Khảo sát sự liên quan giữa đặc điểm giải phẩu bệnh và các marker tính trạng di truyền của ung thư nguyên bào võng mạc

Tuổi trung bình khi phát hiện bệnh là 20+18,33 tháng, chủ yếu dưới mười hai tháng tuổi (46,5%). Tỉ lệ mắc giữa nam và nữ tương đương. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu vẫn là đồng tử trắng và lé. Phân bố các marker tính trạng di truyền: u hai mắt là 32,3%; nhiều u là 24,2%, ung thư nguyên bào võng mạc có tính chất gia đình là 3%, tuổi phát hiện bệnh dưới 12 tháng là 46,5%. Về các mức độ biệt hóa tế bào trong kết quả giải phẫu bệnh: Mức độ biệt hóa trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp theo là nhóm biệt hóa cao, chiếm tỉ lệ ít nhất là nhóm biệt hóa kém. Có sự liên quan mạnh giữa mức độ biệt hóa kém và các marker tính trạng di truyền như: hai mắt, nhiều u, thời gian phát hiện bệnh trước 12 tháng. Do đó, có thể xem hình ảnh giải phẫu bệnh fleurettes như là một marker tính trạng di truyền của ung thư nguyên bào võng mạc di truyền để chúng ta có thêm thông tin tư vấn bệnh di truyền cho bệnh nhân.

pdf4 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát sự liên quan giữa đặc điểm giải phẩu bệnh và các marker tính trạng di truyền của ung thư nguyên bào võng mạc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Mắt 65 KHẢO SÁT SỰ LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẨU BỆNH VÀ CÁC MARKER TÍNH TRẠNG DI TRUYỀN CỦA UNG THƯ NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC Nguyễn Hoàng Yến*, Nguyễn Công Kiệt** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Khảo sát sự liên quan giữa đặc điểm giải phẫu bệnh và các marker tính trạng di truyền của ung thư nguyên bào võng mạc. Phương pháp nghiên cứu: 99 bệnh nhi ung thư nguyên bào võng mạc có làm giải phẫu bệnh lý. Phân loại kết quả giải phẫu bệnh dựa vào mức độ biệt hóa tế bào. Phân loại các marker của ung thư nguyên bào võng mạc di truyền. Thực hiện phép kiểm chi bình phương để tìm sự liên quan. Kết quả: Biệt hóa cao chiếm 28/99 ca (28,3%), biệt hóa trung bình chiếm 55/99 ca (55,6%), và biệt hóa kém chiếm 16/99 ca (16,2 %). Ung thư nguyên bào võng mạc có tiền sử gia đình chiếm 3%; u hai mắt chiếm 32,3%; nhiều u chiếm 24,2%, tuổi phát hiện dưới 12 tháng chiếm 46,5%. Kết luận: Có sự liên quan mạnh giữa mức độ biệt hóa kém và các marker tính trạng di truyền như: hai mắt, nhiều u, thời gian phát hiện bệnh trước 12 tháng. Từ khoá: ung thư nguyên bào võng mạc, marker tính trạng di truyền, giải phẫu bệnh. ABSTRACT THE RELATION BETWEEN HISTOPATHOLOGIC CHARACTERISTICS AND MARKERS OF HEREDITY RETINOBLASTOMA Nguyen Hoang Yen, Nguyen Cong Kiet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 55 - 68 Pupose: To survey the relation between histopathology and markers of heredity retino-blastoma. Methods: 99 patients have results of histopathology. The degree of differentiation are analyzed. Markers of heredity retinoblastoma are recorded. Chi square test is perfomed for this analysis. Results: Well differentiated in 28/99 cases (28.3%), intermediate differentiated in 55 cases (55.6%), and poorly differentiated in 16 cases (16.2%). Familial retinoblastoma in 3%, bilateral in 32.3%, focuses in 24.2%, the age occured retinoblastoma under 12 months in 46.5%. Conclusion: Have a strong relation between poorly differentiated and markers of heredity retinoblastoma: familial, bilateral, focuses, and the age occured retinoblastoma under 12 months. Keywords: retinoblastoma, marker of heredity, histiopatology. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư nguyên bào võng mạc là dạng u ác tính thường gặp ở trẻ em với tần suất 1/15.000 – 20.000 trẻ sinh sống. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, tỉ lệ tử vong rất cao do di căn. Ở các nước phát triển, tỉ lệ thành công trong điều trị ung thư nguyên bào võng mạc là trên 95%, các trẻ này có thể lớn lên, sinh sống và học tập nhưng trẻ bình thường. Được như vậy là do các quốc gia này đã áp dụng những thành tiến bộ của những ngành khoa học liên quan để chẩn đoán và điều trị bệnh. * Trung tâm Y tế Bác Ái, Ninh Thuận, ** Bộ Môn Mắt, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Hoàng Yến ĐT: 0908284115 Email: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 66 Ở các nước đang phát triển nói chung, ở Việt nam nói riêng, bệnh cảnh lâm sàng của ung thư nguyên bào võng mạc còn quá nặng nề, tỉ lệ cắt bỏ mắt và tử vong còn rất cao. Hệ thống phân loại ung thư nguyên bào võng mạc về mặc di truyền, tư vấn di truyền để ngăn chặn những đứa trẻ sinh ra có khả năng cao bị ung thư nguyên bào võng mạc chưa được ứng dụng một cách thường qui. Do đó, nhiều nghiên cứu về ung thư nguyên bào võng mạc được tiến hành ở các nước đang phát triển nhằm cải thiện tình hình. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về sụ liên quan giữa đặc điểm giải phẫu bệnh và các marker tính trạng di truyền của ung thư nguyên bào võng mạc nhằm góp phần đưa ra những thông tin giúp phân loại bệnh và chẩn đoán sớm ung thư nguyên bào võng mạc di truyền. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tổng cộng có 99 bệnh nhi trong nghiên cứu này. Các bệnh nhi đến từ khoa Mắt Nhi, bệnh viện Mắt Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 6 năm 2010. Các bệnh nhi được ghi nhận những thông tin theo mẫu phiếu nghiên cứu. Đối tượng chọn vào lô nghiên cứu là những bệnh nhi không thiếu sót bất kỳ những thông tin nào được coi là biến số nghiên cứu. Nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang, mô tả, có phân tích. Các biến số được ghi nhận và nhập vào phần mềm xử lý số liệu SPSS 13.0 Để mô tả đặc điểm nhóm nghiên cứu chúng tôi dùng bảng phân phối tần suất cho các biến định tính cũng như các giá tri6 trung bình và độ lệch chuẩn cho các biến định lượng. Để khảo sát sự liên quan giữa các biến số giải phẫu bệnh và các marker tính trạng di truyền chúng tôi dúng phép kiểm Chi bình phương. Mức ý nghĩa để kết luận có sự liên hệ là p<0,05. KẾT QUẢ Đặc điểm của nhóm nghiên cứu Tuổi phát hiện bệnh Tuổi Số ca Tỉ lệ(%) <12 tháng 46 46,5 13 – 24 tháng 22 22,2 25 – 36 tháng 17 17,2 37 – 48 tháng 9 9,1 49 – 60 tháng 2 2,0 >60 tháng 3 3,0 TỔNG 99 100 Tuổi nhỏ nhất trong nhóm nghiên cứu là 1tháng, lớn nhất 99 tháng, trung bình: 20 ±18,23 tháng. Lứa tuổi phát hiện bệnh nhiều nhất tập trung ở nhóm <12 tháng. Từ 12 tháng trở lên, tần số xuất hiện bệnh giảm dần. Giới tính Số ca Tỉ lệ(%) Nam 59 59,6 Nữ 40 40,4 Tổng 99 100,0 Tỉ lệ nam/nữ là 1,475. Tuy nhiên, khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,056. Triệu chứng lâm sàng Dấu hiệu đồng tử trắng được ghi nhận cao nhất (82,8%), tiếp theo là lé chiếm 22,2%. Những biến chứng của bệnh như phù giác mạc, máu mủ tiền phòng, gieo rắc pha lê thể,... cũng xuất hiện từ 2 đến 16%. Phân độ bệnh nhóm nghiên cứu Độ A B C D E F Tổng Số ca - - - 4 82 13 99 Tỉ lệ % - - - 4,1 82,8 13,1 100 Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đều ở độ D, E, F; trong đó đa số là độ E (82,8%). Phân bố các marker tính trạng di truyền Tỉ lệ Bệnh sử gia đình 3% U hai mắt 32,3% Nhiều u 24,2% Tuổi phát hiện dưới 12 tháng 46,5% Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Mắt 67 Từ bảng phân bố trên, chúng tôi phân loại bệnh ung thư nguyên bào võng mạc di truyền của nhóm nghiên cứu dựa vào marker tính trạng di truyền như sau: - Tỉ lệ di truyền qua giao tử (nhóm có bệnh sử gia đình) chiếm 3%. - Tỉ lệ di truyền do giao tử (gồm nhóm ung thư nguyên bào võng mạc hai mắt và nhiều u không có bệnh sử gia đình) chiếm 35,3%. - Tỉ lệ không di truyền chiếm 61,7%. Đặc điểm giải phẫu bệnh Mức độ biệt hóa Số ca Tỉ lệ % Biệt hóa cao 28 28,3 Biệt hóa trung bình 55 55,6 Biệt hóa kém 16 16,1 Tổng 99 100,0 Thể biệt hóa vừa nhiều nhất chiếm 55,6%. Thể biệt hóa kém ít nhất chiếm 16,1%. Sự liên quan giữa đặc điểm fleurettes và các marker tính trạng Liên quan biệt hóa kém và thời gian phát hiện bệnh Biệt hóa kém Không biệt hóa kém Tổng Số ca 12 34 46 <12 tháng Tỉ lệ 26,1% 73,9% 100% Số ca 4 49 53 >12 tháng Tỉ lệ 7,5% 92,5% 100% 16 83 99 Tổng 16,2% 83,8% 100% Ở trẻ ung thư nguyên bào võng mạc được phát hiện <12 tháng có giải phẫu bệnh là biệt hóa kém 12 ca, chiếm 26,1%; trong khi đó, trẻ được phát hiện >12 tháng là 4 ca, chiếm 7,5%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê, với X2(1)=6,24, p=0,012. Liên quan biệt hóa kém và u hai mắt Biệt hóa kém Không biệt hóa kém Tổng Số ca 9 23 32 Hai mắt Tỉ lệ 28,1% 71,9% 100% Số ca 7 60 67 Một mắt Tỉ lệ 10,4% 89,6% 100% 16 83 99 Tổng 16,2% 83,8% 100% Có 9/32 ca (28,1%) biệt hóa kém (fleurettes) là u hai mắt, trong khi đó có 7/67 ca (10,4%) là u một mắt, khác biệt có ý nghĩa thống kê, với X2(1)=4,99; p=0,025. Liên quan biệt hóa kém và nhiều u Biệt hóa kém Không biệt hóa kém Tổng Số ca 7 17 24 Nhiều u Tỉ lệ 29,2% 70,8% 100% Số ca 9 66 75 Một u Tỉ lệ 12% 88% 100% 16 83 99 Tổng 16,2% 83,8% 100% Có 7/24 ca (29,2%) biệt hóa kém là nhiều u, trong khi đó có 9/75 ca (12%) biệt hóa kém là một u, khác biệt có ý nghĩa thống kê, với X2(1)=3,9; p=0,047. Liên quan biệt hóa kém và bệnh sử gia đình: Trong 3 trường hợp có tiền sử gia đình thì 2 trường hợp là biệt hóa kém, 1 biệt hóa cao. BÀN LUẬN Trong bảng phân bố tần suất tuổi phát hiện bệnh, tuổi càng nhỏ thì tần suất mắc bệnh càng cao, sau 12 tháng tỉ lệ mắc bệnh giảm dần. Về giới tính, trong nghiên cứu của chúng tôi cũng như nhiều nghiên cứu của các tác giả khác, con số mắc bệnh ở trẻ nam hơi nhỉnh hơn nữ một chút; tuy nhiên, đều không có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu này, khảo sát sự liên quan giữa đặc điểm giải phẫu bệnh và các marker tính trạng di truyền chính là chúng tôi tìm sự liên quan giữa mức độ biệt hóa kém và các dấu tính trạng đã được thống kê ở trên. Liên quan giữa biệt hóa kém và các marker tính trạng đã được thực hiện với phép kiểm chi bình phương cho thấy có sự liên quan mạnh giữa hai yếu tố khảo sát, do đó có thể xem hình ảnh giải phẫu bệnh fleurettes như là một marker của ung thư nguyên bào võng mạc di truyền giống như những marker được khảo sát ở trên. Ở nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận có 3 bệnh nhi là có người thân trong gia đình cũng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 68 bị ung thư nguyên bào võng mạc, trong đó 2 ca là biệt hóa kém, 1 ca biệt hóa cao. Tuy nhiên do tỉ lệ này quá ít nên chúng tôi không thể kiểm định được sự khác biệt ở những tỉ lệ này có ý nghĩa hay không. Và cũng do điều kiện và thời gian hoàn thành đề tài này có giới hạn nên để có những kết quả có ý nghĩa hơn, vấn đề này cần được nghiên cứu trong một thời gian dài hơn với cỡ mẫu lớn hơn. KẾT LUẬN Tuổi trung bình khi phát hiện bệnh là 20+18,33 tháng, chủ yếu dưới mười hai tháng tuổi (46,5%). Tỉ lệ mắc giữa nam và nữ tương đương. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu vẫn là đồng tử trắng và lé. Phân bố các marker tính trạng di truyền: u hai mắt là 32,3%; nhiều u là 24,2%, ung thư nguyên bào võng mạc có tính chất gia đình là 3%, tuổi phát hiện bệnh dưới 12 tháng là 46,5%. Về các mức độ biệt hóa tế bào trong kết quả giải phẫu bệnh: Mức độ biệt hóa trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp theo là nhóm biệt hóa cao, chiếm tỉ lệ ít nhất là nhóm biệt hóa kém. Có sự liên quan mạnh giữa mức độ biệt hóa kém và các marker tính trạng di truyền như: hai mắt, nhiều u, thời gian phát hiện bệnh trước 12 tháng. Do đó, có thể xem hình ảnh giải phẫu bệnh fleurettes như là một marker tính trạng di truyền của ung thư nguyên bào võng mạc di truyền để chúng ta có thêm thông tin tư vấn bệnh di truyền cho bệnh nhân. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Albert A., Miller B. (2008). “Priciples and Practice of Ophthalmology, third edition”. Elservier, volume 3: 5025 – 5064. 2. Khelfaoui F, et al, (1996). “Histopathologic risk factors in retino-blastoma”. Cancer; 77: 1206 – 1213. 3. Menon BS., et al, (2009). “Late presentation of retinoblastoma in Malaysia”. Pediatric Blood Cancer; 52: 215 – 217. 4. Orellana ME., Fernandes BF., et al (2009). “Clinical pathologic study of a cohort of patients with retinoblastoma from a developing country”. Journal of Pediatric Ophthalmology and Strabismus; 46(2): 59 – 65. 5. Ozdemir H., Tacyildiz N., et al (2007). “Clinical and epidemiological characteristics of retinoblastoma”. Pediatric Hematology – Oncology; 24(3): 221 – 231. 6. Yanoff M., Duker J.S. (2009). “Retinoblastoma”. Ophthalmology, Mosby – Elservier, third edition: 887 – 904.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_su_lien_quan_giua_dac_diem_giai_phau_benh_va_cac_ma.pdf
Tài liệu liên quan