So sánh với các tác giả khác
- Arikan (2002)(1) có 18 t/h MRBQBR dùng đại
tràng sigma theo phương pháp xẻ ống ruột, theo
dõi trung bình 41 tháng: 83% kiểm soát sự đi tiểu
bằng thông tiểu sách cách quãng.
- Centinel (2000)(2) tường trình 69 ca
MRBQBR trên 69 b/n BQ tăng phản xạ hay kém
trương lực (65,2% do nguyên nhân thần kinh và
34,8% không do thần kinh). Theo dõi trung bình
36,6 tháng: nhóm BQTK có 88% bệnh nhân kiểm
soát được sự đi tiểu bằng TTTSCQ, nhóm không
do thần kinh 44% áp dụng TTSCQ.
Tình trạng tống xuất nước tiểu không tốt của
bàng quang tân tạo đã được nhiều tác giả đã ghi
nhận trong y văn. Tuy nhiên vấn đề này đã được
giải quyết tốt khi phối hợp với phương pháp
thông tiểu sạch cách quãng (TTSCQ) của
Lapides(4). Nhận xét về lợi ích của phương pháp
này, Wein(6) phát biểu: “TTSCQ đã làm một cuộc
cách mạng trong việc điều trị những trường hợp
khó khăn của bệnh lý BQTK. Không có biện
pháp TTSCQ thì sẽ không bao giờ có được sự
thành công của phẫu thuật tạo hình mở rộng
bàng quang (.), và tất cả chúng ta nên cảm nhận
công lao to lớn của Jack Lapides về việc đã
quảng bá và phổ biến kỹ thuật thông tiểu sạch
cách quãng”.
Chúng tôi cũng đã áp dụng phối hợp giữa
tạo hình BQ bằng ruột và TTSCQ từ lâu và cho
thấy hiệu quả rất tốt về mặt tống xuất và được
đa số các bệnh nhân chấp nhận(5).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 210 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát niệu động học trên các trường hợp mở rộng bàng quang bằng ruột tại bệnh viện Bình dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 239
KHẢO SÁT NIỆU ĐỘNG HỌC TRÊN CÁC TRƯỜNG HỢP MỞ RỘNG
BÀNG QUANG BẰNG RUỘT TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Nguyễn Văn Ân*, Đỗ Vũ Phương*, Nguyễn Đạo Thuấn*, Nguyễn Văn Học*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Áp dụng các phép đo niệu động học đa kênh để khảo sát các chức năng của các trường hợp
mở rộng bàng quang bằng ruột tại BV Bình Dân.
Đối tượng và phương pháp: Đo đồng thời áp lực đồ bàng quang, niệu dòng đồ và điện cơ đồ tầng sinh
môn để đánh giá trên các bệnh nhân đã được phẫu thuật tạo hình mở rộng bàng quang bằng ruột
(MRBQBR). Thời gian đo là 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng sau mổ. Các số liệu được thu thập và phân tích
thống kê.
Kết quả: Sau 3 năm (4/2004 – 4/2007), có 23 t/h MRBQBR được khảo sát. Các số liệu lần lượt sau 3
tháng, 6 tháng và 12 tháng: 1) Trung bình của dung tích chứa đựng của BQ (Vmax) là ~ 289,4 ml, ~ 356,7
ml và ~ 426,7 ml; 2) Trung bình của áp lực chứa đựng tối đa của BQ (Pdet max) là ~ 35,8 cm H2O, ~ 25,4
cm H2O, và ~ 32,4 cm H2O; 3) Trung bình của lượng tiểu tồn lưu (residue) là ~ 228,9 ml, ~ 312,8 ml và ~
404,3 ml.
Kết luận: Phối hợp biện pháp thông tiểu sạch cách quãng (TTSCQ) là biện pháp hữu hiệu để giải quyết
tình trạng tống xuất kém của BQ tân tạo đối với các trường hợp MRBQBR.
ABSTRACT
URODYNAMIC EVALUATION ON AUGMENTATION ENTEROCYSTOPLASTY
AT BINH DAN HOSPITAL
Nguyen Van An, Do Vu Phuong, Nguyen Dao Thuan, Nguyen Van Hoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 240 - 243
Purpose: We have applied multichannel urodynamic studies to research functions of neobladder on the
cases of augmentation enterocystoplasty at Binh Dan hospital.
Material and Methods: We have used Voiding Cystometry with EMG to evaluate the patients who
were operated by augmentation cystoplasty. Times of measuring were 3 months, 6 months and 12 months
post-op. The figures were assembled and statistically analysed.
Results: From April 2004 to April 2007, 23 cases of augmentation cystoplasty were evaluated. Data of
3 month, 6 month and 12 month post-op were: Vmax ~ 289.4 ml, ~ 356.7 ml and ~ 426.7 ml; Pdet max ~
35.8 cm H2O, ~ 25.4 cm H2O and ~ 32.4 cm H2O; Residual urines ~ 228.9 ml, ~ 312.8 ml and ~ 404.3 ml.
Conclusion: Clean Intermittent Catheterisation is a good solution to overcome the condition of
excessive residue on the cases of augmentation enterocystoplasty.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bv Bình Dân có Trung tâm Niệu khoa lớn đã
thực hiện số lượng rất nhiều các phẫu thuật tạo
hình mở rộng bàng quang bàng quang bằng ruột
(MRBQBR), với hơn 100 trường hợp trong hơn
10 năm qua. Tuy nhiên cho đến nay chúng ta
chưa có một nghiên cứu bài bản nào khảo sát về
chức năng của các trường hợp bàng quang tân
tạo bằng ruột.
Trong khi đó, khối Niệu lại có lợi thế là được
trang bị một máy đo niệu động học đa kênh khá
*
Bệnh viện Bình Dân, TPHCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 240
hiện đại.
Vì thế chúng tôi nhận thấy nếu dùng các
phép đo niệu động học để khảo sát chức năng
của bàng quang tân tạo thì sẽ giúp các phẫu
thuật viên có sự đánh giá đúng đắn về các “tác
phẩm” tạo hình của mình. Mục tiêu nghiên cứu
sẽ nhằm khảo sát chức năng chứa đựng và chức
năng tống xuất của bàng quang tân tạo trong các
trường hợp MRBQBR.
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm các bệnh nhân được MRBQBR tại các
khoa Niệu của BV Bình Dân
Chỉ định mổ của các t/h này chủ yếu là bàng
quang thần kinh co thắt hoặc tăng trương lực,
bàng quang teo nhỏ do lao, bàng quang kém dãn
nở do viêm bàng quang mãn tính.
Phương pháp nghiên cứu
Là tiền cứu, mô tả, cắt ngang.
Các bệnh nhân sau khi được MRBQBR sẽ
được đề nghị tái khám sau 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng để thực hiện khảo sát niệu động học
(NĐH).
Phép đo được đề nghị là voiding cystometry with
EMG (khảo sát đồng thời áp lực đồ bàng quang,
niệu dòng đồ và điện cơ đồ tầng sinh môn).
Các chỉ số NĐH được ghi nhận gồm có:
- Dung tích chứa đựng tối đa (Vmax), sự ổn
định của bàng quang trong giai đoạn chứa đựng,
áp lực tối đa của bàng quang trong giai đoạn
chứa đựng.
- Sức co bóp của bàng quang trong giai đoạn
tống xuất, lưu lượng tiểu cực đại (Qmax), tình
trạng đồng vận hay bất đồng vận giữa bàng
quang và cơ thắt, hiệu quả tống xuất nước tiểu
(lượng tiểu tồn lưu).
Thời gian nghiên cứu trong 3 năm, từ 4/2004
– 4/2007. Các số liệu được thống kê, tính trung
bình và độ lệch chuẩn với độ tin cậy 95%. Áp
dụng phép kiểm T để so sánh và đánh giá các
giá trị trung bình.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau 3 năm nghiên cứu, có 23t/h MRBQBR
được theo dõi với phép đo NĐH đa kênh.
Số bệnh nhân, tuổi và giới
23 t/h MRBQBR:
- Nam / Nữ = 12 / 11
- Tuổi TB = 30,7 (min = 5, max = 66)
Các số liệu đánh giá chức năng của BQ
tân tạo trong
(quy định các trị số của tháng thứ 3 gắn với
số 1, tháng thứ 6 gắn với số 2, tháng thứ 12 gắn
với số 3)
* Dung tích chứa đựng trung bình Vmax:
V1 = 289,4 ± 128,9 (ml)
V2 = 356,7 ± 78,3 (ml)
V3 = 426,7 ± 110,9 (ml)
(V1 và V2: khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05; V2 và V3: khác biệt không có ý nghĩa
thống kê; V1 và V3: khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p<0,05)
* Tình trạng bất ổn định của BQ trong giai
đoạn chứa đựng:
- 3 tháng sau mổ = 35,3 % số t/h.
- 6 tháng sau mổ = 44,4 % số t/h
- 12 tháng sau mổ = 42,8 % số t/h
* Áp lực tối đa của bàng quang trong giai
đoạn chứa đựng Pcđ:
Pcd1 = 35,8 ± 12,9 (cm H2O)
Pcd2 = 25,4 ± 20,9 (cm H2O)
Pcd3 = 32,4 ± 36,3 (cm H2O)
(các khác biệt không có ý nghĩa thống kê)
* Sức co bóp của cơ bàng quang trong giai
đoạn tống xuất Ptx:
Ptx1 = 51,3 ± 25,7 (cm H2O)
Ptx2 = 39,8 ± 23,6 (cm H2O)
Ptx3 = 45,7 ± 40,9 (cm H2O)
(các khác biệt không có ý nghĩa thống kê)
* Lưu lượng tiểu đối đa Qmax:
Q1 = 2,1 ± 3,6 (ml/s)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 241
Q2 = 2,0 ± 5,3 (ml/s)
Q3 = 0,9 ± 1,2 (ml/s)
(các khác biệt không có ý nghĩa thống kê)
* Lượng tiểu tồn lưu:
R1 = 228,9 ± 148,4 (ml)
R2 = 312,8 ± 133,3 (ml)
R3 = 404,3 ± 117,9 (ml)
(R1 và R2: khác biệt không có ý nghĩa thống
kê; R2 và R3: khác biệt không có ý nghĩa thống
kê; nhưng R1 và R3: khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,05)
* Tình trạng bất đồng vận bàng quang – cơ
thắt trong giai đoạn tống xuất:
- 3 tháng sau mổ = 47 % số t/h.
- 6 tháng sau mổ = 66,6 % số t/h
- 12 tháng sau mổ = 71,4 % số t/h
BÀN LUẬN
Về khả năng chứa đựng
+ Dung tích chứa đựng: loạt bệnh của chúng
tôi ghi nhận sau 3 tháng đầu dung tích còn hơi
nhỏ ~ 289,4 ml, nhưng sẽ tăng dần theo thời
gian: ~ 356,7ml lúc 6 tháng và đạt ~ 426,7 ml sau
12 tháng. Như vậy khoảng 1 năm sau mổ thì
dung tích của BQ tân tạo đạt trị số khá lý tưởng,
tương đương với dung tích bàng quang bình
thường.
+ Áp lực chứa đựng: các trường hợp BQTK
co thắt hay BQ tăng trương lực, kém dãn nở dễ
sinh ra biến chứng lên thận do tình trạng trào
ngược bàng quang – niệu quản. Vì thế, mục tiêu
của MRBQBR là tạo ra BQ tân tạo có áp lực thấp
(low-pressure neobladder), tốt nhất là < 40 cm H2O
trong giai đoạn chứa đựng. Số liệu của chúng tôi
ghi nhận trung bình áp lực chứa đựng của BQ
tân tạo là ~ 35,8 cm H2O sau 3 tháng, ~ 25,4 cm
H2O sau 6 tháng và ~ 32,4 cm H2O sau 12 tháng,
như vậy là đạt mục tiêu về áp lực thấp.
+ So sánh với các tác giả khác:
- Khastgir (2003)(3) có 32 t/h MRBQBR bằng
hồi tràng có dùng kỹ thuật xẻ ống ruột để làm
giảm áp lực bàng quang tân tạo. Theo dõi trung
bình 6 năm: dung tích trung bình của bàng
quang tăng từ 143 +/- 81 ml trước mổ đến 589 +/-
188 ml sau mổ, và áp lực tối đa của bàng quang
(Pdet max) giảm từ 108 +/- 43 cm H2O xuống 19
+/- 15 cm H2O.
- Zachoval (2003)(7) trình bày 9 trường hợp
BQTK do đa xơ hoá cột sống (multiple sclerosis),
được MRBQBR theo phương pháp Goodwin.
Theo dõi 6-19 tháng, dung tích BQ (Vmax) cải
thiện từ ~ 105 đến ~ 797 ml, áp lực BQ (Pdet
max) cải thiện từ 53 to 30 cm H2O. Lưu ý rằng
báo cáo này ghi nhận 6 t/h cần áp dụng TTSCQ
sau mổ do lượng tiểu tồn lưu > 25% Vmax.
Về khả năng tống xuất nước tiểu
Mặc dù sức co bóp của BQ trong giai đoạn
tống xuất khá tốt (~ 51,3cm H2O sau 3 tháng, ~
39,8cm H2O sau 6 tháng và ~ 45,7cm H2O sau12
tháng), nhưng dòng tiểu rất yếu (Qmax ~ 2,1ml/s
sau 3 tháng, ~ 2ml/s sau 6 tháng và ~ 0,9ml/s sau
12 tháng) và hậu quả là tồn lưu nước tiểu khá
nhiều (residue ~ 228,9ml sau 3 tháng, ~ 312,8ml
sau 6 tháng và ~ 404,3ml sau 12 tháng).
Loạt bệnh của chúng tôi ghi nhận khả năng
tống xuất nước tiểu rất kém trong hầu hết các
trường hợp: chỉ có 2 b/n tự đi tiểu khá tốt với tồn
lưu ~ 100ml. Hầu hết những trường hợp còn lại
phải áp dụng thông tiểu sạch cách quãng 4 – 6
lần/ngày. Có lẽ tỉ lệ bất đồng vận BQ-cơ thắt khá
cao (~ 47% sau 3 tháng, ~ 66,6% sau 6 tháng và ~
71,4% sau 12 tháng) là nguyên nhân gây ra sự
tống xuất kém.
So sánh với các tác giả khác
- Arikan (2002)(1) có 18 t/h MRBQBR dùng đại
tràng sigma theo phương pháp xẻ ống ruột, theo
dõi trung bình 41 tháng: 83% kiểm soát sự đi tiểu
bằng thông tiểu sách cách quãng.
- Centinel (2000)(2) tường trình 69 ca
MRBQBR trên 69 b/n BQ tăng phản xạ hay kém
trương lực (65,2% do nguyên nhân thần kinh và
34,8% không do thần kinh). Theo dõi trung bình
36,6 tháng: nhóm BQTK có 88% bệnh nhân kiểm
soát được sự đi tiểu bằng TTTSCQ, nhóm không
do thần kinh 44% áp dụng TTSCQ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 242
Tình trạng tống xuất nước tiểu không tốt của
bàng quang tân tạo đã được nhiều tác giả đã ghi
nhận trong y văn. Tuy nhiên vấn đề này đã được
giải quyết tốt khi phối hợp với phương pháp
thông tiểu sạch cách quãng (TTSCQ) của
Lapides(4). Nhận xét về lợi ích của phương pháp
này, Wein(6) phát biểu: “TTSCQ đã làm một cuộc
cách mạng trong việc điều trị những trường hợp
khó khăn của bệnh lý BQTK. Không có biện
pháp TTSCQ thì sẽ không bao giờ có được sự
thành công của phẫu thuật tạo hình mở rộng
bàng quang (...), và tất cả chúng ta nên cảm nhận
công lao to lớn của Jack Lapides về việc đã
quảng bá và phổ biến kỹ thuật thông tiểu sạch
cách quãng”.
Chúng tôi cũng đã áp dụng phối hợp giữa
tạo hình BQ bằng ruột và TTSCQ từ lâu và cho
thấy hiệu quả rất tốt về mặt tống xuất và được
đa số các bệnh nhân chấp nhận(5).
KẾT LUẬN
Nhờ sự hỗ trợ của các phép đo NĐH đa
kênh, chúng ta có điều kiện nhận định chức
năng của các trường hợp BQ tân tạo bằng ruột,
mà trong bài này chúng tôi khảo sát riêng cho
nhóm MRBQBR.
Kết quả khảo sát cho thấy BQ tân tạo trong
MRBQBR đạt yêu cầu về chức năng chứa đựng,
nhưng về chức năng tống xuất là kém. Kết quả
này cũng tương tự như đa số các báo cáo khác
trong y văn.
Nhằm giải quyết tình trạng kém tống xuất,
chúng tôi đề cao phương pháp TTSCQ nhằm hỗ
trợ việc tống xuất nước tiểu một cách có kiểm
soát trong những trường hợp có tồn lưu nước
tiểu nhiều, nhằm tránh nhũng biến chứng về sau
như nhiễm trùng niệu, tạo sỏi, chướng nước
thận...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arikan N, Turkolmez K, Budak M. Outcome of
augmentation sigmoidocystoplasty in children with
neurogenic bladder. Urol Int. (2000); 64(2):82-85.
2. Cetinel B, Demirkesen O, Onder Au et al. Reconstructive
surgery in voiding dysfunction: experience with 69
patients.Urology (2000) 20;56(6):962-966.
3. Khastgir J, Hamid R, Arya M et al. Surgical and patient
reported outcomes of 'clam' augmentation ileocystoplasty
in spinal cord injured patients. Eur Urol. (2003) 43(3):263-
269.
4. Lapides J, Diokno Ac, Silber SJ. Clean, intermittent self-
catheterization in the treatment of urinary tract diseases. J
Urol (1972)107: 458-461.
5. Nguyễn Văn Ân, Đào Quang Oánh và cs. Phối hợp
phương pháp thông tiểu sạch cách quãng với phẫu thuật
tạo hình bàng quang bằng ruột. Y học TPHCM (2001) 5 (1):
25-28.
6. Wein Aj - Neuromuscular dysfunction of the lower
urinary tract & its treatment, In Campbell's Urology, 7th
edition (1998), edited by Walsh PC, Retik AB,Vaughan ED
& Wein AJ. WB Saunders, vol 1: 953-1006.
7. Zachoval R, Pitha J, Medova E, et al. Augmentation
cystoplasty in patients with multiple sclerosis. Urol Int.
(2003) 70(1):21-26.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 243
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 244
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_nieu_dong_hoc_tren_cac_truong_hop_mo_rong_bang_quan.pdf