BÀN LUẬN
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những
bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới. Tỉ lệ người
mắc bệnh ĐTĐ đang có xu hướng tăng dần, nhất
là các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam. Do đó, việc phát triển các nguồn thuốc
mới có tác dụng hạ đường huyết an toàn, ít tác
dụng phụ ngày càng được quan tâm.
Cây Vả là loại c}y ưa ẩm, thường mọc ở các
khe suối dưới tán rừng, thích nghi tốt với điều
kiện nhiệt đới hay cận nhiệt đới ẩm. Đất ở nơi có
cây Vả mọc thường khá màu mỡ và có khả năng
giữ nước tốt(1). Cây Vả dễ trồng, ít cần phân bón
và công chăm sóc. Ở nước ta, cây Vả được trồng
nhiều ở các tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Trị,
Khánh Hòa, Phú Yên và được dùng để chế biến
thức ăn do giá trị dinh dưỡng cao. Kết quả
nghiên cứu này đã góp phần chứng minh được
hiệu quả hạ đường huyết của cao chiết toàn
phần ethanol từ quả Vả. Ngoài ra, kết quả này
cũng tương thích với nghiên cứu của Ahlam ElFishawy và cộng sự, trong đó chỉ ra rằng dịch
chiết ethanol 70% từ lá và quả Vả có tác dụng hạ
glucose huyết trên mô hình chuột bị đái tháo
đường gây bởi alloxan(2).
KẾT LUẬN
Cao toàn phần ethanol từ quả Vả có hiệu quả
hạ đường huyết rõ rệt trên mô hình chuột tăng
đường huyết gây bởi alloxan ở liều khảo sát là
250 mg/kg và 500 mg/kg, 2 lần/ngày. Ỡ liều tối
đa cho chuột uống là 50 g cao/kg/lần x 2 lần (gấp
200 lần so với liều hạ glucose huyết) không gây
các biểu hiện bất thường trên chuột và không
gây chết chuột.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 119 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tác dụng hạ đường huyết và độc tính cấp của cao chiết cồn từ quả vả (Ficus auriculata L, Moraceae), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 354
KHẢO SÁT TÁC DỤNG HẠ ĐƢỜNG HUYẾT
VÀ ĐỘC TÍNH CẤP CỦA CAO CHIẾT CỒN TỪ QUẢ VẢ
(FICUS AURICULATA L, MORACEAE)
Huỳnh Ngọc Trinh*, Đỗ Thanh Hảo*, Mai Quốc Bảo**, Trần Mạnh Hùng*
TÓM TẮT
Mở đầu – mục tiêu: Hiện chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam công bố chi tiết các tác dụng dược lý của
quả Vả (Ficus auriculata). Đề tài này nhằm khảo s{t t{c động hạ đường huyết cũng như độc tính cấp của cao chiết
cồn từ quả Vả trên chuột nhắt trắng.
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Quả Vả được chiết xuất bằng phương ph{p ng}m dầm bằng dung
môi ethanol 50%. Chuột được g}y tăng đường huyết bằng alloxan v| được điều trị bằng cao Vả hoặc
glibenclamid. Chuột được cho uống liều 100g/kg, chia làm 2 lần trong thử nghiệm độc tính cấp.
Kết quả: cao quả Vả liều 250 mg/kg, uống 2 lần/ngày có tác dụng hạ glucose huyết tương đương với
glibenclamid. Cao n|y cũng không g}y chết chuột thử nghiệm ở liều 100g/kg.
Kết luận: cao toàn phần cồn 50% của quả Vả có tác dụng hạ glucose huyết v| an to|n đối với chuột
thử nghiệm.
Từ khóa: alloxan, Ficus auriculata, hyperglycemia
ABSTRACT
HYPOGLYCEMIC EFFECT AND ACUTE TOXICITY OF TOTAL ETHANOLIC EXTRACT
FROM FICUS AURICULATA FRUITS
Huynh Ngoc Trinh, Do Thanh hao, Mai Quoc Bao, Tran Manh Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 354 - 358
Background: there is not many researches in Viet Nam with respect to the pharmacological effects of Ficus
auriculata (FA) fruits. This work aimed at investigating the hypoglycemic effect and the acute toxicity of FA
ethanolic extract in mice.
Materials and method: FA fruits were extracted with ethanol 50% by maceration method. Hyperglycemic
mice were produced by alloxan injection and treated with FA extract or glibenclamide. In acute toxicity assay,
mice were orally gavage of 100 g/kg FA extract, divived in 2 doses.
Results: FA extract at the dose of 250 mg/kg, PO twice a day presented remarkable anti-hyperglycemic
effect which was comparable to glibenclamid 5 mg/kg. This extract did not cause any mortality in mice at
the dose of 100 g/kg.
Conclusion: Total ethanol 50% extract of FA fruits demontrated the significant anti-diabetic effect and had
no acute toxicity in experimental mice.
Keywords: alloxan, Ficus auriculata, hyperglycemia
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Vả với tên khoa học Ficus auriculata L,
thuộc họ Moraceae l| một lo|i c}y kh{ quen
thuộc ở nƣớc ta, trong đó quả Vả là bộ phận
dùng đã đƣợc sử dụng khá rộng rãi. Quả Vả
không chỉ là một thực phẩm gi|u dinh dƣỡng
m| còn l| vị thuốc cổ truyền hiệu quả với nhiều
*Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc TP.HCM **Công ty TNHH Sản Xuất Thƣơng Mại Dịch Vụ Lộc Mai
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Huỳnh Ngọc Trinh ĐT: 0907 733 259 Email: trinhbl81@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 355
công dụng nhƣ thanh nhiệt, giải độc, tiêu đờm,
lợi tiểu, suy nhƣợc, kém ăn, tăng tiết sữa, chữa
kết kỵ, tiêu hóa kém hay chứng viêm loét dạ dày,
tá tràng,...(1,4). Một số nghiên cứu gần đ}y cho
thấy lá, thân hay quả Vả có tác dụng chống oxy
hóa, bảo vệ gan, điều hòa nồng độ cholesterol
huyết và ổn định đƣờng huyết(2,3). Tuy nhiên,
chƣa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam công bố
chi tiết các tác dụng dƣợc lý của quả Vả; do đó,
việc khai th{c v| đƣa v|o sử dụng giống cây
tiềm năng n|y vẫn còn nhiều hạn chế. Để góp
phần tìm kiếm thêm nguyên liệu l|m thuốc và
khám phá các tác dụng dƣợc lý của cây thuốc
dân gian, chúng tôi tiến h|nh đề t|i “Khảo sát tác
dụng hạ đƣờng huyết v| độc tính cấp của cao
chiết cồn từ quả Vả”.
NGUYÊN VẬT LIỆU – PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Thú thử nghiệm
Chuột nhắt trắng chủng Swiss albino, giống
đực, cân nặng khoảng 25 – 30g, khỏe mạnh,
không dị tật, không có biểu hiện bất thƣờng do
Viện Vaccin và Sinh phẩm y tế Nha Trang cung
cấp. Chuột đƣợc nuôi ổn định ở nhiệt độ phòng
3-4 ng|y trƣớc khi bắt đầu mỗi thử nghiệm.
Thức ăn (do Viện Vaccin và Sinh phẩm y tế Nha
Trang cung cấp) v| nƣớc uống đƣợc cung cấp
đầy đủ mỗi ngày.
Hóa chất
Alloxan (Sigma-Aldrich Chemie Gmbh,
Đức).
Thuốc thử glucose (ISE, Italy).
Thuốc glibenclamid 5mg của công ty cổ phần
XNK Y Tế Domesco.
Ethanol (Trung Quốc).
Cao toàn phần quả Vả.
Nguyên liệu quả Vả khô do công ty TNHH
Sản Xuất Thƣơng Mại Dịch Vụ Lộc Mai cung
cấp. Nguyên liệu đƣợc xây thô và tiến hành chiết
xuất bằng phƣơng ph{p ng}m dầm
(maceration), sử dụng dung môi ethanol 50% với
tỷ lệ dƣợc liệu: dung môi = 1:7. Dịch chiết thu
đƣợc đem cô để đuổi dung môi thu đƣợc cao
toàn phần quả Vả có thể chất đặc sánh, màu nâu
sẫm, vị đắng nhẹ, mùi thơm đặc trƣng. Hiệu
suất chiết trung bình là 13,74 %.
Khảo sát tác dụng hạ đƣờng huyết
Chuột đƣợc cho nhịn đói qua đêm trƣớc
khi tiêm alloxan. Chuột đƣợc g}y tăng đƣờng
huyết bằng c{ch tiêm tĩnh mạch dung dịch
alloxan liều 55 mg/kg (pha trong dung dịch
NaCl 0,9%). Ở thời điểm 48 giờ sau tiêm, chuột
đƣợc lấy m{u tĩnh mạch đuôi để đ{nh gi{
nồng độ đƣờng huyết. Những chuột có nồng
độ đƣờng huyết cao hơn 160mg/dL đƣợc lựa
chọn vào thí nghiệm khảo sát tác dụng hạ
đƣờng huyết của cao quả Vả.
Chuột đƣợc chia ngẫu nhiên thành các lô sao
cho nồng độ đƣờng huyết giữa các lô này không
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bao gồm các lô
điều trị nhƣ sau:
Thử nghiệm 1: uống cao quả Vả 1 lần/ngày
Lô bệnh (n=5): cho chuột uống nƣớc cất (10
mL/kg, 1 lần/ngày).
Lô OD 250 (n=6): cho chuột uống cao quả Vả
với liều 250 mg/kg/lần, 1 lần/ngày.
Lô OD 500 (n=5): cho chuột uống cao quả Vả
với liều 500 mg/kg/lần, 1 lần/ngày.
Thử nghiệm 2: uống cao quả Vả 2 lần/ngày
Lô bệnh (n=6): cho chuột uống nƣớc cất (10
mL/kg, 2 lần/ngày).
Lô BID 250 (n=7): cho chuột uống cao quả Vả
với liều 250 mg/kg/lần, 2 lần/ngày.
Lô BID 500 (n=6): cho chuột uống cao quả Vả
với liều 500 mg/kg/lần, 2 lần/ngày.
Lô glibenclamid (n=8): cho chuột uống
thuốc đối chứng glibenclamid liều 5 mg/kg/lần,
1 lần/ngày.
Ngoài ra, ở mỗi đợt thử nghiệm còn có lô
sinh lý (n=6), bao gồm những chuột khỏe mạnh,
không tiêm alloxan để g}y tăng glucose huyết.
Chuột đƣợc cho uống nƣớc cất 1-2 lần mỗi ngày
với thể tích 10 mL/kg.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 356
Chuột đƣợc điều trị trong vòng 15 ngày.
Theo dõi nồng độ glucose huyết của chuột mỗi 5
ngày. Chuột đƣợc cho nhịn đói qua đêm trƣớc
mỗi đợt lấy m{u. M{u đƣợc lấy qua tĩnh mạch
đuôi để định lƣợng nồng độ glucose huyết bằng
phƣơng ph{p enzym – màu.
Phƣơng pháp thử độc tính cấp
Cao toàn phần quả Vả đƣợc pha trong nƣớc
cất với nồng độ đậm đặc tối đa có thể bơm đƣợc
qua kim cho chuột uống. Qua thăm dò độ hòa
tan của cao quả Vả trong nƣớc cho thấy cao quả
Vả tan tốt trong nƣớc và có thể tăng đến nồng độ
5 g cao/ml.
Chuột đƣợc cho nhịn đói qua đêm trƣớc khi
tiến hành thí nghiệm. Dùng kim đầu tù cho
chuột uống dung dịch cao quả Vả hay nƣớc cất
theo nhóm chuột nhƣ sau:
Nhóm chứng: uống nƣớc cất 10 ml/kg thể
trọng chuột, uống 2 lần, cách nhau 1 giờ.
Nhóm thử: uống cao quả Vả với liều 50 g
cao/kg/lần, uống 2 lần, cách nhau 1 giờ.
Ghi nhận các triệu chứng bất thƣờng, những
thay đổi về hành vi và thể trạng chuột. Tính tỉ lệ
chuột chết trong vòng 72 giờ. Nếu có chuột chết
sẽ tiến hành thử nghiệm x{c định liều gây chết
50 % thú thử nghiệm (LD50). Những chuột
không chết đƣợc theo dõi tiếp tục những triệu
chứng bất thƣờng trong vòng 2 tuần.
Phân tích số liệu
Các số liệu thu đƣợc đƣợc trình b|y dƣới
dạng Trung bình ± SEM và đƣợc đ{nh gi{ ý
nghĩa thống kê bằng phần mềm SPSS 20 bằng
phép kiểm T-test và Mann-Whitney. Sự khác biệt
có ý nghĩa khi P < 0,05.
KẾT QUẢ
Tác dụng hạ glucose huyết
Thử nghiệm 1
Kết quả so sánh hiệu quả hạ đƣờng huyết
của liều 250 mg/kg so với liều 500 mg/kg của cao
quả Vả khi cho chuột uống 1 lần duy nhất trong
ng|y đƣợc trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Nồng độ đường huyết (mg/dL) của các lô chuột trong thử nghiệm 1
Lô Ngày 1 Ngày 5 Ngày 10 Ngày 15
OD 250 273,11 ± 38,99 207,00± 31,64 254,65± 48,39 203,57± 32,91
OD 500 274,01 ±46,21 236,81± 38,25 236,98± 44,84 187,33± 25,26
Chứng bệnh 268,21 ± 31,90 256,91 ± 39,83 271,90± 38,47 242,90± 38,89
Sinh lý 94,69 ± 16,99 65,51 ± 12,05 71,45± 12,28 84,94± 6,69
Lô chuột sinh lý có nồng độ glucose huyết
trung bình không thay đổi đ{ng kể trong quá
trình thử nghiệm. Nồng độ glucose huyết của
các chuột dao động trong khoảng 50-120
mg/dL trong khi lô chứng bệnh, nồng độ
glucose huyết tăng cao trong suốt quá trình
thử nghiệm. Vào cuối thử nghiệm (Ngày 15),
nồng độ glucose huyết vẫn duy trì ở mức cao
với nồng độ trung bình là 242,90 mg/dL, gấp
3,3 lần so với lô sinh lý. Nhƣ vậy, mô hình gây
tăng glucose huyết bởi alloxan trên chuột nhắt
trắng trong 15 ngày thử nghiệm.
Khi cho uống cao quả Vả liều 250 mg/kg 1
lần duy nhất trong ngày, nồng độ glucose
huyết của chuột mặc dù đều thấp hơn so với
lô bệnh vào tất cả các thời điểm của thử
nghiệm nhƣng nồng độ glucose huyết của
chuột còn cao v| chƣa kh{c biệt có ý nghĩa
thống kê so với lô bệnh. Vào ngày 15, nồng độ
glucose huyết giảm 25% so với thời điểm ban
đầu. Ở liều 500 mg/kg, nồng độ glucose huyết
giảm dần trong vòng 15 ng|y điều trị và giảm
đến 32% vào ngày 15 so với thời điểm ban
đầu. Tuy nhiên, nồng độ glucose huyết của
nhóm chuột này vẫn chƣa kh{c biệt có ý nghĩa
thống kê so với lô chứng bệnh.
Nhƣ vậy, cao quả Vả liều 250 và 500 mg/kg, 1
lần/ngày có tác dụng hạ đƣờng huyết còn kém.
Do đó, chúng tôi tiến hành thử nghiệm 2 với tần
suất cho uống là 2 lần/ngày và so sánh với thuốc
đối chứng glibenclamide liều 5 mg/kg, uống 1
lần duy nhất/ngày.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dƣợc 357
Thử nghiệm 2
Kết quả theo dõi nồng độ đƣờng huyết của
chuột trong suốt quá trình thử nghiệm đƣợc
trình bày ở bảng 2.
Ở liều 5 mg/kg, thuốc đối chứng
glibenclamid thể hiện rõ t{c động hạ glucose
huyết ngay từ ng|y 5 v| duy trì t{c động cho đến
ngày 15. Vào cuối thử nghiệm, nồng độ glucose
huyết của nhóm chuột này thấp hơn 31 % so với
lô chứng bệnh và khác biệt n|y mang ý nghĩa
thống kê (P < 0,05).
Bảng 2: Nồng độ glucose huyết (mg/dL) của các lô chuột trong thử nghiệm 2
Lô Ngày 1 Ngày 5 Ngày 10 Ngày 15
BID 500 270,99 ± 43,14 215,91± 37,89 207,08± 49,41 189,14± 51,66 (*)
BID 250 272,70 ± 27,97 155,98± 29,83 144,37± 21,80 151,92± 30,96 (**)
Glibenclamide 269,42 ± 23,45 215,83± 26,10 234,43± 32,98 215,32± 28,90 (*)
Bệnh 265,67 ± 21,06 337,42 ± 38,07 302,67± 23,13 312,61± 32,11
Sinh lý 92,41 ± 3,98 81,19 ± 5,11 82,30± 3,39 80,48± 5,07
(*) P < 0,05; (**) P < 0,01.
Ở 2 liều thử nghiệm là 500 mg/kg và 250
mg/kg, uống 2 lần mỗi ngày, cao quả Vả có tác
dụng hạ đƣờng huyết rõ rệt; trong đó, nồng độ
đƣờng huyết sau 15 ng|y điều trị giảm lần lƣợt
30 % và 41 % so với ng|y đầu tiên. Tác dụng này
không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
glibenclamide cũng nhƣ chƣa có sự khác biệt
giữa 2 mức liều của cao quả Vả.
Điều đ{ng lƣu ý l| có 1/6 chuột uống cao quả
Vả ở liều 500 mg/kg x 2 lần có nồng độ đƣờng
huyết giảm rất thấp vào ngày 15 (chỉ còn 25,36
mg/dL) và thể trạng của chuột rất kém (giảm
trọng lƣợng, di chuyển chậm chạp, lƣng gù).
Điều này cho thấy liều 500 mg/kg có tác dụng hạ
glucose huyết mạnh. Trong khi đó, liều 250
mg/kg cho tác dụng hạ đƣờng huyết rõ và có 2/7
chuột có mức glucose huyết trở về bình thƣờng
(<120 mg/dL).
ĐỘC TÍNH CẤP
Sau khi cho chuột uống 2 lần dung dịch
cao quả Vả liều 50 g cao/kg/lần hay nƣớc cất,
chuột thử nghiệm ở cả 2 nhóm đều hoạt động
bình thƣờng. Chuột di chuyển linh hoạt, ăn
uống tốt, không có hiện tƣợng tiêu chảy cũng
nhƣ không có bất kỳ biểu hiện gì kh{c thƣờng.
Sau 72 giờ theo dõi, chuột hoạt động bình
thƣờng v| không ghi nhận có chuột chết. Tiếp
tục theo dõi chuột trong vòng 2 tuần và giải
phẫu đại thể 2 nhóm chuột thử nghiệm cho
thấy nội tạng của chuột nhóm chứng và nhóm
thử không có biểu hiện kh{c thƣờng: tim bình
thƣờng, phổi trắng hồng, toàn bộ lá gan có
m|u đỏ tƣơi, bề mặt gan mịn, dịch mật vàng
tƣơi, túi mật đầy, ruột bình thƣờng.
Nhƣ vậy, cao quả Vả an to|n đối với chuột
nhắt thử nghiệm ở liều tối đa cho chuột uống
đƣợc là 50 g cao/kg/lần x 2 lần, tƣơng ứng với
100 g cao/kg/ng|y; không nhận thấy bất kỳ triệu
chứng độc tính cấp n|o, không có chuột chết,
chƣa x{c định đƣợc liều LD50.
BÀN LUẬN
Đ{i th{o đƣờng (ĐTĐ) l| một trong những
bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới. Tỉ lệ ngƣời
mắc bệnh ĐTĐ đang có xu hƣớng tăng dần, nhất
l| c{c nƣớc đang ph{t triển, trong đó có Việt
Nam. Do đó, việc phát triển các nguồn thuốc
mới có tác dụng hạ đƣờng huyết an toàn, ít tác
dụng phụ ng|y c|ng đƣợc quan tâm.
Cây Vả là loại c}y ƣa ẩm, thƣờng mọc ở các
khe suối dƣới tán rừng, thích nghi tốt với điều
kiện nhiệt đới hay cận nhiệt đới ẩm. Đất ở nơi có
cây Vả mọc thƣờng khá màu mỡ và có khả năng
giữ nƣớc tốt(1). Cây Vả dễ trồng, ít cần phân bón
v| công chăm sóc. Ở nƣớc ta, cây Vả đƣợc trồng
nhiều ở các tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Trị,
Kh{nh Hòa, Phú Yên v| đƣợc dùng để chế biến
thức ăn do gi{ trị dinh dƣỡng cao. Kết quả
nghiên cứu n|y đã góp phần chứng minh đƣợc
hiệu quả hạ đƣờng huyết của cao chiết toàn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Dƣợc 358
phần ethanol từ quả Vả. Ngoài ra, kết quả này
cũng tƣơng thích với nghiên cứu của Ahlam El-
Fishawy và cộng sự, trong đó chỉ ra rằng dịch
chiết ethanol 70% từ lá và quả Vả có tác dụng hạ
glucose huyết trên mô hình chuột bị đ{i th{o
đƣờng gây bởi alloxan(2).
KẾT LUẬN
Cao toàn phần ethanol từ quả Vả có hiệu quả
hạ đƣờng huyết rõ rệt trên mô hình chuột tăng
đƣờng huyết gây bởi alloxan ở liều khảo sát là
250 mg/kg và 500 mg/kg, 2 lần/ngày. Ỡ liều tối
đa cho chuột uống là 50 g cao/kg/lần x 2 lần (gấp
200 lần so với liều hạ glucose huyết) không gây
các biểu hiện bất thƣờng trên chuột và không
gây chết chuột.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Huy Bích và cs. (2004), Cây thuốc v| động vật làm thuốc ở
Việt Nam, tập III, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 1134-
1135.
2. El-Fishawy A et al. (2011), “Phytochemical and
pharmacological studies of Ficus auriculata Lour”, Journal of
natural products, 4, pp.184-195.
3. Thingbaijam R et al. (2013), “Antihyperglycemic and
antihyperlipidemic activity of Ficus auriculata Lour. Leaf
extract in streptozotocin induced diabetic mice”, World Journal
of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 3(1), pp. 412 -427.
4. Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật thông dụng, Tập I, NXB
Khoa học và Kỹthuật Hà Nội, tr. 1155-1173.
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017
Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tac_dung_ha_duong_huyet_va_doc_tinh_cap_cua_cao_chi.pdf