* Hầu hết BN đánh giá bảng biểu hướng dẫn
trong BV đầy đủ (90,2%), trong đó 88,8% BN cho
rằng dễ dàng tìm thấy bảng hướng dẫn và 91,7%
BN đánh giá các bảng biểu này dễ hiểu. Ðiều
này rất đáng hoan nghênh. Bảng biểu hướng
dẫn rất cần thiết cho những BN mới, đặc biệt
trong trường hợp cấp bách.
* Hầu hết BN cho là đầy đủ tiện nghi hoặc
chấp nhận được (61% và 37,6%).
Chỉ rất ít BN (1,5%) cảm thấy thiếu tiện
nghi. So với TP.HCM tỉ lệ này là 9%. Chúng tôi
nghĩ rằng yêu cầu của người bệnh TP cao hơn.
* 3/4 BN trở lên hài lòng cao với 3 lĩnh vực, tỷ
lệ BN không hài lòng đều rất thấp.
Mức độ hài lòng của BN với BV tuy có khá
(khoảng 3/4 số BN hoặc cao hơn ở từng lĩnh
vực); tuy nhiên, vẫn không sao sánh bằng BV
TMH TPHCM 2006 với 96% hài lòng cao. Ðiều
này không lạ vì BV này mỗi năm đều nghiên
cứu sự hài lòng của BN để cải tiến thời gian qua.
KẾT LUẬN
Qua kết quả khảo sát 205 BN nội trú
BVTMH Cần thơ, chúng tôi rút ra một số kết
luận sau:
- Đối tượng BN nội trú của BV tập trung
nhiều ở độ tuổi 18-35 (66%), nữ nhiều hơn nam
(58% so với 42%), đa số có trìmh độ từ trung học
trở lên (79%). Hầu hết nhập viện tại BV TMH
Cần Thơ lần đầu (89%) và chủ yếu là điều trị
ngoại khoa (84%)
- Mức độ hài lòng cao của BN đối với lĩnh
vực phục vụ của BV là 81,5%. Trong đó, tinh
thần thái độ của bác sĩ và hộ lý được đánh giá
cao nhất trong các nhân viên BV.
- Lĩnh vực chất lượng khám và điều trị của
BV được hài lòng cao 74,1%.
- Lĩnh vực cơ sở vật chất của BV có 78% BN
hài lòng cao.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện tai mũi họng Cần Thơ năm 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 1
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN NỘI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG CẦN THƠ NĂM 2008
Lê Thành Tài*, Dương Hữu Nghị*, Nguyễn Ngọc Thảo*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mức độ hài lòng của bệnh nhân (BN) với bệnh viên (BV) là một kênh thông tin quan trọng để
bệnh viện chấn chỉnh mọi mặt phục vụ tốt hơn.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độ hài lòng của BN nội trú tại BV Tai Mũi Họng (TMH) Cần Thơ về
các mặt phục vụ, chất lượng khám, điều trị và cơ sở vật chất.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Cỡ mẫu 205 BN nội trú. Công cụ thu thập dữ liệu là bộ câu
hỏi đảm bảo tính giá trị và độ tin cậy. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS12.0. Sự hài lòng của BN về từng
khía cạnh sẽ được tính điểm theo thang 5 Likert và được phân thành 3 mức: tốt, trung bình, kém.ở từng nhóm
lĩnh vực phục vụ, chất lượng khám điều trị và cơ sở vật chất BV.
Kết quả nghiên cứu: Mức độ hài lòng của BN đối với lĩnh vực phục vụ của BV khá cao (81,5%). Trong đó,
tinh thần thái độ phục vụ của bác sĩ và hộ lý được đánh giá cao nhất trong các nhân viên BV. 74,1% hài lòng cao
về chất lượng khám và điều trị của BV và 78% BN hài lòng cao về cơ sở vật chất BV.
Kết luận: Cần tiếp tục cải tiến mọi mặt để sự hài lòng của BN với BV ngày càng được nâng cao hơn nữa
ABSTRACT
A SURVEY OF PATIENTS’ SATISFACTION TO THE CANTHO ENT HOSPITAL
Le Thanh Tai, Duong Huu Nghi, Nguyen Ngoc Thao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 78 - 82
Background: Levels of patients’ satisfaction to the hospital are a important information channel help the
hospital to correct totally to serve better
Objectives: To identify the levels of patients’ satisfaction to the hospital’s serving, quality of examination
and therapy and hospital facilities.
Method: A cross-sectional descriptive study was conducted with sample size about 205 inpatients. Tool for
data collection was structure questionaire. Software SPSS 12.0 was used to data analysis. Levels of patients’
satisfaction were marked by Liker 5 scale and divided into 3 groups: good, average and bad.
Results: the levels of patients’satisfaction to the hospital’s serving were high (81.5%) in which physicians’
and nurses’serving attitude was highest. 74.1% satisfied to quality of examination and therapy and 78% satisfied
to hospital facilities.
Conclution: continuing to correct hospital totally to improve levels of patients’ satisfaction is needed.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, cùng với sự phát triển dân trí,
nhu cầu của con người về vật chất và tinh thần
ngày càng cao. Vì vậy, mọi lĩnh vực của đời
sống đều phải nâng lên để đáp ứng nhu cầu
nâng cao chất lượng cuộc sống. Ngành y tế
cũng vậy, các BV hiện nay đang cố gắng hoàn
thiện mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu của
bệnh nhân(4,5) và một số BV đã khảo sát sự hài
lòng của BN vì chính họ là đối tượng phục vụ
của BV(2,10). BVTMH Cần Thơ là nơi điều trị
chuyên khoa với những bệnh lí ảnh hưởng
không nhỏ đến sức khoẻ, sinh hoạt và tâm lí
* Trường Đại học Y Dược Cần thơ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 2
BN(1). BV có đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của
BN hay không, rõ ràng là dấu hỏi lớn cần lời
giải và đó cũng là mục tiêu của nghiên cứu
này. Đề tài nhằm khảo sát mức độ hài lòng của
BN nội trú tại BV TMH Cần Thơ về các mặt
phục vụ, chất lượng khám, điều trị và cơ sở
vật chất của BV.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các BN điều trị nội trú tại BVTMH Cần Thơ
trong thời gian từ tháng 03/2008 đến tháng
05/2008.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
Ước tính trong 2 tháng nghiên cứu có
khoảng 240 BN ra viện. Sau khi loại trừ những
BN không đủ tiêu chí và trừ hao hụt, có 205 BN
nội trú tham gia nghiên cứu.
Công cụ thu thập dữ liệu
Bộ câu hỏi đảm bảo tính giá trị và độ tin cậy.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Mỗi ngày, tổng kết danh sách những BN
sắp ra viện. Chọn những BN đủ tiêu chí để
trao đổi về yêu cầu của nhóm nghiên cứu, giải
thích mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu để
BN an tâm; hướng dẫn BN cách phân biệt điều
dưỡng, BS và hộ lý; đồng thời bảo đảm các câu
trả lời của BN được giữ bí mật và không ảnh
hưởng gì đến họ. Sau đó, phát phiếu khảo sát
không điền tên cho BN và giải thích các câu
hỏi cho BN. Cuối cùng thu lại phiếu khi phát
giấy ra viện bằng thùng phiếu.
Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS12.0. Sau khi làm
sạch các bộ câu hỏi, sự hài lòng của BN về
từng khía cạnh sẽ được tính điểm theo thang 5
Likert(11). Mức độ hài lòng theo từng nhóm lĩnh
vực phục vụ, chất lượng khám điều trị và cơ
sở BV sẽ được phân thành 3 mức: tốt, trung
bình, kém.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (n=205)
Biến số Tần số Tỷ lệ (%)
18 – 35 135 66
>36 – 45 40 19,4 Tuổi
>45 30 14,6
Nam 86 42,0 Giới
Nữ 119 58,0
Cán bộ công chức 76 37,1
Lao động 27 13,2
Học sinh - sinh viên 30 14,6
Nghề
nghiệp
Khác 63 30,7
Biết đọc biết viết 19 9,3
Tiểu học 23 11,2
Trung học 123 60,0
Trình độ
học vấn
Cao đẳng, đại học,
cao hơn 39 19,0
Thành thị 119 58,0 Nơi cư trú
Nông thôn 61 29,8
1 lần 182 88,8
2 lần 16 7,8 Số lần
nhập viện
Nhiều lần 4 2,0
Nội khoa 33 16,1 Phương
pháp điều
trị Ngoại khoa 172 83,9
* Đa số BN ở độ tuổi 18-35 (85,9%), nữ chiếm
58%, hơn phân nữa BN là cán bộ công chức và
học sinh, sinh viên, trình độ tập trung vào nhóm
trung học (60%), thành thị 58 %, nhập viện lần
đầu 88,8 %, điều trị ngoại khoa chiếm 83,9%.
Bảng 2 Mức độ hài lòng của BN với thái độ của nhân
viên BV
Tần số (tỷ lệ %)
Biến số Rất hài
lòng
Hài
lòng
Không
chắc
chắn
Không
hài lòng
Rất
không
hài lòng
Thái độ bảo
vệ
84
41%
106
51,7%
14
6,8%
1
0,5%
0
0,0%
Thái độ
nhân viên
nhận bệnh
khi vào viện
95
46,3%
96
46,8%
14
6,8%
0
0,0%
0
0,0%
Thái độ BS 128 62,4%
74
36,1%
3
1,5%
0
0,0%
0
0,0%
Thái độ điều
dưỡng
117
57,1%
79
38,5%
8
3,9%
1
0,5%
0
0,0%
Thái độ hộ lý 136 66,3%
66
32,2%
3
1,5%
0
0,0%
0
0,0%
Thái độ
nhân viên
quầy thuốc
77
37,6%
110
53,7%
16
7,8%
2
1,0%
0
0,0%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 3
* Thái độ của hộ lý được BN đánh giá cao
nhất với 66,3% BN rất hài lòng và 32,2% BN hài
lòng, đặc biệt là không có BN nào không hài
lòng. Đây là ghi nhận đáng chú ý vì ở các BV, hộ
lý thường bị BN phàn nàn, khiếu nại do thái độ
gắt gỏng và quát nạt BN và người nhà.
- Thái độ của BS cũng được BN đánh giá rất
hài lòng (62,4%) và hài lòng (36,1%), tỉ lệ này
tương đương với tỷ lệ hài lòng của BN nội trú
đối với BS ở BV TMH thành phố Hồ Chí Minh
năm 2006 là 97%(2).
- Đối với các nhân viên khác, BN cũng đánh
giá rất cao với tỉ lệ rất hài lòng và hài lòng đều
trên 90% Đây là một kết quả rất đáng khen ngợi
của tập thể nhân viên BV.
Bảng 3: Đánh giá của BN về giá cả dịch vụ (n=205)
Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
Quá cao 10 4,9
Cao 44 21,5
Phù hợp 151 73,7
* Giá cả dịch vụ được đa số BN cho là phù
hợp (73,7%). Tuy nhiên trên ¼ BN cho là cao
hoặc quá cao. Giá thuốc và chi phí khám chữa
bệnh hẳn nhiên đã được BV thực hiện theo qui
định chung của nhà nước. Riêng giá các dịch vụ
khác có lẽ BV cũng cần xem xét thêm cho phù
hợp hơn.
Bảng 4: Đánh giá của BN về thời gian chờ khám
Mức độ Tần số(n=205) Tỷ lệ (%)
Quá lâu 6 2,9
Lâu 49 23,9
Phù hợp 150 73,2
* Tỷ lệ BN cho là thời gian chờ khám phù
hợp chiếm 73,2%. Tương tự, vẫn còn hơn ¼ BN
cho là lâu, quá lâu. Điều này cũng dễ hiểu ở
dung lượng bệnh cao ở mọi nợi, trong khi BV
vẫn còn khó khăn về nhất định về nhân lực và
kinh phí,...
Bảng 5: Đánh giá của BN về quá trình làm thủ tục
nhập viện (n=205)
Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
Quá phức tạp 9 4,4
Phức tạp 31 15,1
Phù hợp 165 80,5
* Rất nhiều BN đánh giá tốt về quá trình làm
thủ tục nhập viện với 80,5%. 1/5 BN còn lại vẫn
còn thấy phức tạp. Điều này BV sẽ vẫn còn phải
nghiên cứu thêm để cải tiến để độ phù hợp ngày
một cao hơn.
Bảng 6: Mức độ hài lòng của BN về hiệu quả điều trị
(n=205)
Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
Rất hài lòng 96 46,8
Hài lòng 99 48,3
Không chắc chắn 10 4,9
Không hài lòng 0 0
Rất không hài lòng 0 0
* Tỷ lệ rất hài lòng và hài lòng của BN với
hiệu quả điều trị của BV khoảng 95% là rất cao
với không có BN nào không hài lòng trong khi
nhiều bệnh lý TMH thường là bệnh mãn tính,
dai dẳng, tái đi tái lại và nhiều trường hợp phải
điều trị phẫu thuật. Có lẽ, nhiều đối tượng có
trình độ cao (60% trung học), cùng với sự giải
thích cặn kẽ và đầy đủ của nhân viên y tế, BN
hiểu rõ bệnh của mình và hài lòng với kết quả
điều trị bệnh. Họ nhận rõ chất lượng điều trị tốt
của BV.
Bảng 7: Đánh giá của BN về công tác khám bệnh của
BS (n=205)
Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
Chu đáo, tận tình 143 69,8
Chấp nhận được 62 30,2
Qua loa, cẩu thả 0 0
* Đa số BN cho là BS khám bệnh chu đáo, tận
tình (69,8%), vẫn còn khoảng 30% cho là chấp
nhận được, mặc dù không có trường hợp nào
cho là qua loa, cẩu thả. Con số 30% ở đây có lẽ
cũng cần xem xét thêm để nâng chất.
Bảng 8: Đánh giá của BN về sự hướng dẫn, giải
thích của BS (n=205)
Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
Thỏa đáng 161 78,5
Chưa thỏa đáng 44 21,5
Không giải thích 0 0
* Sự hướng dẫn, giải thích của BS có độ thỏa
đáng cao (78,5%).Tuy nhiên, BN quá đông cũng
là nguyên nhân chính khiến BS khó lòng giải
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 4
thích cặn kẽ các vấn đề, kể cả những việc không
cho phép nói với BN.
Bảng 9: Đánh giá của BN về công tác chăm sóc của
điều dưỡng (n=205)
Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
Chu đáo, tận tình 135 65,9
Chấp nhận được 70 34,1
Qua loa, cẩu thả 0 0
* 2/3 BN cho rằng ĐD chăm sóc chu đáo,
nhiệt tình. Không giống với BS, chăm sóc của
ÐD có phần vất vả hơn, đặc biệt, BN nội trú đa
số có phẫu thuật nên yêu cầu chăm sóc cao, dễ
có nhiều thiếu sót. Tuy nhiên, tương tự BS, nhiều
ĐD BV vẫn phải rút kinh nghiệm.
Bảng 10: Đánh giá của BN về vệ sinh BV (n=205)
Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
Sạch sẽ 184 89,8
Chấp nhận được 20 9,8
Vệ sinh kém 1 0,5
* Rất nhiều BN nhận thấy BV sạch sẽ (89,8%).
Đây là hình ảnh đáng trân trọng, mặc dù hẳn
nhiên có những BN hoặc người nhà không có ý
thức cao gìn gìữ vệ sinh chung trong điều kiện
hộ lý còn rất nhiều công việc.
Bảng 11: Đánh giá của BN về không gian BV
(n=205)
Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
Rộng rãi 103 50,2
Vừa đủ sinh hoạt 20 42,4
Chật hẹp 1 7,3
* Hầu hết BN cho rằng không gian BV rộng
rãi hoặc vừa đủ sinh hoạt (50,2% và 42,2%).
Ðược vậy, vì BV đã xây dựng và đua vào sử
dụng một diện tích 5 tầng giúp mở rộng phần
nào khu khám, điều trị và toàn bộ BV. Ðây là
một nỗ lực rất lớn trong phục vụ BN.
Bảng 12: Đánh giá của BN về các bảng biểu hướng
dẫn trong BV (n=205)
Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
Đầy đủ 188 91,7
Chưa đầy đủ 17 8,3
Không có 0 0
* Hầu hết BN đánh giá bảng biểu hướng dẫn
trong BV đầy đủ (90,2%), trong đó 88,8% BN cho
rằng dễ dàng tìm thấy bảng hướng dẫn và 91,7%
BN đánh giá các bảng biểu này dễ hiểu. Ðiều
này rất đáng hoan nghênh. Bảng biểu hướng
dẫn rất cần thiết cho những BN mới, đặc biệt
trong trường hợp cấp bách.
Bảng 13: Đánh giá của BN về tiện nghi sinh hoạt
trong BV (n=205)
Mức độ Tần số Tỷ lệ (%)
Đủ tiện nghi 125 61
Chấp nhận được 77 37,6
Thiếu tiện nghi 3 1,5
* Hầu hết BN cho là đầy đủ tiện nghi hoặc
chấp nhận được (61% và 37,6%)..
Chỉ rất ít BN (1,5%) cảm thấy thiếu tiện
nghi. So với TP.HCM tỉ lệ này là 9%. Chúng tôi
nghĩ rằng yêu cầu của người bệnh TP cao hơn.
Bảng 14: Đánh giá của BN đối với từng nhóm lĩnh
vực chung (n=205)
Tần số (tỷ lệ %) Mức độ
Hài lòng cao Trung bình Không hài lòng
Phục vụ của BV 167 81,5%
37
18%
1
0,5%
Chất lượng
khám và điều trị
152
74,1%
48
23,4%
5
2,4%
Cơ sở vật chất
BV
160
78%
41
20%
4
2%
* 3/4 BN trở lên hài lòng cao với 3 lĩnh vực, tỷ
lệ BN không hài lòng đều rất thấp.
Mức độ hài lòng của BN với BV tuy có khá
(khoảng 3/4 số BN hoặc cao hơn ở từng lĩnh
vực); tuy nhiên, vẫn không sao sánh bằng BV
TMH TPHCM 2006 với 96% hài lòng cao. Ðiều
này không lạ vì BV này mỗi năm đều nghiên
cứu sự hài lòng của BN để cải tiến thời gian qua.
KẾT LUẬN
Qua kết quả khảo sát 205 BN nội trú
BVTMH Cần thơ, chúng tôi rút ra một số kết
luận sau:
- Đối tượng BN nội trú của BV tập trung
nhiều ở độ tuổi 18-35 (66%), nữ nhiều hơn nam
(58% so với 42%), đa số có trìmh độ từ trung học
trở lên (79%). Hầu hết nhập viện tại BV TMH
Cần Thơ lần đầu (89%) và chủ yếu là điều trị
ngoại khoa (84%)
- Mức độ hài lòng cao của BN đối với lĩnh
vực phục vụ của BV là 81,5%. Trong đó, tinh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 5
thần thái độ của bác sĩ và hộ lý được đánh giá
cao nhất trong các nhân viên BV.
- Lĩnh vực chất lượng khám và điều trị của
BV được hài lòng cao 74,1%.
- Lĩnh vực cơ sở vật chất của BV có 78% BN
hài lòng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ (2008), Tổng kết hoạt động
năm 2007 triển khai kế hoạch năm 2008.
2. Bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh (2006), nội
san hội nghị khoa học kỹ thuật kỷ niệm 20 năm ngày thành
lập Bệnh viện Tai Mũi Họng Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Bộ môn Tai Mũi Họng Trường đại học Y dược Thành phố Hồ
Chí Minh (1998), Bài giảng tai mũi họng.
4. Bộ môn tổ chức y tế - giáo dục sức khỏe - tâm lý y học, khoa y
tế công cộng, trường đại học y dược Cần Thơ (2006), Tổ chức
và quản lý y tế.
5. Nguyễn Hữu Cầu, Nguyễn Văn Hiến, Phạm Bích diệp,
Nguyễn Thu Hường (2006), Các kỹ năng giao tiếp trong y
khoa, trường đại học y Hà Nội dự án Việt Nam Hà lan.
6. Nguyễn Ngọc Dinh (2004), Lâm sàng Tai Mũi Họng, Nhà
xuất bản y học.
7. Nguyễn Hữu Khôi và cộng sự (2007), Bài giảng lâm sàng Tai
Mũi Họng, Nhà xuất bản y học.
8. Nhìn thẳng vào sự hài lòng và không hài lòng với bệnh viện,
http:// www.longan.gov.vn.
9. Notes on Likert Scales Stanley L. Sclove, Ph.D. Copyright ©
2001 Stanley Louis Sclove,
10. SPSS Techniques Series: Statistics on Likert Scale Surveys,
http:// www.uni.edu/its/us/document/stats/spss2.html
11. Usability Glossary: Likert scale,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_muc_do_hai_long_cua_benh_nhan_noi_tru_tai_benh_vien.pdf