Khảo sát một số đạc điểm lâm sáng và yếu tố liên quan của sẹo lõm trứng cá ở bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Da liễu trung ương

Thêm một kết quả khác cho thấy, sẹo có thể xuất hiện sớm ở những bệnh nhân mắc trứng cá. Cụ thể, thời gian mắc bệnh trung bình của bệnh nhân là 8,7 năm thì thời gian bị sẹo lõm cũng đã lên tới 7,7 năm. Điều này có nghĩa là hầu hết bệnh nhân chỉ cần mắc trứng cá sau khoảng 1 năm là đã để lại sẹo. Mặc dù thời gian mắc sẹo lõm của các đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi đều cao hơn so với Nguyễn Thị Kim Cúc, tuy nhiên, cả hai đều đã chỉ ra thời gian sớm xảy ra sẹo của những bệnh nhân này [3]. Mặt khác, nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra, có tới 96,7% bệnh nhân có thói quen hay nặn mụn, trong đó, 100% bệnh nhân nữ có thói quen này. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Cúc (với 96,8%) [3]. Nặn mụn là một trong những nguyên nhân dễ gây ra những tổn thương nghiêm trọng hơn do phần lớn khi nặn tay không được vệ sinh, có nhiều vi khuẩn, làm tình trạng viêm nhiệm nặng hơn, có thể tạo điều kiện cho sẹo hình thành. Khi bị mắc trứng cá và sẹo lõm, có 43,3% bệnh nhân có điều trị trứng cá trước đây (toàn bộ đều điều trị bằng thuốc). Ngoài ra, có 23,3% bệnh nhân trước đây đã điều trị sẹo lõm, trong đó, một số phương pháp thường được sử dụng nhiều là: điều trị bằng Laser (85,7%), Châm kim (57,1%), Chấm TCA (14,3%). Việc điều trị trước đó có thể là do người bệnh tự thực hiện, tuy nhiên, điều này cần được cân nhắc do cơ địa và đặc điểm của mỗi bệnh nhân là rất khác nhau, nếu như không sử dụng các biện pháp phù hợp thì có thể gây ra khó khăn cho quá trình điều trị sau này, hiệu quả điều trị cũng có thể không như mong muốn. Về một số đặc điểm lâm sàng của sẹo lõm, 100% bệnh nhân có tổn thương sẹo lõm ở vị trí má phải, trái. Ngoài ra, có tới 50% sẹo xuất hiện ở thái dương, 43,3% ở cằm. Chưa tìm thấy bệnh nhân nào có tổn thương ở ngực và lưng. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Cúc, khi tác giả chỉ ra, chỉ có 24,6% bệnh nhân có sẹo lõm ở má. Tuy nhiên, kết quả chúng tôi lại tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Vân và Trần Thị Thái Hà vào năm 2010 [5]. Vị trí sẹo tổn thương ở má, thái dương, cằm, là những vị trí dễ gây ra ảnh hưởng đến thẩm mỹ cho bệnh nhân. Chính bởi vậy, cần phải điều trị, chăm sóc cẩn thận và sử dụng phương pháp điều trị sẹo lõm phù hợp.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát một số đạc điểm lâm sáng và yếu tố liên quan của sẹo lõm trứng cá ở bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Da liễu trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC 270272 ,(0/01 (872 /,(1 818 (2/20751 %(111(107, %(1,(1/,(875811 Nguyễn Diệu Thuần, PGS. TS Nguyễn Hữu Sáu TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của sẹo lõm trứng cá ở bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 8/2017 đến tháng 7/2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán mắc sẹo lõm trứng cá từ 8/2017 đến 7/2018. Kết quả: Độ tuổi mắc bệnh trung bình là 25,7 ± 10,4. Tỷ lệ mắc ở nam cao hơn so với nữ (53,3% so với 46,7%). Các bệnh nhân phần lớn là sinh viên (43,3%). Thời gian mắc bệnh trứng cá và sẹo lõm do trứng cá trung bình lần lượt là 8,7 năm và 7,7 năm. Trong đó, thời gian bị trứng cá và sẹo lõm của bệnh nhân nữ đều cao hơn nam. Có tới 96,7% bệnh nhân có thói quen hay nặn mụn, trong đó, 100% bệnh nhân nữ có thói quen này. Có 23,3% bệnh nhân trước đây đã điều trị sẹo lõm, trong đó, phương pháp thường được sử dụng nhiều là: điều trị bằng Laser (85,7%), Châm kim (57,1%). 100% bệnh nhân có tổn thương sẹo lõm ở vị trí má phải, trái, 50% sẹo ở thái dương, 43,3% ở cằm. 100% bệnh nhân mắc sẹo lòng chảo, xếp thứ hai là sẹo hình phễu (50,0%), sẹo đáy phẳng là 43,3%. Trong số đó, hầu hết tỷ lệ mắc các loại sẹo của bệnh nhân nam đều cao hơn so với bệnh nhân nữ. Kết luận: Sẹo do trứng cá có những hình thái chủ yếu là sẹo lòng chảo, sẹo hình phếu và đáy phẳn. Ngoài ra, vị trí bị tổn thương đều ở trên hai má, thái dương nên có thể gây ra ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ cho bệnh nhân. Từ khóa: Đặc điểm lâm sàng, sẹo lõm trứng cá. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trứng cá là một trong những bệnh ngoài da hay gặp, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Bệnh thường kéo dài nhiều năm với tổn thương viêm là các mụn, mủ, sẩn, nang trứng cáSẹo do mụn trứng cá là một biến chứng của bệnh, xảy ra trong và xung quanh những nang lông tuyến bã bị viêm. Sau quá trình viêm, mụn thường đẻ lại là những sẹo thâm, sẹo lõm, sẹo lồi, sẹo phì đại, các lỗ dò. Sẹo thường gặp ở 95% bệnh nhân bị trứng cá, trong đó sẹo lõm chiếm một tỷ lệ khoảng 1-11% [1]. Bệnh tuy không gây biến chứng nguy hiểm, song do vị trí tổn thương ở mặt gây trở ngại lớn về mặt thẩm mỹ, tâm lý, kém tự tin trong giao tiếp, làm ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng cuộc sống và năng suất lao động. DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC Sẹo lõm do trứng cá có khá nhiều loại đa đạng, phong phú. Do đó, để có thể đưa ra được những phương pháp điều trị phù hợp với từng loại sẹo lõm, đạt hiệu quả cao, việc tìm hiểu về đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh này rất quả trọng. Tuy nhiên, những nghiên cứu về sẹo lõm do trứng cá còn khá ít. Bởi vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về vấn đề này. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên được chẩn đoán mắc sẹo lõm (mức độ sẹo 2-4 theo phân loại của Goodman) tại bệnh viện Da liễu Trung ương. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: * Cỡ mấu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng 1 tỷ lệ: n= Z21-α/2 p(1-p) ∆2 Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu; α = Mức ý nghĩa thống kê, lấy giá trị 0,05; Z = 1,96 tương ứng với giá trị α chọn là 0,05; Δ = khoảng sai lệch mong muốn giữa tỷ lệ thu được và tỷ lệ quần thể, lấy giá trị 0,06; p = tỉ lệ bệnh nhân khỏi sẹo sau điều trị ước lượng (p=97%). Cỡ mẫu tính được là n= 31 bệnh nhân. Thực tế có 30 bệnh nhân tham gia. 30 bệnh nhân. * Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện những bệnh nhân đủ điều kiện. * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. * Tiến hành nghiên cứu: - Chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn - Thu thập các thông tin theo mẫu bệnh án nghiên cứu, các thông tin thu được chọn lọc sao cho phù hợp với mục tiêu. 2.3. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Sử dụng các thuật toán thống kê phù hợp để phân tích (Số liệu định lượng được biểu hiện dưới dạng trung bình ± Độ lệch chuẩn; số liệu định tính được biểu hiện bằng tỷ lệ %). 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Bệnh nhân được tư vấn cụ thể và tự nguyện tham gia. Với những bệnh nhận dưới 18 tuổi thì nhận được sự đồng ý của người giám hộ chính cho trẻ (cha mẹ, người thân,...). Các thông tin của bệnh nhân được giữ bảo mật tuyệt đối và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Một số đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu: Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo một số đặc điểm nhân khẩu học Nội dung Số bệnh nhân Tỷ lệ % Nhóm tuổi: Trung bình 25,7 ± 10,4 ≤18 tuổi 5 16,7 19-30 tuổi 19 63,3 >30 tuổi 6 20,0 Giới tính Nam 16 53,3Nữ 14 46,7 Nơi sinh sống Thành phố 29 96,7Nông thôn 1 3,3 Nghề nghiệp Học sinh 3 10,0 Sinh viên 13 43,3 Nội trợ 2 6,7 Cán bộ 11 36,7 Khác 1 3,3 Bảng 1 cho thấy, độ tuổi trung bình mắc bệnh trung bình là 25,7 ± 10,4. Trong đó, nhóm từ 19-<30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 63,3%. Ngoài ra, bệnh sẹo lõm có tỷ lệ ở nam cao hơn so với nữ (53,3% so với 46,7%). Hầu hết bệnh nhân sinh sống tại thành phố, chiếm 96,7% (chủ yếu là Hà Nội). Các bệnh nhân phần lớn là sinh viên (43,3%) và là cán bộ viên chức (36,7%). 2. Một số đặc điểm về tiền sử, bệnh sử Bảng 2. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh theo giới tính của đối tượng nghiên cứu Nội dung Bệnh nhân nam(n=16) Bệnh nhân nữ (n=14) Tổng (n=30) Thời gian bị bệnh trứng cá trung bình (Trung bình ± SD) (Đơn vị: năm) 8,1 ± 9,1 (min: 3 năm; max: 40 năm) 9,4 ± 9,3 (min: 2 năm; max: 30 năm) 8,7 ± 9,2 (min: 2 năm; max: 40 năm) Thời gian bị sẹo lõm do trứng cá trung bình (Trung bình ± SD) (Đơn vị: năm) 6,9 ± 9,6 (min: 2 năm; max: 40 năm) 8,6 ± 9,4 (min: 1 năm; max: 30 năm) 7,7 ± 9,4 (min: 1 năm; max: 40 năm) Thời gian mắc bệnh trứng cá và sẹo lõm do trứng trung bình của bệnh nhân lần lượt là 8,7 năm và 7,7 năm. Trong đó, thời gian bị bị trứng cá và sẹo lõm của bệnh nhân nữ đều cao hơn nam. DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC Biểu đồ 1: Thói quen nặn mụn theo giới của đối tượng nghiên cứu Kết quả tại biểu đồ 1 cho thấy, hầu hết bệnh nhân đều có thói quen hay nặn mụn, chiếm tới 96,7%. Trong đó, 100% bệnh nhân nữ có thói quen này. Bảng 2. Một số phương pháp điều trị trứng cá và sẹo lõm đã sử dụng Nội dung Số bệnh nhân Tỷ lệ % Điều trị trứng cá Có (Điều trị bằng thuốc) 13 43,3Không 17 56,7 Điều trị sẹo lõm Có 7 23,3 Trong số đó, một số phương pháp điều trị cụ thể Laser 6 85,7 Chấm TCA 1 14,3 Lột da 0 0,0 Phẫu thuật 0 0,0 Khác (châm kim) 4 57,1 Không 23 76,7 Có 43,3% bệnh nhân có điều trị trứng cá trước đây (toàn bộ đều điều trị bằng thuốc). Ngoài ra, có 23,3% bệnh nhân trước đây đã điều trị sẹo lõm, trong đó, một số phương pháp thường được sử dụng nhiều là: điều trị bằng Laser (85,7%), Châm kim (57,1%), Chấm TCA (14,3%). 93.7% 100% 96.7% 6.3% Nam Nữ Chung Có nặn mụn Không nặn mụn 0.0% 3.3% Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC 3.3. Một số đặc điểm lâm sàng sẹo lõm trứng cá Biểu đô 2. Phân bố vị trí tổn thương của sẹo lõm trứng cá Kết quả tại biểu đồ 2 chỉ ra, 100% bệnh nhân có tổn thương sẹo lõm ở vị trí má phải, trái. Ngoài ra, có tới 50% sẹo xuất hiện ở thái dương, 43,3% ở cằm. Một số ít có sẹo lõm ở trán. Hiện tại, chưa tìm thấy bệnh nhân nào có tổn thương ở ngực và lưng. Bảng: Phân bố hình thái sẹo lõm theo giới tính của bệnh nhân Hình thái của sẹo lõm Nam (n=16) Nữ (n=14) Chung (n=30)Số bệnh nhân Tỷ lệ % Số bệnh nhân Tỷ lệ % Số bệnh nhân Tỷ lệ % Sẹo hình phễu 10 62,5 5 35,7 15 50,0 Sẹo đáy phẳng 11 68,8 2 14,3 13 43,3 Sẹo lòng chảo 16 100,0 14 100,0 30 100,0 Tỷ lệ bệnh nhân mắc sẹo lòng chảo cao nhất với 100,0%, xếp thứ hai là sẹo hình phễu (50,0%), sẹo đáy phẳng là 43,3%. Trong số đó, hầu hết tỷ lệ mắc các loại sẹo của bệnh nhân nam đều cao hơn so với bệnh nhân nữ. 120.0% 100.0% 100.0% 100.0% 80.0% 60.0% 40.0% 50.0% 20.0% 0.0% 0.0% 0.0% 43.3% Má phải Má trái Cằm Trán Ngực LưngThái dương 13.3% 4. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy, bệnh nhân mắc sẹo lõm do trứng cá của nghiên cứu này đa số là ở độ tuổi thanh niên, với trung bình là 25,7 tuổi. Nhận định này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Cúc và Phạm Thị Lan được thực hiện trên 31 bệnh nhân tại Bệnh viện Da liễu Trung ương vào năm 2017 [3] và cũng phù DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC hợp với lứa tuổi mắc bệnh trứng cá trong nhiều nghiên cứu khác với hơn 80% khởi phát ở tuổi dậy thì [4]. Ngoài ra, độ tuổi này cũng có sự phù hợp với kết quả cho thấy, nghề nghiệp của nhóm nghiên cứu chủ yếu là đối tượng sinh viên, học viên. Trứng cá là bệnh xuất hiện vào giai đoạn dậy thì của mỗi con người. Trong giai đoạn này hầu hết mọi người đều chưa có phương pháp điều trị bệnh phù hợp do đó có thể để lại sẹo. Ngoài ra, tỷ lệ mắc sẹo lõm của bệnh nhân nam trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nữ. Kết quả này có sự khác biệt với khảo sát vào năm 2017 của Nguyễn Thị Kim Cúc và các cộng sự trên 31 bệnh nhân, khi tác giả này chỉ ra, tỷ lệ mắc của nữ là 54,84%, cao hơn so với nam (45,16%) [3]. Sự khác biệt này có thể là do nghiên cứu vào những thời điểm khác nhau, đồng thời, do cỡ mẫu của cả hai nghiên cứu đều tương đối nhỏ, do đó, kết quả có thể dễ dàng xảy ra sai khác hơn. Thêm một kết quả khác cho thấy, sẹo có thể xuất hiện sớm ở những bệnh nhân mắc trứng cá. Cụ thể, thời gian mắc bệnh trung bình của bệnh nhân là 8,7 năm thì thời gian bị sẹo lõm cũng đã lên tới 7,7 năm. Điều này có nghĩa là hầu hết bệnh nhân chỉ cần mắc trứng cá sau khoảng 1 năm là đã để lại sẹo. Mặc dù thời gian mắc sẹo lõm của các đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi đều cao hơn so với Nguyễn Thị Kim Cúc, tuy nhiên, cả hai đều đã chỉ ra thời gian sớm xảy ra sẹo của những bệnh nhân này [3]. Mặt khác, nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra, có tới 96,7% bệnh nhân có thói quen hay nặn mụn, trong đó, 100% bệnh nhân nữ có thói quen này. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Cúc (với 96,8%) [3]. Nặn mụn là một trong những nguyên nhân dễ gây ra những tổn thương nghiêm trọng hơn do phần lớn khi nặn tay không được vệ sinh, có nhiều vi khuẩn, làm tình trạng viêm nhiệm nặng hơn, có thể tạo điều kiện cho sẹo hình thành. Khi bị mắc trứng cá và sẹo lõm, có 43,3% bệnh nhân có điều trị trứng cá trước đây (toàn bộ đều điều trị bằng thuốc). Ngoài ra, có 23,3% bệnh nhân trước đây đã điều trị sẹo lõm, trong đó, một số phương pháp thường được sử dụng nhiều là: điều trị bằng Laser (85,7%), Châm kim (57,1%), Chấm TCA (14,3%). Việc điều trị trước đó có thể là do người bệnh tự thực hiện, tuy nhiên, điều này cần được cân nhắc do cơ địa và đặc điểm của mỗi bệnh nhân là rất khác nhau, nếu như không sử dụng các biện pháp phù hợp thì có thể gây ra khó khăn cho quá trình điều trị sau này, hiệu quả điều trị cũng có thể không như mong muốn. Về một số đặc điểm lâm sàng của sẹo lõm, 100% bệnh nhân có tổn thương sẹo lõm ở vị trí má phải, trái. Ngoài ra, có tới 50% sẹo xuất hiện ở thái dương, 43,3% ở cằm. Chưa tìm thấy bệnh nhân nào có tổn thương ở ngực và lưng. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Cúc, khi tác giả chỉ ra, chỉ có 24,6% bệnh nhân có sẹo lõm ở má. Tuy nhiên, kết quả chúng tôi lại tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Vân và Trần Thị Thái Hà vào năm 2010 [5]. Vị trí sẹo tổn thương ở má, thái dương, cằm, là những vị trí dễ gây ra ảnh hưởng đến thẩm mỹ cho bệnh nhân. Chính bởi vậy, cần phải điều trị, chăm sóc cẩn thận và sử dụng phương pháp điều trị sẹo lõm phù hợp. Ngoài ra, về phân bố những hình thái sẹo lõm, tỷ lệ bệnh nhân mắc sẹo lòng chảo cao nhất với 100,0%, xếp thứ hai là sẹo hình phễu (50,0%), sẹo đáy phẳng là 43,3%. Trong số đó, hầu hết tỷ lệ mắc các loại sẹo của bệnh nhân nam đều cao hơn so với bệnh nhân nữ. Kết quả này có sự khác Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC biệt với một số thông tin trước đó về các hình thái của sẹo lõm: bởi các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra: thường có 60-70% sẹo hình phễu, 15- 25% sẹo lòng chảo, 20-30% sẹo đáy phẳng. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi lại tương đồng với nhận định được đưa ra của tác giả Nguyễn Thị Kim Cúc và các cộng sự bào năm 2017, bởi tác giả chỉ ra, tỷ lệ mắc sẹo lõm lòng chảo cao hơn sẹo đáy phẳng và sẹo hình phễu, đạt tới 42,64% [3]. 5. KẾT LUẬN Độ tuổi mắc bệnh trung bình là 25,7 ± 10,4. Tỷ lệ mắc ở nam cao hơn so với nữ (53,3% so với 46,7%). Các bệnh nhân phần lớn là sinh viên (43,3%). Thời gian mắc bệnh trứng cá và sẹo lõm do trứng cá trung bình lần lượt là 8,7 năm và 7,7 năm. Có tới 96,7% bệnh nhân có thói quen hay nặn mụn, trong đó, 100% bệnh nhân nữ có thói quen này. Có 23,3% bệnh nhân trước đây đã điều trị sẹo lõm, trong đó, phương pháp thường được sử dụng nhiều là: điều trị bằng Laser (85,7%), Châm kim (57,1%). 100% bệnh nhân có tổn thương sẹo lõm ở vị trí má phải, trái, 50% sẹo ở thái dương, 43,3% ở cằm. 100% bệnh nhân mắc sẹo lòng chảo, xếp thứ hai là sẹo hình phễu (50,0%), sẹo đáy phẳng là 43,3%. Trong số đó, hầu hết tỷ lệ mắc các loại sẹo của bệnh nhân nam đều cao hơn so với bệnh nhân nữ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Layton AM, Henderson CA, Cunlie WJ (1994). A clinical evaluation of acne scarring and its incidence. Clin Exp Dermatol.19: 303–308. 2. Hession, M. T., & Graber, E. M. (2015). Atrophic Acne Scarring: A Review of Treatment Options.  The Journal of Clinical and Aesthetic Dermatology, 8(1): 50–58. 3. Nguyễn Thị Kim Cúc và Phạm Thị Lan (2017). Hiệu quả điều trị sẹo lõm sau trứng cá bằng Radiofrequency (RF) vi điểm xâm nhập. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 107 (2), 150-157. 4. Knutsen-Larson S., Dawson A.L., Dunnick C.A., et al (2012). Acne Vulgaris: Pathogenesis, Treatment, and Needs Assessment. Dermatologic Clinics. 30: 99 - 106. 5. Nguyễn Thị Hải Vân và Trang Thị Thái Hà (2010). Tình hình, đặc điểm lâm sàng của sẹo lõm do trứng cá. Tạp chí Da liễu học Việt Nam. Số 1, 49-53. SUMMARY SURVEY OF CLINICAL CHARACTERISTICS AND RELATED FACTORS OF CONCAVE SCARS IN PATIENTS AT THE NATIONAL HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND VENEREOLOGY Objective: To examine some clinical characteristics and related factors of concave scars in patients at the National Hospital of Dermatology and Venereology from June 8/2017 to 7/2018. Subjects and methodology: A cross-sectional study of over 30 patients diagnosed with concave scars from 8/2017 to 7/2018. Results: Mean age of disease was 25.7 ± 10.4. The incidence in males is higher than that of females (53.3% vs. 46.7%). The majority of patients are students (43.3%). The incubation period for acne and concave DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC scar was 8.7 years and 7.7 years respectively. In particular, the incidence of acne and scars in the female patients are higher than men. Up to 96.7% of patients have habits or acne, in which 100% female patients have this habit. 23.3% of patients had previously treated concave scars, of which the most commonly used methods were laser therapy (85.7%), needle prick (57.1%). 100% of patients had concave scars in the right cheek, left, 50% in the temporal scar, 43.3% in the chin. 100% of the patients had scapular scars, the second was the scoliosis (50.0%), the at scars were 43.3%. Among them, the incidence of scars among male patients was higher than that of female patients. Conclusion: concave scars are mainly characterized by scapular scars, scarred scars and at bottoms. In addition, the injured site is located on the cheeks, the temples should be able to cause a lot of aesthetic impact on the patient. Key words: Clinical features, concave scars, acne.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_mot_so_dac_diem_lam_sang_va_yeu_to_lien_quan_cua_se.pdf
Tài liệu liên quan