biệt trong giai đoạn sớm của nhiễm
trùng. Nồng độ vi rút cao đạt đỉnh 2 ngày
trước khi hết sốt, đã được chứng minh có liên
quan với diễn tiến nặng của SXH-D(9). Do đó
theo dõi trên lâm sàng cho thấy các lần mắc
sốt xuất huyết sau thường nặng hơn lần đầu.
Trong những năm gần đây sốt Dengue và
sốt xuất huyết Dengue (DS/SXH-D) ngày càng
xuất hiện trên người lớn (>15 tuổi). Điều này có
thể do tuổi mắc sơ nhiễm có thể đã lớn hơn. Một
số tác giả cho rằng miễn dịch ở cộng đồng suy
giảm. Khi khảo sát tình hình dịch bệnh ở
Singapore vào những năm 1989-1994 cho rằng
sau khi thực hiện phòng chống muỗi Aedes
trong 20 năm thì các vụ dịch xảy ra thường
xuyên hơn và cường độ cao hơn. Sự gia tăng
này có thể do tình trạng miễn dịch của cộng
đồng giảm sau nhiều năm không bị phơi nhiễm
với vi rút(4,2). Tại các tỉnh phía bắc Việt Nam,
nhận xét trên lâm sàng có nhiều bệnh nhân chưa
có hoặc có miễn dịch rất thấp với vi rút
dengue(5). Bệnh cảnh lâm sàng có nhiều khác biệt
so với trẻ em, thời gian sốt kéo dài hơn (> 7
ngày). Viêm cơ tim, xuất huất huyết tiêu hóa ồ
ạt, viêm gan, tiểu hemoglobin là những biến
chứng nặng của bệnh.
Điều trị DS/SXH-D ở người lớn chủ yếu là
bù dịch, sử dụng dịch truyền hoặc đường uống
để chống lại tình trạng sốc giảm thể tích do tăng
tính thấm thành mạch. Đồng thời bù tiểu cầu,
bù máu trong những bệnh nhân có xuất huyết
nặng. Trong tương lai một loại thuốc chống lại
vi rút ở giai đoạn sớm của bệnh có khả năng
ngăn chặn sự tăng nồng độ vi rút trong giai
đoạn sớm của bệnh đang là một hứa hẹn. Trong
những năm gần đây y học đã có nhiều tiến bộ
đáng kể trong việc phát triển vắc xin dengue, có
nhiều thử nghiệm lâm sàng đang tiến hành. Tuy
nhiên vai trò của đáp ứng miễn dịch chéo (cross-
reactive immune responses) giữa các serotypes
dengue trong cơ chế gây bệnh nặng chính là
một trở ngại cho việc phát triển vắc xin(9).
Tình hình dịch bệnh DS/SXH-D ngày càng
trầm trọng. Theo WHO trên thế giới có hơn
100 quốc gia đã báo cáo có dịch, số ca mắc
bệnh tăng lên mỗi năm người lớn tăng lên
50% (trước đây 30%), tỉ lệ tử vong trong sốc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 91
dengue là 5-10%. Tại Việt nam dịch đã có ở tất
cả các tỉnh thành trên cả nước. Tại bệnh viện
Bệnh Nhiệt đới tỉ lệ bệnh nhân số xuất huyết
chiếm 14% bệnh nhân nhập viện(5).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nhập viện, điều trị nội trú tại
Truyền nhiễm từ 1/1/2008 đến 31/12/2008, được
chẩn đoán sốt xuất huyết theo tiêu chuẩn của
WHO (1998).
Sốt cao đột ngột, liên tục 2-7 ngày.
Da xung huyết, phát ban, chấm xuất huyết,
hoặc chảy máu răng, chảy máu cam, hoặc
nghiệm pháp dây thắt (+).
Dung tích HC bình thường hoăc tăng, số
lượng TC bình thường hoặc giảm, số lượng BC
thường giảm.
Sốt xuất huyết độ III là có dấu hiệu sốc giảm
thể tích.
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả, thu thập số liệu theo mẫu
riêng.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0 for
window.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới tính
Bảng 1: Giới tính
Giới BN %
Nam 265 53,2
Nữ 232 46,8
Tổng số 497 100
Nhận xét: Tỉ lệ nam và nữ tương đương
nhau.
Tuổi
TB = 28,2 11,2 cao nhất: 74 tuổi, thấp nhất:
15 tuổi.
Tháng nhập viện
Bảng 2: Tháng nhập viện
Tháng BN (%)
1 45 9,1
2 20 4,0
Tháng BN (%)
3 15 3,0
4 15 3,0
5 11 2,2
6 24 4,6
7 33 6,6
8 42 8,5
9 86 17,3
10 78 15,1
11 58 11,7
12 70 14,1
Nhận xét: SXH xảy ra quanh năm, tăng lên
vào mùa mưa các tháng 9, 10, 11, 12 và 1.
Tổng số ngày bệnh nhân sốt
Bảng 3: Tổng số ngày bệnh nhân sốt
Ngày sốt bệnh nhân (%)
1 1 0,2
2 1 0,2
3 21 4,2
4 68 13,7
5 152 30,6
6 123 24,7
7 95 19,1
8 24 1,6
9 8 0,2
10 1 0,2
11 1 0,2
12 1 0,2
13 1 0,2
Nhận xét: Đa số bệnh nhân sốt từ 4-7 ngày.
Độ nặng của bệnh
Bảng 4: Độ nặng của bệnh
Độ nặng BN %
Độ 1 129 25,9
Độ 2 356 71,6
Độ 3,4 11 2,21
Tử vong 1 0,2
Nhận xét: Đa số là SD/SXHD độ 1 &2 độ 3
(hội chứng sốc dengue) chiếm 2,21%. có 1 bệnh
nhân tử vong.
Các triệu chứng tiêu hóa
Bảng 5: Các triệu chứng tiêu hóa
Đau TV Nôn Tiêu chảy XH dạ dày Gan to
% 27,2 9,7 20,5 4,8 3,8
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 92
Các triệu chứng xuất huyết
Bảng 6: Các triệu chứng xuất huyết
latcet Chấm XH CM răng CM cam XHTH XH cơ
% 95 65,2 18,9 5 4,8 0,4
Nhận xét: Đa số bệnh nhân xuất huyết dưới
da, có 24 bệnh nhân XHTH nặng cần phải
truyền máu.
Mức độ giảm tiểu cầu
Bảng 7: Mức độ giảm tiểu cầu
Ngày TC/mm3)
N1 134,4 63,9
N2 100,8 46,8
N3 86,1 61
N4 75,3 69
N5 61,5 40,7
N6 73,3 55,2
N7 77,9 55,6
N8 102 64
Nhận xét: Tiểu cầu giảm mạnh nhất vào
ngày thứ 5 của bệnh
Các triệu chứng nhịp tim chậm, tràn dịch
màng phổi, tràn dịch màng bụng
Bảng 8: Các triệu chứng nhịp tim chậm, tràn dịch
màng phổi, tràn dịch màng bụng
Nhịp chậm TDMP TDMB
2,4% 8% 8,7%
Nhận xét: có 12 bệnh nhân có nhịp tim
chậm, trong đó có 2 bệnh nhân bị block A-V độ
2; 29 bệnh nhân TDMP, 43 bệnh nhân TDMB.
Mức độ tăng men gan
Bảng 9: Mức độ tăng men gan
Ngày AST(UI/L) ALT(UI/L)
Ngày 3 100,1 62 69 42
Ngày 5 170,8 111 107,8 63,5
Ngày 7 177,5 121 121,8 68
Ngày 10 169,3 130 129,2 95
Mối liên quan giưa tràn dịch màng bụng,
tràn dịch màng phổi, gan to và hội chứng
sốc Dengue
Bảng 10: Mối liên quan giữa tràn dịch màng bụng,
tràn dịch màng phổi, gan to và hội chứng sốc dengue
Triệu chứng Độ 1 &2 Độ 3,4, tử vong P
Gan to 9/486BN 10/11 bệnh nhân 0,005
Triệu chứng Độ 1 &2 Độ 3,4, tử vong P
Tràn dịch màng bụng 32/486BN 11/11 bệnh nhân 0,000
Tràn dịch màng phổi 18/486 BN 11/11 bệnh nhân 0,000
Nhận xét: Gan to, Tràn dịch màng bụng,
Tràn dịch màng phổi là các dấu hiệu gặp trong
nhóm sốc nhiều hơn nhóm không sốc.
Mối liên quan giữa mức độ cô đặc máu và
hội chứng sốc dengue (DSS)
Bảng 11: Mối liên quan giữa mức độ cô đặc máu và
hội chứng sốc dengue (DSS)
Độ Hematocrit (%) Hồng cầu (triệu/mm3)
Độ 1 42,06 4,2 4,84 0,65
Độ 2 42,14 5,3 4,88 0,61
Độ3,4 49,87 5,9 5,50 0,8
P <0,0001 0,022
Nhận xét: Mức độ cô đặc máu ở nhóm sốc
cao hơn nhóm không sốc.
Mối liên quan giữa số lượng tiểu cầu và
xuất huyết nội tạng
Bảng 12: Mối liên quan giữa số lượng tiểu cầu và
xuất huyết nội tạng
Bệnh nhân TC Ngày 5(X 103 TC/mm3)
Không có xuất huyết 61,6 40,7
Có xuất huyết 49,9 31,2
P 0,922
Nhận xét: Số lượng tiểu cầu không có sự
khác biệt giữa nhóm có và không có xuất huyết
nội tạng.
BÀN LUẬN
Do bệnh viện Thống Nhất gần đây tăng thu
nhận bệnh nhân nhân dân, chia sẻ một phần quá
tải của các bệnh viện trong thành phố, nhất là
những tháng trong vụ dịch. Do chỉ nhận bệnh
nhân người lớn nên tuổi trung bình là: 28,2
11,2 cao nhất là 74 tuổi và thấp nhất là 15 tuổi,
đa số bệnh nhân trong độ tuổi lao động. Số bệnh
nhân trên 50 tuổi rất ít (16/497 bệnh nhân), phù
hợp với các nghiên cứu thống kê ở Việt Nam
SD/SXHD thường xảy ra ở trẻ em và thanh niên.
Theo Lee MS. (Đài Loan) cho rằng tuổi cao, đái
tháo đường, huyết áp cao, tăng ure máu là các
yếu tố nguy cơ của hội chứng sốc dengue.
Trong số các ca nặng chúng tôi không gặp 1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 93
bệnh nhân 70 tuổi, khi vào viện đã có dấu hiệu
sốc nặng huyết áp không đo được mạch khó bắt,
sau đó bệnh nhân đã tử vong. Số lượng bệnh
nhân vào viện có ở tất cả các tháng trong năm,
nhưng tăng lên gấp đôi ở tháng 8, 9, 10, 11, 12 và
1. Điều này phù hợp với vùng dịch tễ của miền
Nam Việt Nam nằm trong vùng dịch lưu hành,
nhưng tăng lên ở các tháng mùa mưa.
Theo Rahman M. sốt xuất huyết người lớn
có 60% là SD và 39,2% là SXHD và 0,6% là hội
chứng sốc dengue(DSS)(7). Chúng tôi gặp SD là
25,9%, SXHD là 71,63% và hội chứng sốc dengue
là 2,21%, chúng tôi có 1 trường hợp tử vong
trong 11 bệnh nhân có hội chứng sốc dengue.
Trong những năm gần đây tỉ lệ tử vong tại Việt
Nam đã giảm so với nhiều nước, SD/SXHD tử
vong là:0,12-0,26% (1996-2005) và hội chứng sốc
dengue tử vong là 2,47% (1998), 0,62 (2005)(8).
Với đặc điểm của bệnh là sốt cao đột ngột
kéo dài 2-7 ngày, cùng với thời điểm hạ sốt là có
thể xảy ra hội chứng sốc dengue. Theo Lai PC
thấy các triệu chứng thường gặp là đau đầu:
55,8 %, đau bụng: 53,8%, phát ban: 46%(3). Kèm
theo sốt cao đột ngột, các triệu chứng chúng tôi
thường gặp là đau đầu, đau bụng 27,2%. Các
triệu chứng xuất huyết thường gặp là chấm xuất
huyết tự nhiên 65,2%, chảy máu mũi, chảy máu
chân răng, chảy máu dạ dày 4,8%, chảy máu cơ:
0,2%. Theo Lai PC trong hội chứng sốc dengue
chảy máu dạ dày: 46,1%, khái huyết: 30,8% và
thời gian nằm viện là 7,1 ngày(3).
Tiểu cầu giảm dần từ ngày thứ 3 - 6 đến
ngày thứ 8 thì hồi phục. Số lượng tiểu cầu giảm
thấp nhất là: 1,100/mm3, nhưng không tương
xứng với mức độ nặng của bệnh hay mức độ
chảy máu. Tương tự nghiên cứu của Nisalak R
cho rằng mức độ giảm tiểu cầu không liên quan
với mức độ chảy máu và tràn dịch màng phổi.
Narayanan M cũng cho rằng không có sự liên
quan giữa chảy máu và mức độ giảm tiểu cầu(6).
Điều này gợi ý rằng thay đổi tính thấm thành
mạch có thể là yếu tố cơ bản liên quan với mức
độ nặng của bệnh hơn so với mức giảm tiểu cầu.
Theo Souza LJ. sốt xuất huyết thường đi
kèm với tổn thương gan, men gan tăng vừa
AST: 93UI/L, ALT: 86UI/ và thường gặp trong
trường hợp nặng (P < 0,001)(11). Theo
Narayanan M. tăng men gan và giảm tiểu cầu
là thường gặp trong sốt xuất huyết dengue(6).
Chúng tôi thấy men gan tăng từ ngày thứ 3 và
sau 2 tuần mới trở về bình thường, tăng men
gan phục hồi chậm hơn giảm tiểu cầu. Mức
độ tăng của AST cao hơn ALT chứng tỏ có tổn
thương gan cấp tính.
Các triệu chứng thường đi kèm với hội
chứng sốc dengue là gan to, tràn dịch màng
bụng, tràn dịch màng phổi, có ý nghĩa thống kê.
Tương tự sự cô đặc máu, hematocrit tăng cao,
hồng cầu tăng cao khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa nhóm SD/SXHD và nhóm DSS (P < 0,05).
Điều này chứng tỏ càng cô đặc máu càng có
nguy cơ xảy ra DSS. Tất cả bệnh nhân vào viện
đều được chẩn đoán là SD/SXHD tức là độ 1 & 2
không có ca nào chuyển sang độ 3. Có 11 bệnh
nhân độ 3 (hội chứng sốc dengue –DSS) đều đã
được điều trị ở tuyến trước. Điều này cho thấy
điều trị giảm cô đặc máu đã làm giảm nguy cơ
xảy ra hội chứng sốc dengue. Có 12 bệnh nhân
có nhịp tim chậm dưới 50 lần/phút, trong đó có
2 bệnh nhân có block A-V độ 2 xảy ra ở ngày
thứ 6 của bệnh. Sau khi điều trị bằng ventolin
uống, vài ngày sau bệnh nhân đã hồi phục nhịp
xoang. Gần đây có nhiều báo cáo về biến chứng
viêm cơ tim trong sốt xuất huyết. Năm 2004 một
báo cáo ở Thái Lan cho thấy co bóp cơ tim giảm
trong giai đoạn toàn phát.
Tóm lại tỉ lệ bệnh nhân sốt xuất huyết nhập
viện điều trị nội trú ngày càng gia tăng trong
những năm gần đây. Miền Nam Việt nam nằm
trong vùng dịch tễ lưu hành, các bệnh viện
tuyến cơ sở quá tải. Truyền nhiễm bệnh viện
Thống Nhất đã nhận điều trị một số lượng bệnh
nhân đáng kể với tỉ lệ DSS là 2,21% và có 1
trường hợp tử vong ở bệnh nhân 70 tuổi. Bệnh
nhân nhập viện tăng lên vào các tháng cuối
năm, vì vậy cần bố trí nhân lực, giường bệnh, cơ
số thuốc,.. để phục vụ điều trị bệnh nhân tốt,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 94
chia sẻ một phần gánh nặng với y tế tuyến cơ
sở.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 497 bệnh nhân vào điều trị
nội trú tại Truyền nhiễm Bệnh viện Thống Nhất
từ 1/1/2008 đến 31/12/2008 chúng tôi nhận thấy
Tỉ lệ DSS là 2,21% và có 1 ca tử vong chiếm tỉ
lệ 0,2%.
Lâm sàng chủ yếu của SD/SXHD là sốt cao
đột ngột thường kéo dài 5-7 ngày, đau đầu và
nổi chấm xuất huyết.
Các yếu tố liên quan vơí mức độ nặng của
bệnh là cô đặc máu, dung tích hồng cầu tăng
cao, gan to, tràn dịch màng bụng, tràn dịch
màng phổi.
Mức độ giảm tiểu cầu không tương xứng
với mức độ nặng của bệnh cũng như mức độ
chảy máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2006). “Tình hình sốt dengue và sốt xuất huyết dengue
tại các khu vực và trên thế giới”, Tài liệu tập huấn 2/2006 Cục Y
Tế dự phòng Việt Nam, Tr.1-101.
2. Dash PK., et al., (2006). “Reemergence of dengue virus Type–3
(subtype-III) in India: implications for increased incidence of
DHF & DSS”, Virol. J. Jul6;3:55.
3. Krishnamurti C., et al.(2001). “Mechanisms of hemorrhage in
dengue without circulatory collapse”, Am. J. Trop. Med. Hyg.
Dec;65(6):840-7.
4. Lai PC, et al., (2004). “Characteristics of dengue hemorragic
fever outbreak in 2001 in Kaohsiung”, J. Microbiol Immunol Infect
Oct;37(5):266-70.
5. Lê Thị Thu Thảo (2007). “Những thách thức mới trong điều trị
bệnh sốt xuất huyết DENGUE người lớn hiện nay”, HNKH
2007 Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, Tr.,13-23
6. Lee MS., et al., (2006). “Clinical characteristics of dengue and
dengue hemorrhagic fever in medical center of southern Taiwan
during the 2002 epidermic”, J Microbiol Immunol Infect.
Apr;39(2):121-9.
7. Narayanan M., et al., (2002). “Dengue fever epidermic in
Chennai-a study of clinical profile and outcome”, Indian Pediatr.
Nov;39(11):1027-33.
8. Nguyễn Thanh Hùng (2006). “Biện pháp can thiệp góp phần
giảm tỉ lệ tử vong bệnh sốt xuất huyết Dengue tại các tỉnh phía
nam, Việt Nam”, HNKH 2006 Kỷ niệm 115 năm thành lập viện
Pasteur TP. HCM,11/2006, 1891-2006, Tr. 17.
9. Nguyễn Vĩnh Châu (2007). “Vai trò của đáp ứng miễn dịch chéo
giữa các serotype trong cơ chế bệnh sinh nhiễm vurus dengue”,
HNKH 2007 Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, Tr.,36-40
10. Rahman M., et al., (2002). “First outbreak of dengue hemorragic
fever, Bangladesh”, Emerg Infect Dis., Jul;8(7):738-40.
11. Siqueira JB Jr., et al., (2005). “Dengue and dengue hemorrhagic
fever, Brazil, 1981-2002”, Emerg Infect Dis., Jan;11(1): 48-53.
12. Souza LJ, et al., (2004). “ Aminotransferase changes and acute
hepatitis in patient with dengue fever: analysis of 1.585 cases”,
Braz J. Infect. Dis Apr;8(2): 156-63.
13. Wills BA, et al., (2005). “Comparision of three fluid solutions for
resuscitation in dengue shock syndrome”, N. Engl J. Med. Sep,
1;353(9): 877-89.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_lam_sang_benh_sot_xuat_huyet_tai_khoa_truyen_nhiem.pdf