Khảo sát siêu âm ca bệnh sốt xuất huyết–dengue độ 1, 2 ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng Cần Thơ

- Tỷ lệ dấu hiệu “dày thành túi mật” trong lô nghiên cứu là 57%. Trong đó dấu hiệu này ở nhóm SXH không chuyển độ là 22,7%, so với nhóm SXH chuyển độ là 77,3%. - Tỷ lệ dấu hiệu “dịch dưới bao gan” trong lô nghiên cứu là 36,8%. Trong đó dấu hiệu này ở nhóm SXH không chuyển độ là 21,4%, so với nhóm SXH chuyển độ là 78,6%. - Tỷ lệ dấu hiệu “dịch ổ bụng” trong lô nghiên cứu là 39,5%. Trong đó dấu hiệu này ở nhóm SXH không chuyển độ là 20%, so với nhóm SXH chuyển độ chuyển độ là 80%. - Tỷ lệ dấu hiệu “dịch màng phổi” trong lô nghiên cứu là 15,8%. Trong đó dấu hiệu này ở nhóm SXH không chuyển độ là 0%, so với nhóm SXH chuyển độ là 100% Bốn dấu hiệu trên có giá trị tiên lượng vào sốc ở bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue nhằm theo dõi bệnh sát hơn để có biện pháp chẩn đoán sớm sốc sốt xuất huyết Dengue và điều trị kịp thời.

pdf6 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 564 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát siêu âm ca bệnh sốt xuất huyết–dengue độ 1, 2 ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT SIÊU ÂM CA BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT–DENGUE ĐỘ I, II Ở TRẺ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ Trần Thị Hữu Trí*, Phạm Hùng Lực** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết-Dengue (SXH-D) đang là vấn đề y tế trầm trọng ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, hiện nay chưa có thuốc điều trị SXH-D và chưa có phương pháp nào hữu hiệu để ngăn ngừa vào sốc, do đó ngoài trị số dung tích hồng cầu (DTHC) và tiểu cầu (TC), cần bổ sung các trị số cận lâm sàng khác trong đó có giá trị của SA để tiên đoán sốc trong SXH-D. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các dấu hiệu “dày thành túi mật”, “dịch dưới bao gan”, “dịch ổ bụng” và “dịch màng phổi” trên siêu âm và tìm sự quan hệ giữa siêu âm và tiên lượng sốc trong sốt xuất huyết độ I, II. Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cúu cắt ngang được thực hiện trên 38 bệnh nhi sốt xuất huyết tại khoa sốt xuất huyết bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ các dấu hiệu “dầy thành túi mật”, “dịch dưới bao gan”, “dịch trong ổ bụng” và “dịch màng phổi” là 77,3%; 78,6%; 80%; 100% trong nhóm SXH chuyển độ. Và 4 dấu hiệu này giúp tiên đoán vào sốc trong bệnh nhi SXH cần được khảo sát sớm. Kết luận: Dấu hiệu “dày thành túi mật”, “dịch dưới bao gan”, “dịch trong ổ bụng” và “dịch màng phổi” giúp tiên đoán vào sốc trong bệnh nhi SXH cần được khảo sát sớm. ABSTRACT ULTRASONIC DIAGNOSIS OF DENGUE HEMORRHAGIC FEVER IN CHILDREN AT CANTHO CHILDREN HOSPITAL Tran Thi Huu Tri, Pham Hung Luc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 35 - 38 Background: Dengue hemorrhagic fever (DHF) has increased in the Mekong delta. Anti DHF virus drugs and effective methods preventing DHF shock are not available at the present time. Beside hematocrite and platelet, ultrasonic features could also be used to predict DHF shock. Objectives: To identify the relationship between ultrasonic signs of thickened gall bladder wall, pericholecystic fluid, pleural effusion and ascites and DHF shock. Method: This is a cross sectional study of 38 children with DHF in Can Tho Children Hospital. Results: The proportion of “thickened gall bladder wall”, “pericholecystic fluid”, “ascites” and “pleural effusion” were 77.3%, 78.6%, 80%, 100%, respectively in the patients getting worse. Conclusion: Ultrasound features of thickened gall bladder wall, pleural effusion and ascites can help to predict DHF shock. ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là một bệnh nhiễm siêu vi cấp tính gây bởi virus Dengue do muỗi Aedes Aegypti là trung gian truyền bệnh chủ yếu với đặc điểm là sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn tới sốc giảm thể tích tuần hoàn và rối loạn đông máu. Hiện nay SXH- D đang là vấn đề y tế trầm trọng ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long(1). Tại Cần Thơ, tần số mắc bệnh SXH-D có *Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ **Trường Đại học Y Dược Cần Thơ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học khuynh hướng tăng trong những năm gần đây năm 2003 có 1079 ca đến năm 2005 là 1912 ca(3). Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu bệnh SXH-D và chưa có phương pháp nào hữu hiệu để ngăn ngừa vào sốc. Do đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào dự đoán được những trường hợp có thể rơi vào sốc trong khi đó dấu hiệu tiền sốc trên lâm sàng thường không phát hiện, đôi khi không phản ảnh trung thực tăng tính thấm mao mạch đang xảy ra trong cơ thể, do đó ngoài trị số dung tích hồng cầu (DTHC) và tiểu cầu (TC), cần bổ sung các trị số cận lâm sàng khác trong đó có giá trị của siêu âm (SA) để tiên đoán sốc trong SXH-D. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu sau: - Xác định tỷ lệ độ dày thành túi mật và dịch dưới bao gan. - Xác định tỷ lệ dịch ổ bụng và dịch màng phổi. - Xác định mối liên hệ kết quả siêu âm và bệnh SXH-D không sốc (độ I, II) trong giá trị tiên lượng tiền sốc SXH. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Với tỷ lệ tiên đoán vào sốc SXH của dấu hiệu trên siêu âm là 95%(2) thì cỡ mẫu được tính là 38 bệnh nhi nằm tại Khoa Sốt Xuất Huyết Bệnh Viện Nhi Đồng Cần Thơ. Tiêu chuẩn chọn vào mẫu - Bệnh nhi được chẩn đoán sốt xuất huyết (độ I, II) theo tiêu chuẩn của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) và - Test nhanh SXH (Rapid test) (+) và gia đình bệnh nhi đồng ý tham gia. Tiêu chuẩn loại trừ Các bệnh nhi có các bệnh lý kèm theo như dịch ổ bụng và/hoặc màng phổi như suy tim, xơ gan, viêm gan mãn, hội chứng thận hư, nhiễm khuẩn huyết và thương hàn hay gia đình bệnh nhi không đồng ý tham gia. - Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. Phương pháp thu thập số liệu: dựa trên mẫu bệnh án. - Xét nghiệm công thức máu và Rapid test và siêu âm bụng được thực hiện tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. - Nhập và phân tích số liệu theo phần mềm thống kê SPSS.13.0 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Trong 38 trường hợp khảo sát có 19 trường hợp vào sốc (chuyển độ). Thường bệnh nhi vào sốc vào ngày 4 ngày 5 của bệnh (chiếm 52,7%). Điều này cũng tương tự như những nghiên cứu khác trong và ngoài nước. Tỷ lệ vào sốc vào ngày thứ 6 cao 42%. Bảng 1: Kết quả khảo sát siêu âm trên 38 ca sốt xuất huyết độ I, II (không sốc) Dấu hiệu siêu âm Tần số % • Có 22 57,9 Dày thành túi mật • Không 16 42,1 • Có 14 36,8 Tụ dịch dưới bao gan: • Không 24 63,2 • Có 15 39,5 Dịch ổ bụng: • Không 23 60,5 • Có 06 15,8 Dịch màng phổi: • Không 32 84,2 Dấu hiệu dày thành túi mật Tỷ lệ dấu hiệu dày thành túi mật ở những trường hợp chuyển độ (sốc) là 77,3%, và 22,7% ca không vào sốc. Bảng 2: Mối liên hệ giữa dày thành túi mật và SXH SXH Dày thành túi mật Có sốc (%) Không sốc (%) P và Test Có 17 (77,3) 5 (22,7) không 2 (12,5) 14 (87,5) Tổng 19 19 χ2 = 15,545 P < 0,001 Tỷ lệ SXH có sốc, có dày thành túi mật chiếm tỷ lệ rất cao 77,3%; và ngược lại tỷ lệ SXH không sốc có dày thành túi mật chiếm tỷ lệ thấp 22,7%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Nên dấu hiệu dầy thành túi mật là một dấu hiệu giúp tiên đoán vào sốc ở trẻ sốt xuất huyết. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Điều này cũng được nhận xét bởi Nguyễn Ngọc Rạng(6); Võ Thịnh và CS(9); Sơn Thị Sophi, Trần Thị Hữu Trí(7). Dấu hiệu dịch dưới bao gan Tỷ lệ dấu hiệu tụ dịch bao gan ở nhóm trẻ sốt xuất huyết chuyển độ (sốc) là 78,6% Bảng 3: Mối liên hệ giữa dịch dưới bao gan và SXH SXH Dịch dưới bao gan Có sốc (%) Không sốc % P và Test • Có 11 (78,6) 3 (21,4) • Không 8 (33,3) 16 (66,7) Tổng 19 19 χ2 =7,28 P <0,001 Những trường hợp SXH có vào sốc đa số có dịch dưới bao gan 78,6% và ngược lại SXH không sốc có dịch dưới bao gan chiếm tỷ lệ rất thấp 21,4%. Sự khác biệt giữa 2 nhóm là có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Có nghĩa là những bệnh nhi khi SA bụng có dấu hiệu “dịch dưới bao gan” thì nguy cơ vào sốc cao hơn những trẻ không có dấu hiệu này trên siêu âm bụng. Dấu hiệu dịch ổ bụng Tỷ lệ dấu hiệu dịch ổ bụng ở nhóm trẻ sốt xuất huyết chuyển độ là 80% Bảng 4: Mối liên hệ giữa dịch ổ bụng và SXH SXH Dịch ổ bụng Có sốc % Không sốc % P và Test • Có 12 (80,0) 3 (20,0) • Không 07 (30,4) 16 (69,6) Tổng 19 19 χ2 =9,438 P < 0,001 Có 80% ca SXH vào sốc có dịch ổ bụng. và ngược lại chỉ có 20% những trường hợp SXH không sốc có dịch ổ bụng. Sự khác nhau giữa 2 nhóm có sốc và không sốc là có ý nghĩa thống kê (p <0,001). Có nghĩa là ca SXH khi SA nếu có dấu hiệu dịch ổ bụng thì nguy cơ vào sốc cao hơn nhóm không có dịch ổ bụng. Do đó dấu hiệu “dịch ổ bụng” có giá trị trong tiên đoán sốc(9,9,12). Dấu hiệu dịch màng phổi Tỷ lệ dấu hiệu dịch màng phổi ở nhóm trẻ SXH chuyển độ là 100% Bảng 5: Mối liên hệ giữa dịch màng phổi và SXH. SXH Dịch màng phổi Có sốc % Không sốc% P và Test Có 6 (100) 0 (0,0) Không 13 (40,6) 19 (59,4) Tổng 19 19 P = 0,032 Fisher’s Exact Test Có 6 ca SXH có dịch màng phổi chiếm tỷ lệ 15,8%, nhưng cả 6 ca này đều vào sốc chiếm tỷ lệ 100%. Sự khác biệt giữa 2 nhóm có sốc và không sốc là có ý nghĩa thống kê (p = 0,032). Có nghĩa là nhóm có dịch màng phổi thì nguy cơ vào sốc cao. Nhận xét của các tác giả khác cũng cho rằng dịch màng phổi có giá trị tiên đoán sốc cao(9,9,12,8). KẾT LUẬN - Tỷ lệ dấu hiệu “dày thành túi mật” trong lô nghiên cứu là 57%. Trong đó dấu hiệu này ở nhóm SXH không chuyển độ là 22,7%, so với nhóm SXH chuyển độ là 77,3%. - Tỷ lệ dấu hiệu “dịch dưới bao gan” trong lô nghiên cứu là 36,8%. Trong đó dấu hiệu này ở nhóm SXH không chuyển độ là 21,4%, so với nhóm SXH chuyển độ là 78,6%. - Tỷ lệ dấu hiệu “dịch ổ bụng” trong lô nghiên cứu là 39,5%. Trong đó dấu hiệu này ở nhóm SXH không chuyển độ là 20%, so với nhóm SXH chuyển độ chuyển độ là 80%. - Tỷ lệ dấu hiệu “dịch màng phổi” trong lô nghiên cứu là 15,8%. Trong đó dấu hiệu này ở nhóm SXH không chuyển độ là 0%, so với nhóm SXH chuyển độ là 100% Bốn dấu hiệu trên có giá trị tiên lượng vào sốc ở bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue nhằm theo dõi bệnh sát hơn để có biện pháp chẩn đoán sớm sốc sốt xuất huyết Dengue và điều trị kịp thời. KIẾN NGHỊ Hiện nay, siêu âm là một phương tiện chẩn đoán hình ảnh khá phổ biến ở tuyến huyện, tỉnh, thành phố và trung ương. Vì vậy, khi đã chẩn đoán là sốt xuất huyết Dengue theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới nên cho làm xét nghiệm siêu âm bụng. Kết quả, nếu phát hiện dày thành túi mật, dịch dưới bao gan, dịch ổ bụng và dịch màng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học phổi thì đó là những dấu hiệu tiên lượng vào sốc sốt xuất huyết Dengue. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Đại (2002), ״Đặc điểm dịch tễ Denge xuất huyết ở Việt Nam״, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội, tr 47,51. 2. Bùi Đại (1997), ״Bệnh học truyền nhiễm״, Nhà Xuất Bản Y Học, Trường Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, tr. 299-303. 3. Dương Kim Thu (1995), ״Nhận xét dấu hiệu siêm âm bụng trong SXH-D có sốc״, luận văn Bs tốt nghiệp chuyên khoa II, Trường Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, tr 18 4. Ngô Minh Đức (1994), ״Phòng siêu âm bệnh viện Nhi Đồng I״, Hội nghị Nhi Khoa Khu Vực Phía Nam. 5. Nguyễn Ngọc Rạng (1996), ״Siêu âm và giá trị tiên đoán vào sốc trong sốt xuất huyết״, Thời sự Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Hội Y Dược Học Tp. Hồ Chí Minh, tr. 6-9 6. Nguyễn Ngọc Rạng và cs (1997), ״Mối quan hệ giữa độ nặng lâm sàng và siêu âm bụng trong bệnh SXH-D״, Thời sự Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, Hội Y Dược Học Tp. Hồ Chí Minh, tr 2-5 7. Nguyễn Ngọc Rạng (2003), ״Nhận xét tăng tính thắm mao mạch bằng siêu âm trong tiên đoán sốt xuất huyết Dengue״, Luận văn tiến sĩ Y Học, Trường Đại Học Y Hà Nội, tr 85-98 8. Pramuljo HS, Harun SR (1991), ״Ultrasound Findings in dengue Haemorrhagic Fever״, Pediatr Radiol, 21, p. 101-102 9. Sơn Thị Sophi, Trần thị Hữu Trí và cs (2001), ״Khảo sát các yếu tố có tiên lượng vào sốc ở trẻ sốt xuất huyết Dengue״, Hội đồng khoa học công nghệ Sở Y tế, Bệnh Viện Nhi Đồng Cần Thơ, tr 26 10. Thống kê bệnh viện nhi Đồng Cần Thơ (2003-2005). 11. Thulkar S, Sharma S, Srivastava DN, Sharma SK, Berry M, Pandey RM (2000), ״Sonographic findings in grade III dengue hemorrhagic fever in adults״, J Clin Ultrasound, 28, p 34-37. 12. Võ Thịnh và cs (2001), ״Mối tương quan giữa dấu hiệu siêu âm và độ nặng lâm sàng trong sốt xuất huyết״, Kỹ Yếu hội Nghị Nhi Khoa Khu Vực phía Nam lần IV, Bệnh viện Nhi đồng I – Tp Hồ Chí Minh, tr. 146-153. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_sieu_am_ca_benh_sot_xuat_huyetdengue_do_1_2_o_tre_t.pdf
Tài liệu liên quan