Khảo sát nhu cầu và xây dựng phần mềm quản lý kháng sinh bệnh viện
BÀN LUẬN
Giai đoạn 1 (khảo sát ý kiến từ ban lãnh
đạo của 3 BV ở 3 mức phân hạng chuyên môn
kỹ thuật - từ hạng 1 đến hạng 3) - cho thấy
hiện nay đang có nhu cầu về một phần mềm
chuyên dụng cho các hoạt động QLKS tại BV.
100% cá nh}n được khảo sát cũng đồng ý với
chức năng cần có của phần mềm là: hành
chính, thống kê và cảnh báo.
Giai đoạn 2 – thiết kế và xây dựng sản phẩm:
phần mềm “Giải pháp sử dụng kháng sinh”
cung cấp những chức năng mới: thực hiện được
quản lý KSDP theo chiến lược “xin phép trước”-
một trong hai chiến lược chính của QLKS3; tra
cứu được 5 hướng dẫn sử dụng KS; hỗ trợ tính
toán độ thanh thải Creatinin, tính ph}n độ suy
gan; đánh giá tính hợp lý về thời điểm dùng và
thời gian dùng KSDP; thống kê các chỉ số sử
dụng KS như là: DOT, DDD, ADR.
Giai đoạn 3 – đánh giá sản phẩm phần mềm
theo chỉ tiêu ISO 14598: kết quả bảng đánnh giá
cho thấy, phần mềm có giao diện thân thiện,
phông chữ tiếng Việt giúp sử dụng d dàng,
thao tác đơn giản và các chỉ tiêu về giải pháp
phần mềm đều ở mức “Đạt”.
Bên cạnh những điểm mới nổi bật của sản
phẩm, phần mềm “Giải pháp sử dụng kháng
sinh” vẫn còn một số hạn chế như: chưa liên kết
được với dữ liệu vi sinh và chưa thực hiện quản
lý sử dụng KS điều trị theo chiến lược QLKS.
Cuối cùng, sản phẩm phần mềm có kích
thước gọn (7.4MB), cài đặt d dàng, chức năng
phù hợp nên có khả năng ứng dụng cao trong
thực hành tại các BV. Nếu được nhân rộng, sản
phẩm này có thể hỗ trợ nhà quản lý BV trong
việc hình thành mạng lưới QLKS.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 56 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát nhu cầu và xây dựng phần mềm quản lý kháng sinh bệnh viện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 137
KHẢO SÁT NHU CẦU VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ
KHÁNG SINH BỆNH VIỆN
Trần Ngọc Thanh Ngân*, Nguyễn Tuấn Dũng**, Đỗ Quang Dương**, Chung Khang Kiệt**
TÓM TẮT
Mở đầu: Đề kh{ng kh{ng sinh (ĐKKS) hiện tại là một thách thức trong điều trị và quản lý kháng sinh
(QLKS) tại bệnh viện (BV) được xem là một lời giải phù hợp. Có nhiều c{ch để thực hiện QLKS tùy thuộc vào
điều kiện nhân lực, tài lực của bệnh viện v| trước áp lực quá tải BV hiện nay thì phần mềm QLKS là một xu
hướng tất yếu. Từ năm 2013, đã có một số phần mềm QLKS ra đời, tuy nhiên, các phần mềm n|y đa số vẫn
mang tính thu nhập dữ liệu hành chính và thống kê kháng sinh sử dụng. Do đó, việc một phần mềm QLKS có thể
vi tính hóa chiến lược QLKS là rất cần thiết trên thực hành lâm sàng.
Mục tiêu: Khảo sát nhu cầu của ban quản lý BV về phần mềm QLKS tại một số BV Thành phố Hồ Chí
Minh. Xây dựng một phần mềm QLKS mới dùng tại BV.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khảo sát thực địa về nhu cầu của phần mềm QLKS của ban quản
lý BV được thực hiện tại ba bệnh viện ở thành phố Hồ Chí Minh (bệnh viện quận Thủ Đức, bệnh viện quận 2,
bệnh viện quận 11) từ th{ng 07/2016 đến tháng 08/2016. Xây dựng một phần mềm QLKS mới v| đ{nh gi{ sản
phẩm này theo tiêu chuẩn ISO 14598.
Kết quả: 100% các cán bộ quản lý BV được khảo s{t đều đồng tình với việc cần có một phần mềm chuyên
biệt dùng cho QLKS. Về các công cụ cần có của phần mềm, 100% c{c c{ nh}n được khảo s{t đều cho rằng cần có
một số chức năng như quản lý hành chính, thống kê, cảnh b{o. Sau giai đoạn thiết kế và xây dựng, sản phẩm
phần mềm “Giải pháp sử dụng kh{ng sinh” l| một phần mềm mới với các chức năng chuyên biệt cho QLKS như
là: vi tính hóa hoạt động quản lý sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP) theo chiến lược “xin phép trước”; tra cứu
được nhiều hướng dẫn sử dụng KS; cung cấp các công cụ hỗ trợ kê đơn KS v| thống kê được các thông số sử
dụng KS quan trọng. Kết quả đ{nh gi{ sản phẩm theo bộ tiêu chuẩn ISO 14598 cho thấy, phần mềm có dung
lượng là 7.4 MB; giao diện thân thiện và các chỉ tiêu về giải pháp phần mềm đều có mức “Đạt”.
Kết luận: Việc cần phải có một phần mềm chuyên dụng cho QLKS là nhu cầu tất yếu của các BV. Sản phẩm
“Giải pháp sử dụng kháng sinh” l| một phần mềm mới hoàn toàn, thực hiện được chiến lược QLKS và cung cấp
được các chức năng phù hợp trên lâm sàng.
Từ khóa: quản lý kháng sinh, phần mềm quản lý kháng sinh, Giải pháp sử dụng kháng sinh.
ABSTRACT
STUDY ON THE CURRENT DEMANDS
AND CONSTRUCT ANTIMICROBIAL MANAGEMENT SOFTWARE
Tran Ngoc Thanh Van, Nguyen Tuan Dung, Do Quang Duong, Chung Khang Kiet
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 137 - 142
Introduction: Antimicrobial resistance is the current challenge in treatment and antibiotic stewardship (AS)
is considered as a suitable solution. There are many methods to implement AS in hospital that depend on not only
the human resources but also the financial condition. At present, the working pressure in hospital is overloaded,
thus, antimicrobial management software (AMS) will become indispensable solution. Since 2013, there has been
*Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hạnh Phúc ** Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc Ths Trần Ngọc Thanh Ngân ĐT: 0902819294 Email: ngantran06@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 138
some software which can provide user with limited tools as: collect administrative information and statistic
antibiotic used. Therefore, an AMS which can computerize antimicrobial management strategy is very necessary
in clinical practice.
Objectives: To investigate the demands of AMS from hospital managers at some hospitals in Ho Chi Minh
city. Construct new AMS.
Materials and methods: Field survey of the demands of AMS from hospital managers was conducted on
three hospitals in Ho Chi Minh city (Thu Duc District hospital, Hospital District 2, Hospital District 11) from
July 2016 to August 2016. Construct new AMS product and evaluate it in accordance with ISO 14598 standard.
Results: 100% respondents agreed the necessary of specialized software for antimicrobial management.
About its tools, hospital managers totally agreed with some functions such as: administrative management,
statistics and alert. After the design and construction period, a new AMS named “Giai phap su dung khang sinh”
is completed. Its functions include computerize management of using antibiotic prophylaxis according to “Prior
Authorization” strategy; provide new antimicrobial treatment guidelines; provide supportive tools for
prescription and analysis important antibiotic using parameters. Product evaluation results have shown that the
software has a capacity of 7.4 MB; its interface is appropriate and the software solution indicators are at
“Archived” level in accordance with ISO 14598 standard.
Conclusions: The demand of software with specialized functions for antimicrobial management is
maintained. The “Giai phap su dung khang sinh” is a new software which can computerize “Prior Authorization”
strategy and provide many functions corresponding to clinical demands.
Key words: Antimicrobial management, antimicrobial stewardship, antibiotic management software, Giai
phap su dung khang sinh.
ĐẶT VẤN ĐỀ
V|o năm 2010, tổ chức y tế thế giới kết luận,
đề kh{ng kh{ng sinh (ĐKKS) l| một trong ba
mối đe dọa lớn nhất đến sức khỏe con người(4).
Theo đó, tỉ lệ ĐKKS tăng lên nhanh chóng trên
tất cả các khu vực trên thế giới trong khi việc
phát minh kháng sinh (KS) mới vẫn chưa thu
được nhiều kết quả khả quan. Việt Nam là một
quốc gia thuộc “vùng trũng” trong đề kháng
ĐKKS vì nhiều nguyên nh}n đa dạng, phức tạp.
Bên ngoài bệnh viện (BV) là tình trạng lạm dụng
KS trong cộng đồng, trong chăn nuôi dẫn đến
ĐKKS trước khi vào BV. Còn tại BV lại là việc
điều trị KS không hợp lý.
Trước những thách thức nguy cấp trên,
chương trình quản lý kháng sinh (QLKS) là một
giải pháp hợp lý, hiệu quả vì đã có nhiều minh
chứng cho thấy giúp tối ưu hóa điều trị, tối thiểu
hóa đề kháng, cải thiện chất lượng chăm sóc v|
tiết kiệm ngân sách BV(1). Bằng cách ứng dụng
sức mạnh của công nghệ thông tin v|o QLKS, đề
t|i được tiến hành với mục tiêu là xây dựng một
phần mềm QLKS cho BV.
ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài gồm 2 phần chia l|m 3 giai đoạn, mỗi
giai đoạn có đối tượng nghiên cứu khác nhau:
- Giai đoạn 1: khảo sát nhu cầu phần mềm
QLKS tại 3 BV ở thành phố Hồ Chí Minh:
đối tượng nghiên cứu là nhu cầu phần mềm
QLKS tại 3 BV thành phố Hồ Chí Minh.
- Giai đoạn 2 v| giai đoạn 3: xây dựng phần
mềm QLKS v| đ{nh gi{ sản phẩm phần
mềm: đối tượng nghiên cứu là phần mềm
QLKS.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Khảo sát nhu cầu phần mềm QLKS tại 3 BV
thành phố Hồ Chí Minh
- Khảo sát thực địa tại 3 BV đa khoa ở 3 phân
hạng chuyên môn kỹ thuật khác nhau: BV
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 139
Quận Thủ Đức - hạng 1, BV Quận 2 - hạng 2
và BV Quận 1 - hạng 3.
- Đối tượng khảo sát: ban quản lý BV (giám
đốc, phó gi{m đốc), thành viên hội đồng
thuốc v| điều trị, bác sĩ trưởng phó khoa và
trưởng khoa Dược.
- Hình thức khảo sát: phiếu khảo sát.
- Nội dung khảo sát: nhu cầu (giao diện, chức
năng) về một phần mềm QLKS.
Xây dựng phần mềm
Xây dựng yêu cầu phần mềm dựa vào kết
quả khảo s{t v| hướng dẫn của Bộ y tế Việt Nam
theo quyết định 772/QĐ - BYT. Nội dung yêu
cầu gồm: kỹ thuật, giao diện và chức năng. Nh|
lập trình (công ty TNHH MTV Giải pháp mềm)
viết phần mềm dựa trên các yêu cầu. Nguồn dữ
liệu cung cấp cho phần mềm gồm: hướng dẫn sử
dụng KS Sanford 2017(3), hướng dẫn sử dụng KS
của hội Dược sĩ của Hệ thống Sức khoẻ Hoa Kỳ
(American Society of Health-Systems
Pharmacists – ASHP) 2016(5).
Đánh giá phần mềm
Sử dụng bảng đ{nh gi{ sản phẩm phần mềm
theo tiêu chuẩn ISO - 14598. Nội dung đ{nh gi{
gồm 3 phần: c|i đặt, thiết kế và giải pháp.
KẾT QUẢ
Kết quả khảo sát nhu cầu phần mềm QLKS
Kết quả khảo sát nhu cầu phần mềm QLKS
tại 3 bệnh viện được trình bày tại bảng 1.
Bảng 1: Kết quả khảo sát nhu cầu phần mềm QLKS tại 3 bệnh viện
B BV qu n Thủ ức BV qu n 2 BV qu n 11
QLKS có cần thiết dùng phần mềm Có Có Có
Nhu cầu phần giao diện chính
Hành chính Có Có Có
Vi sinh (kết quả háng sinh đồ) Có Có Có
KS sử dụng Có Có Có
Nhu cầu phần chức năng thống kê
Phần mềm có cần phần thống kê gồm: Thống kê tình hình
ĐKKS, thống kê sử dụng KS
Có Có Có
Nhu cầu phần chức năng cảnh báo
Phần mềm có cần cảnh báo Có Có Có
Cảnh áo hi KS ê đơn h ng nằm trong phác đồ điều trị Có Có Có
Cảnh báo khi liều d ng KS vƣợt quá hƣớng dẫn Có Có Có
Cảnh báo khi KS thuộc danh mục cần phê duyệt ê đơn Có Có Có
Cảnh báo khi cho y lệnh 2 KS cùng nhóm Có Có Có
Kết quả khảo sát nhu cầu phần mềm QLKS
cho thấy rằng: 100% c{ nh}n được khảo s{t đều
cho rằng việc QLKS cần phải có một phần mềm
chuyên dụng. Tương tự, về chức năng của phần
mềm: 100% c{ nh}n được khảo s{t đều cho rằng
phần mềm cần có các chức năng cơ bản như:
hành chính, KS sử dụng, thống kê và chức năng
cảnh báo.
Kết quả xây dựng phần mềm QLKS
Khái quát sản phẩm phần mềm
Sản phẩm với tên gọi “Giải pháp sử dụng
kh{ng sinh”, ý tưởng cốt lõi “lấy người bệnh
l|m trung t}m” (Hình 1, Hình 2).
Hình 1: Biểu tượng của phần mềm “Giải pháp sử
dụng kh{ng sinh”
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 140
Do đó, biểu tượng và giao diện của phần
mềm là 4 hình tam giác, tam giác trung tâm là
chức năng “Bệnh nh}n”, 3 tam gi{c còn lại
tương ứng với 3 chức năng bổ trợ, bao gồm:
hướng dẫn điều trị, hỗ trợ kê đơn v| thống kê
sử dụng.
Hình 2: Giao diện chính của phần mềm “Giải pháp sử dụng kh{ng sinh”
Chức năng phần mềm Phần mềm gồm 4 đề mục chính, các chức
năng được trình bày tại bảng 2
Bảng 2: Chức năng của phần mềm
ề mục chính Chức năng Hoạt động
Bệnh nhân
Hành chính
Ghi nhận và lƣu trữ th ng tin ngƣời bệnh, thông tin phản ứng
không mong muốn của thuốc (ADR) KS.
Y lệnh KSDP
Ghi nhận và lƣu trữ thông tin y lệnh KSDP
Quản lý sử dụng KSDP theo chiến lƣợc “hạn chế thuốc” Theo đó,
KSDP ch đƣợc ghi vào y lệnh khi giống trong khuyến cáo hoặc
đƣợc ban QLKS chấp thuận phê duyệt. (Hình 3, Hình 4)
Y lệnh KS điều trị Ghi nhận và lƣu trữ thông tin y lệnh KS điều trị
Tổng kết sử dụng KS Tổng hợp tất cả th ng tin KS mà ngƣời bệnh đã d ng
ƣớng dẫn điều trị
ƣớng dẫn Sanford 2017 Lƣu trữ và tra cứu các hƣớng dẫn sử dụng KS gồm 2 hƣớng dẫn
điều trị KS có tính học thuật chính thống và cập nhật, (Sanford
2017
(3)
và hƣớng dẫn của ASHP 2016
(5)
). Mỗi hƣớng dẫn bao gồm
9 loại nhiễm tr ng đi m với KS đƣợc khuyến cáo sử dụng và liều
dùng cụ thể.
Ngoài ra, phần mềm cũng cung cấp thêm 3 hƣớng dẫn cho các
đối tƣợng ngƣời bệnh suy thận, ngƣời bệnh suy gan và phụ nữ
mang thai và cho con bú. (Hình 5)
ƣớng dẫn ASHP 2016
Ngƣời suy thận
Ngƣời suy gan
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Hỗ trợ ê đơn
T nh độ thanh thải Creatinin
Nhập thông số và nhận kết quả độ thanh thải Creatinin theo công
thức tính Cockcroft – Gault
T nh phân độ suy gan
Nhập thông số và nhận kết quả độ suy gan theo công thức tính
phân độ suy gan của Child - Turcotte – Pugh. (Hình 6)
Tra cứu danh mục thuốc Lƣu trữ và tra cứu danh mục thuốc KS hiện tại BV có
Thống kê sử dụng
KSDP
Số trƣờng hợp dùng KSDP
Số trƣờng hợp không dùng KSDP
Số trƣờng hợp dùng KSDP không hợp lý
DOT (ngày điều trị) Thống kê DOT (Hình 7)
DDD (liều ác định hàng ngày) và
DDD/100 ngày-giƣờng
Thống kê DDD và DDD/100 ngày-giƣờng
ADR Thống kê ADR
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 141
Các hình minh họa giao diện phần mềm.
Hình 3: Giao diện y lệnh KSDP Hình 4: Giao diện phê duyệt yêu cầu KSDP
Hình 5: Minh họa một giao diện hướng dẫn điều trị Hình 6: Minh họa một giao diện thống kê
Hình 7: Giao diện hỗ trợ tính độ suy gan
Đánh giá sản phẩm phần mềm
Bảng 3: Kết quả đ{nh gi{ chỉ tiêu giải pháp phần
mềm theo tiêu chuẩn ISO 14598
Nội dung khảo sát Kết quả
Tính năng Đạt
Tính tin cậy Đạt
Tính khả dụng Đạt
Tính hiệu quả Đạt
Khả năng bảo trì Đạt
Tính khả chuyển Đạt
Phần mềm có kích thước gọn (7.4 MB), thời
gian c|i đặt nhanh (tối đa l| 15 phút), phông chữ
hoàn toàn tiếng Việt, giao diện thân thiện. Sử
dụng các chỉ tiêu giải pháp phần mềm theo tiêu
chuẩn ISO 14598 thì cho kết quả như tại bảng 3.
BÀN LUẬN
Giai đoạn 1 (khảo sát ý kiến từ ban lãnh
đạo của 3 BV ở 3 mức phân hạng chuyên môn
kỹ thuật - từ hạng 1 đến hạng 3) - cho thấy
hiện nay đang có nhu cầu về một phần mềm
chuyên dụng cho các hoạt động QLKS tại BV.
100% c{ nh}n được khảo s{t cũng đồng ý với
chức năng cần có của phần mềm là: hành
chính, thống kê và cảnh báo.
Giai đoạn 2 – thiết kế và xây dựng sản phẩm:
phần mềm “Giải pháp sử dụng kh{ng sinh”
cung cấp những chức năng mới: thực hiện được
quản lý KSDP theo chiến lược “xin phép trước”-
một trong hai chiến lược chính của QLKS3; tra
cứu được 5 hướng dẫn sử dụng KS; hỗ trợ tính
to{n độ thanh thải Creatinin, tính ph}n độ suy
gan; đ{nh gi{ tính hợp lý về thời điểm dùng và
thời gian dùng KSDP; thống kê các chỉ số sử
dụng KS như l|: DOT, DDD, ADR.
Giai đoạn 3 – đ{nh gi{ sản phẩm phần mềm
theo chỉ tiêu ISO 14598: kết quả bảng đ{nnh gi{
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 142
cho thấy, phần mềm có giao diện thân thiện,
phông chữ tiếng Việt giúp sử dụng d dàng,
thao t{c đơn giản và các chỉ tiêu về giải pháp
phần mềm đều ở mức “Đạt”.
Bên cạnh những điểm mới nổi bật của sản
phẩm, phần mềm “Giải pháp sử dụng kháng
sinh” vẫn còn một số hạn chế như: chưa liên kết
được với dữ liệu vi sinh v| chưa thực hiện quản
lý sử dụng KS điều trị theo chiến lược QLKS.
Cuối cùng, sản phẩm phần mềm có kích
thước gọn (7.4MB), c|i đặt d dàng, chức năng
phù hợp nên có khả năng ứng dụng cao trong
thực hành tại các BV. Nếu được nhân rộng, sản
phẩm này có thể hỗ trợ nhà quản lý BV trong
việc hình thành mạng lưới QLKS.
KẾT LUẬN
Đề t|i đã ho|n th|nh được các mục tiêu ban
đầu đề ra gồm: khảo s{t được nhu cầu của các
ban lãnh đạo tại 3 BV về phần mềm QLKS; xây
dựng được một phần mềm mới - “Giải pháp sử
dụng kh{ng sinh” - là với nhiều tính năng mới
như: vi tính hóa chiến lược “xin phép trước”
trong quản lý sử dụng KSDP, cung cấp đa dạng
c{c hướng dẫn điều trị và thống kê được nhiều
chỉ số sử dụng KS quan trọng. Các chức năng
này phù hợp với yêu cầu đã được khảo sát từ
ban lãnh đạo BV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CDC (2014), Core Elements of Hospital Antibiotic Stewardship
Programs, pp.4.
2. Dellit TH, Owens RC et al. (2007), "Infectious Diseases Society of
America and the Society for Healthcare Epidemiology of
America guidelines for developing an institutional program to
enhance antimicrobial stewardship", Clinical infectious diseases,
44(2), pp.159-177.
3. Gilbert DN, Henry FC et al (2017), The Sanford guide to
antimicrobial therapy, 47th
4. IDSA (2010), "The 10 x '20 Initiative: pursuing a global
commitment to develop 10 new antibacterial drugs by 2020",
Clinical infectious diseases, 50(8), pp.1081.
5. Wieczorkiewicz MS, Carrie S (2016), The Pharmacist's Guide to
Antimicrobial Therapy and Stewardship, ASHP.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ng|y b|i b{o được đăng 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_nhu_cau_va_xay_dung_phan_mem_quan_ly_khang_sinh_ben.pdf