Để loại bỏ ảnh hưởng của H+, tiến hành tổng
hợp polymer MAA sử dụng salbutamol dạng tự
do - công thức VI (MAA-chlor , đem tái hấp thu
với salbutamol và salbutamol sulfat, kết quả vẫn
chư có sự lưu giữ salbutamol sulfat hay
salbutamol ở cả hai loại polymer MIP và NIP
lưu giữ 0% ở cả hai loại Tuy nhiên, lượng dung
m i để rửa và rửa giải thì có sự khác biệt Lượng
dung môi dùng rửa salbutamol liên kết không
đặc hiệu ra khỏi cột nhiều hơn so với khi tái hấp
thu salbutamol sulfat (7,5 lần). Từ đó, có thể thấy
H+ trong salbutamol sulfat có ảnh hưởng đến sự
tạo liên kết đặc hiệu giữa polymer và phân tử
mẫu. Cụ thể H+ ngăn cản sự tạo thành liên kết
đặc hiệu giữa phân tử mẫu và polymer.
Giải thích cho việc dù đã loại H+ trong quá
trình tổng hợp, tức đã phải có liên kết đặc hiệu
được tạo r nhưng vẫn không có sự lưu giữ
salbutamol lại trong cột (dịch rửa giải không có
salbutamol), có hai giả thuyết: Thứ 1: Số liên kết
đặc hiệu tạo ra quá ít. Thứ 2: Dung môi methanol
(dung môi rử đã đủ mạnh để bẻ gãy hết tất cả
liên kết đặc hiệu được tạo ra.
Do đó, tiến hành tái hấp thu salbutamol với
cột được nhồi polymer công thức VI (MAAchlor). Khi tiến hành tái hấp thu với salbutamol,
sử dụng hệ dung môi rửa và rửa giải vẫn là
methanol và methanol – acid acetic (8:2), phát
hiện bằng huỳnh quang, kết quả là có sự khác
biệt giữa VI (MAA-chlor)-MIP và VI (MAAchlor)-NIP, nhưng kh ng nhiều, sự lưu giữ lần
lượt là 3,00% và 2,00%. Khi tiến hành tái hấp thu
với salbutamol, sử dụng hệ dung môi rửa và rửa
giải là aceton và methanol - acid acetic (8:2), phát
hiện bằng huỳnh quang. Kết quả là có sự khác
biệt rõ về sự lưu giữ của VI (MAA-chlor)-MIP
(81,00%) và VI (MAA-chlor)-NIP (32,65%).
Như vậy, polymer đóng dấu phân tử tổng
hợp từ công thức IV (MAA-chlor đã tạo được
liên kết đặc hiệu với salbutamol. Và cặp dung
môi rửa giải là aceton và methanol – acid acetic
(8:2) giúp phân biệt được mức độ lưu giữ
salbutamol của công thức này. Salbutamol-MIP
của công thức VI này có khả năng lưu giữ
salbutamol gấp 2,48 lần so với NIP (81,00% so
với 32,65%). Công thức VI cũng có khả năng
lưu giữ gấp khoảng 2 lần so với các công thức
khác, vì hệ dung môi methanol - acid acetic
(8:2) chỉ rửa giải được lần lượt 54,33% và
55,13% lượng salbutamol tái hấp thu đối với
MIP và NIP khi so với các công thức khác luôn
bị rửa giải trên dưới 100%
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 64 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát một số yếu tố tổng hợp Polymer đóng dấu phân tử Salbutamol - Định hướng ứng dụng làm pha tĩnh trong kỹ thuật chiết pha rắn có tính chọn lọc cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 210
KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ TỔNG HỢP POLYMER
ĐÓNG DẤU PHÂN TỬ SALBUTAMOL - ĐỊNH HƢỚNG
ỨNG DỤNG LÀM PHA TĨNH TRONG KỸ THUẬT
CHIẾT PHA RẮN CÓ TÍNH CHỌN LỌC CAO
Nguyễn Thanh Trà*, Phan Văn Hồ Nam*
TÓM TẮT
Mở đầu: C{c phương ph{p định lượng salbutamol trong thịt heo như HPLC-MS/MS thì đắt và phải sử
dụng chất chuẩn đồng vị. Polymer đóng dấu phân tử salbutamol là một giải ph{p đơn giản hóa quy trình phân
tích salbutamol trong những mẫu phức tạp. Do đó, đề tài: "Khảo sát một số yếu tố tổng hợp polymer đóng dấu
phân tử salbutamol định hướng ứng dụng l|m pha tĩnh trong kỹ thuật chiết tách pha rắn tách salbutamol có tính
chọn lọc" được tiến hành nhằm góp phần phát triển thêm những phương ph{p kiểm nghiệm thực phẩm, mỹ phẩm
rẻ tiền nhưng hiệu quả.
Mục tiêu: Tổng hợp polymer đóng dấu phân tử salbutamol (Salbutamol-MIP) theo phương ph{p kết tủa
trong dung môi. Khảo sát khả năng lưu giữ thuận nghịch của salbutamol-MIP để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng t{ch salbutamol.
Đối tượng: Salbutamol-MIP có khả năng lưu giữ salbutamol thuận nghịch.
Phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp các hạt Salbutamol-MIP bằng phương ph{p kết tủa trong lượng lớn
dung môi. Nhồi cột SPE. Khảo sát khả năng lưu giữ salbutamol của Salbutamol-MISPE bằng phương ph{p
quang phổ UV-Vis và quang phổ huỳnh quang.
Kết quả: Salbutamol-MIP được tổng hợp th|nh công có kích thước nano có khả năng lưu giữ salbutamol
gấp 2,48 lần so với polymer không đóng dấu (81,00% so với 32,65%).
Kết luận: Salbutamol-MIP kích thước nano với khả năng lưu trữ salbutamol thuận nghịch lần đầu tiên
được tổng hợp bằng phương ph{p kết tủa trong lượng lớn dung môi, định hướng để ứng dụng làm vật liệu hấp
phụ có tính chọn lọc trong kỹ thuật chiết pha rắn v| c{c thước pháp sắc ký khác ở Vietnam.
Từ khóa: Polymer đóng dấu ph}n tử salbutamol, chiết pha rắn chọn lọc
ABSTRACT
INVESTIGATING SYNTHETIC FACTORS OF SALBUTAMOL-IMPRINTED POLYMER,
DIRECTED TO APPLY AS THE SORBENT FOR SELECTIVE SOLID-PHASE EXTRACTION
Nguyen Thanh Tra, Phan Van Ho Nam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 210 - 215
Introduction: Determination of salbutamol in pork by HPLC-MS/MS is expensive and complex because of
using isotopic standard. Salbutamol imprinted polymer could be applied for simplifying analysis procedures of
salbutamol in complicated samples. Thus, the topic “Investigating synthetic factors of salbutamol-imprinted
polymer, directed to apply as the sorbent for selective solid-phase extraction” was realized for contributing the
development of cheap and effective quality control method of food and medicine.
Objectives: Synthesis of salbutamol-imprinted polymer (salbutamol-MIP) particles by precipitation
*Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Phan Văn Hồ Nam ĐT: 0909615007 Email: phanvanhonam@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 211
polymerization in large solvent. Investigating the ability of salbutamol-MIP in retaining salbutamol reversibly in
order to find out the factors affecting their separation.
Subjects: Salbutamol-MIP with ability of reversibly retaining salbutamol
Study methods: Synthesis of salbutamol-imprinted polymer (salbutamol-MIP) particles by precipitation
polymerization in large solvent. Packaging salbutamol-MIP into SPE column. Investigations were carried out to
find out the polymer having the ability of retaining high Salbutamol content via UV-Vis and fluorescence
spectroscopies.
Results: Salbutamol-MIP in nano size was successfully synthesized with capable of storing salbutamol 2.48
times higher than non-imprinted polymer (81.00% compared to 32.65%).
Conclusions: Salbutamol-MIP in nano size with reversibly holding caffeine effect was firstly synthesized by
precipitation polymerization directed to apply to selective solid-phase extraction and other chromatography
methods in Vietnam.
Keywords: Salbutamol-imprinted polymer, selective solid-phase extraction
ĐẶT VẤN ĐỀ
Salbutamol là chất chủ vận beta (β – agonist)
đƣợc dùng trong y kho để điều trị một số bệnh
liên qu n đến co thắt đƣờng hô hấp. Ngoài ra,
nó còn đƣợc sử dụng trong chăn nu i nhƣ l| một
chất tạo nạc nhằm tăng lợi nhuận. Tuy nhiên,
salbutamol tồn dƣ trong thực phẩm có khả năng
tích lũy lại trong gan, thận, mỡ, võng mạc và gây
suy giảm chức năng g n, ảnh hƣởng sức khỏe
ngƣời tiêu dùng. Chính vì vậy, nhu cầu về kiểm
tra chất lƣợng thực phẩm hay kiểm nghiệm
salbutamol trong thực phẩm là vô cùng thiết
yếu(3). Những phƣơng ph{p đƣợc sử dụng để
định lƣợng salbutamol trong thịt heo đƣợc sử
dụng điển hình nhƣ HPLC-MS/MS thì đắt và
cần phải có chất chuẩn đồng vị (theo TCCS:
H.HD.QT.110 Ref: USDA CLG-AGON1.0 của
Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm
quốc gia)(1).
Hình 1: Kỹ thuật đóng dấu phân thử
Polymer đóng dấu phân tử salbutamol
(salbutamol-MIP) là một giải ph{p đơn giản hóa
quy trình phân tích salbutamol trong những
mẫu phức tạp(5). Kỹ thuật đóng dấu phân tử là
một kỹ thuật đƣợc dùng để thiết kế nhân tạo
một thụ thể có tính chọn lọc v| độ đặc đặc hiệu
cao với một chất ph}n tích đƣợc chọn trƣớc đó
MIP đƣợc tạo thành trong quá trình polymer hóa
có sự hiện diện chất ph}n tích đƣợc chọn trƣớc
đó v| s u đó chất ph}n tích n|y đƣợc rửa giải để
loại bỏ khỏi polymer và bộc lộ những lỗ trống có
khả năng t{i hấp phụ chất phân tích nhờ sự phù
hợp về cấu trúc không gian và các liên kết hydro,
van der waals, ion . (Hình 1). Bằng cách này
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 212
polymer sẽ sở hữu các yếu tố nhận biết phân tử
mạnh mẽ nhƣ c{c thụ thể sinh học tự nhiên, ví
dụ: kháng thể và thụ thể sinh học(2,4). MIP có các
ƣu điểm bền về vật lý, ổn định hóa học, dễ tổng
hợp và giá thành rẻ nên là một vật liệu đầy hứa
hẹn ứng dụng trong kỹ thuật chiết pha rắn(5). Do
đó, đề t|i n|y đƣợc tiến hành nhằm góp phần
phát triển thêm những phƣơng ph{p kiểm soát
chất kích thích tăng trọng trong chăn nu i, sản
xuất rẻ tiền nhƣng hiệu quả - cụ thể là ứng dụng
MIP trong chiết tách chọn lọc và làm giàu
salbutamol.
ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Salbutamol-MIP tổng hợp bằng phƣơng
pháp kết tủa trong dung môi.
Chất đối chiếu
Salbutamol sulfat chuẩn, số lô: QT105 070317.
H|m lƣợng 99,7%. Viện Kiểm nghiệm TP.HCM
Hóa chất – dung môi
Vinyl pyrrolidon (VP), acid methacrylic
(MAA), acid acrylic (AA), ethylene glycol
dimethacrylate (EDMA), azobisisobutyronitrile
AI N đƣợc sản xuất bởi Sigma-Aldrich.
Methanol, acid acetic, cloroform xuất xứ Trung
Quốc. Methanol, acid acetic dành cho sắc ký lỏng
do Merck sản xuất.
Trang thiết bị
Máy cô quay chân không R-210S Bucchi -
Thụy Sĩ, bếp cách thủy Memmert WB-14 - Đức,
tủ sấy Memmert WM 500 CO - Đức, bể siêu âm
Elma T840 DH - Đức, c}n điện tử phân tích HR-
200 A&D - Nhật, Máy quang phổ Shimadzu UV-
2450 - Nhật, máy quang phổ huỳnh quang F-
7000 Flourescence Spectrophotometry Hitachi -
Nhật, máy khuấy từ gia nhiệt IKA - Đức, kính
hiển vi Olympus CH2 - Nhật, SPE Manifold
Waters - Mỹ.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Tổng hợp polymer đóng dấu phân tử
salbutamol (salbutamol-imprinted polymer -
salbtamol-MIP) và polymer trắng (non-
imprinted polymer - NIP)
Quy trình tổng hợp salbutamol-MIP bằng
phƣơng ph{p kết tủa: Cho monomer, cross –
linker, chất mồi và phân tử mẫu hòa tan hoàn
toàn trong dung môi. Tạo hỗn hợp tiền
polymer hóa bằng cách ủ hỗn hợp ở nhiệt độ
phòng trong vòng 24 giờ. Tiến hành polymer
hóa bằng c{ch đun v| khuấy từ ở 60 oC trong
vòng 8 giờ. Tiến hành tổng hợp polymer đóng
dấu phân tử salbutamol theo những công thức
đƣợc trình bày ở Bảng 1. Tổng hợp polymer
trắng (non-imprinted polymer – NIP tƣơng tự
nhƣ MIP, tuy nhiên trong công thức tổng hợp
không có thành phần phân tử mẫu, đƣợc dùng
để so s{nh đối chiếu với MIP.
Bảng 1: Thành phần các công thức salbutamol-MIP
STT
Tên công
thức
Monomer(mg)
Cross linke
(mg)
Chất mồi
(µl)
Phân tử mẫu (mg)
Dung môi
polymer hóa (ml)
AA MAA VP EGDMA AIBN 12%
Salbutamol
sulfat
Salbutamol Methanol Chloroform Acetonitril
I AA 100 - - 1135 50 90 123
II MAA - 126 - 1135 50 90 123
III VP - - 160 1135 50 90 123
IV VP-AA 50 - 80 1135 50 90 123
V AA-MAA 50 65 - 1135 50 90 123
VI MAA-chlor - 126 - 1135 50 108 123
VII VP-chlor - - 160 1135 50 108 123
VIII MAA-ace 126 1135 50 90 123
IX VP-ace 90 123
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 213
Khảo sát sự lưu giữ salbutamol của
Salbutamol-MIP
Các polymer sau khi tổng hợp ở dạng hạt
n no đƣợc kiểm tr kích thƣớc bằng cách quan
s{t dƣới kính hiển vi có độ phóng đại 100 lần.
S u đó hạt đƣợc rửa sạch salbutamol, nhồi cột
SPE, tiến hành tái hấp thu salbutamol và rửa giải
để kiểm tr đặc tính lƣu giữ salbutamol. Dịch
thu đƣợc sau khi rửa giải đƣợc định lƣợng bằng
phƣơng ph{p qu ng phổ UV – Vis tại bƣớc sóng
278 nm v| phƣơng ph{p qu ng phổ huỳnh
quang với bƣớc sóng kích thích 230 nm - bƣớc
sóng phát xạ 305 nm.
Nhồi hạt vào cột SPE: hạt tạo r đƣợc đem
nhồi ƣớt dƣới áp suất giảm vào vỏ một xy lanh
nhự PE đã đệm sẵn miếng xốp PTFE 10 µm và
giấy lọc RC 0,45 µm.
Rửa cột với dung môi: cho dung môi qua cột.
Kiểm tra sự tồn dƣ của monomer và salbutamol
trong dịch rửa bằng phƣơng ph{p qu ng phổ
UV-Vis: thu mỗi 10 ml đem quét phổ UV trong
vùng 250 nm đến 400 nm đến khi dịch rửa
không còn hấp thu trong vùng này nữa
Quá trình tái hấp thu gồm 3 gi i đoạn. Thứ
nhất là nạp mẫu: cho 1 ml dung dịch phân tử
mẫu (1 mg/ml) qua cột, hứng dịch thừa qua cột
v|o bình định mức 10 ml, điền đầy đến vạch
bằng meth nol để thu đƣợc dịch thừa (1). Thứ 2
là rửa cột: cho dung môi rửa qua cột, hứng mỗi
10 ml dịch rửa riêng rẽ, quét phổ UV trong vùng
250 đến 400 nm, đến khi dịch hứng không còn
hấp thu nữa. Gộp các dịch có hấp thu lại với
nh u để thu đƣợc dịch rửa (2). Thứ 3 là rửa giải
salbutamol sulfat: rửa giải salbutamol sulfat
bằng 10 ml methanol – acid acetic (8:2), thu dịch
rửa giải (3).
Tiến h|nh tính to{n lƣợng phân tử mẫu thu
đƣợc trong dịch thừa (1), dịch rửa (2) và dịch rửa
giải 3 Lƣợng phân tử mẫu lƣu giữ lại cột đƣợc
tính bằng phần trăm lƣợng phân tử mẫu trong
dịch rửa giải thu đƣợc so với lƣợng phân tử mẫu
đƣợc nạp vào cột lúc b n đầu.
KẾT QUẢ
Tổng hợp polymer đóng dấu phân tử
salbutamol (salbutamol-imprinted polymer -
salbtamol-MIP) và polymer trắng (non-
imprinted polymer - NIP)
Hạt polymer thu đƣợc hình 2 có kích thƣớc
khoảng 800-1000nm khi qu n s{t dƣới kính hiển
vi có độ phóng đại 100 lần.
Hình 2: Hạt polymer thu được quan sát bằng kính
hiển vi có độ phóng đại 100x
Khảo sát sự lƣu giữ salbutamol của Sa
lbutamol-MIP:
Lƣợng salbutamol trong dịch dƣ (1), dịch rửa
(2), dịch rửa giải (3) v| % lƣu giữ salbutamol của
cột đƣợc trình bày trong Bảng 2
Kết quả là không có sự khác nhau về sự lƣu
giữ ở các cặp MIP v| NIP Nhƣ vậy tất cả các cột
đều kh ng lƣu giữ salbutamol. Dự đo{n khi sử
dụng salbutamol ở dạng sulf t để tổng hợp,
trong phân tử salbutamol sulfat có H+ đã ngăn
cản sự hình thành liên kết hydro giữa
salbutamol và monomer nên không có lỗ liên kết
đặc hiệu đƣợc tạo ra.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 214
Bảng 2: Lượng salbutamol trong dịch thừa (1), dịch rửa (2), dịch rửa giải (3) v| % lưu giữ salbutamol của cột (S:
salbutamol; SS: salbutamol sulfat)
Công thức
Lượng
mẫu nạp
cột 1mg
Dịch
thừa (1)
Dịch rửa (2)
Dịch rửa giải
(3) Tổng lượng
thu hồi (g)
Thu hồi (%)
Lưu giữ
(%)
Phương
pháp định
lượng MeOH aceton
MeOH – acid
acetic (8:2)
I MIP SS 637,85 300,31 0,00 938,15 93,82 0,00
UV
NIP SS 727,08 263,39 0,00 990,46 99,05 0,00
II MIP SS 702,46 352,62 0,00 1055,08 105,51 0,00
NIP SS 767,08 558,77 0,00 1325,85 132,59 0,00
III MIP SS 837,85 131,08 0,00 968,92 96,89 0,00
NIP SS 808,62 164,92 0,00 973,54 97,35 0,00
IV MIP SS 764,00 137,23 0,00 901,23 90,12 0,00
NIP SS 764,00 164,92 0,00 928,92 92,89 0,00
VI MIP SS 0,00 1054,73 0,00 1054,73 105,47 0,00
NIP SS 0,00 1094,29 0,00 1094,29 109,43 0,00
VI MIP S 0,00 1216,48 0,00 1216,48 121,65 0,00
NIP S 0,00 948,35 0,00 948,35 94,84 0,00
VI MIP S 0,36 983,15 1969,00 1008,86 101,00 3,00
Huỳnh
quang
NIP S 209,14 715,66 1758,00 947,33 95,00 2,00
VI MIP S 0,00 103,24 440,02 543,26 54,33 81,00
NIP S 0,00 371,29 180,01 551,30 55,13 32,65
BÀN LUẬN
Để loại bỏ ảnh hƣởng của H+, tiến hành tổng
hợp polymer MAA sử dụng salbutamol dạng tự
do - công thức VI (MAA-chlor , đem t{i hấp thu
với salbutamol và salbutamol sulfat, kết quả vẫn
chƣ có sự lƣu giữ salbutamol sulfat hay
salbutamol ở cả hai loại polymer MIP và NIP
lƣu giữ 0% ở cả hai loại Tuy nhiên, lƣợng dung
m i để rửa và rửa giải thì có sự khác biệt Lƣợng
dung môi dùng rửa salbutamol liên kết không
đặc hiệu ra khỏi cột nhiều hơn so với khi tái hấp
thu salbutamol sulfat (7,5 lần). Từ đó, có thể thấy
H+ trong salbutamol sulfat có ảnh hƣởng đến sự
tạo liên kết đặc hiệu giữa polymer và phân tử
mẫu. Cụ thể H+ ngăn cản sự tạo thành liên kết
đặc hiệu giữa phân tử mẫu và polymer.
Giải thích cho việc dù đã loại H+ trong quá
trình tổng hợp, tức đã phải có liên kết đặc hiệu
đƣợc tạo r nhƣng vẫn không có sự lƣu giữ
salbutamol lại trong cột (dịch rửa giải không có
salbutamol), có hai giả thuyết: Thứ 1: Số liên kết
đặc hiệu tạo ra quá ít. Thứ 2: Dung môi methanol
(dung môi rử đã đủ mạnh để bẻ gãy hết tất cả
liên kết đặc hiệu đƣợc tạo ra.
Do đó, tiến hành tái hấp thu salbutamol với
cột đƣợc nhồi polymer công thức VI (MAA-
chlor). Khi tiến hành tái hấp thu với salbutamol,
sử dụng hệ dung môi rửa và rửa giải vẫn là
methanol và methanol – acid acetic (8:2), phát
hiện bằng huỳnh quang, kết quả là có sự khác
biệt giữa VI (MAA-chlor)-MIP và VI (MAA-
chlor)-NIP, nhƣng kh ng nhiều, sự lƣu giữ lần
lƣợt là 3,00% và 2,00%. Khi tiến hành tái hấp thu
với salbutamol, sử dụng hệ dung môi rửa và rửa
giải là aceton và methanol - acid acetic (8:2), phát
hiện bằng huỳnh quang. Kết quả là có sự khác
biệt rõ về sự lƣu giữ của VI (MAA-chlor)-MIP
(81,00%) và VI (MAA-chlor)-NIP (32,65%).
Nhƣ vậy, polymer đóng dấu phân tử tổng
hợp từ công thức IV (MAA-chlor đã tạo đƣợc
liên kết đặc hiệu với salbutamol. Và cặp dung
môi rửa giải là aceton và methanol – acid acetic
(8:2) giúp phân biệt đƣợc mức độ lƣu giữ
salbutamol của công thức này. Salbutamol-MIP
của công thức VI này có khả năng lƣu giữ
salbutamol gấp 2,48 lần so với NIP (81,00% so
với 32,65%). Công thức VI cũng có khả năng
lƣu giữ gấp khoảng 2 lần so với các công thức
khác, vì hệ dung môi methanol - acid acetic
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 215
(8:2) chỉ rửa giải đƣợc lần lƣợt 54,33% và
55,13% lƣợng salbutamol tái hấp thu đối với
MIP và NIP khi so với các công thức khác luôn
bị rửa giải trên dƣới 100%.
KẾT LUẬN
Đề t|i đã tổng hợp đƣợc salbutamol-MIP
có khả năng lƣu giữ salbutamol, bên cạnh đó
cũng lần đầu tiên tổng hợp thành công vật liệu
ph tĩnh cho SPE với kích thƣớc hạt hàng
n no Đ}y l| bƣớc đầu tiên cơ sở cho sự
nghiên cứu và phát triển củ phƣơng ph{p
đóng dấu phân tử để ứng dụng vào các
phƣơng ph{p ph}n tích nhƣ chiết pha rắn hay
sắc ký, một lĩnh vực mà hiện nay Việt Nam
chƣ đƣợc nghiên cứu và phát triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Quản lý Chất lƣợng Nông lâm sản và thủy sản (2014). Thực
Phẩm - X{c Định Dƣ Lƣợng β – Agonist Trong Thịt Gia Súc –
Phƣơng Ph{p Sắc Ký Lỏng Ghép Hai Lần Khối Phổ. Hà Nội, Bộ
Khoa học và Công nghệ. 2014. 1 - 13.
2. Lieberzeit PA, Findeisen A, Mähner J, Samardzic R, Pitkänen J,
Anttalainen O, Dickert FL (2010). Artificial receptor layers for
detecting chemical and biological threats. Procedia Engineering.
5(Supplement C):381-384.
3. Nguyễn Thị Thu Thủy (2011). Khảo s{t dƣ lƣợng bê ta-Agonist
(Clenbuterol và salbutamol) trong thịt gà và thịt heo trên thị
trƣờng thành phố Cần Thơ Luận án tiến sĩ Đại học Y Dƣợc Cần
Thơ TP Cần Thơ
4. Phan N, Sussitz H, Lieberzeit . (2014). Polymerization
Parameters Influencing the QCM Response Characteristics of
BSA MIP. Biosensors. 4(2):161-171.
5. Qiao F, Sun H, Yan H, Row KH (2006). Molecularly Imprinted
Polymers for Solid Phase Extraction. Chromatographia. 64(11-
12):625-634.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_mot_so_yeu_to_tong_hop_polymer_dong_dau_phan_tu_sal.pdf