KẾT LUẬN
§· khảo sát 06 hoạt động nghề nghiệp
của 180 ngƣời bán lẻ thuốc không đúng
các quy định trong tiêu chuẩn GPP của
32 DSĐH tại nhà thuốc là 65,4% và của
148 DSTC tại quầy thuốc 75,3%, cô thÓ:
- Hoạt động bán thuốc không theo đơn
trong bệnh đơn giản: DSĐH là 61,6% và
DSTC 73,2%.
- Hoạt động bán thuốc trong bệnh phải
có chẩn đoán của thầy thuốc: DSĐH là
65,6% và DSTC 86,5%.
- Hoạt động bán thuốc theo đơn: DSĐH
là 61,9% và DSTC 71,1%.
- Hoạt động bán đúng giá thuốc đã niêm
yết: DSĐH là 43,7% và DSTC 58,1%.
- Hoạt động thực hiện bao bì đựng thuốc:
DSĐH là 96,6% và DSTC 98,3%.
- Một số hoạt động nghề nghiệp khác:
DSĐH là 63,1% và DSTC 64,7%.
Trong 06 hoạt động nghề nghiệp của
DSĐH và DSTC, 02 hoạt động khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), 04 hoạt
động khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05). Kết quả 06 hoạt động nghề
nghiệp của ngƣời bán lẻ là DSĐH cao
hơn ngƣời bán lẻ là DSTC, sự khác biệt
này chƣa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 17 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thực trạng hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
15
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CỦA
NGƢỜI BÁN LẺ THUỐC TẠI CÁC CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
ĐẠT TIÊU CHUẨN GPP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Trịnh Hồng Minh*; Phạm Đình Luyến**; Phan Văn Bình***
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát và so sánh thực trạng hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ thuốc là
dƣợc sỹ đại học (DSĐH) và dƣợc sỹ trung cấp (DSTC) tại các cơ sở đã đạt tiêu chuẩn GPP.
Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: tổng hợp 6 hoạt động nghề nghiệp của
180 ngƣời bán lẻ thuốc không đúng theo các quy định trong tiêu chuẩn GPP của 32 DSĐH
tại nhà thuốc là 65,4% và 148 DSTC tại quầy thuốc 75,3%, có sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05), tỷ lệ thực hiện trong 6 hoạt động nhƣ sau:
- Hoạt động bán thuốc không theo đơn đối với bệnh đơn giản: DSĐH là 61,6% và DSTC 73,2%.
- Hoạt động bán thuốc trong bệnh phải có chẩn đoán của thầy thuốc: DSĐH 65,6% và DSTC 86,5%.
- Hoạt động bán thuốc theo đơn: DSĐH 61,9% và DSTC 71,1%.
- Hoạt động bán đúng giá thuốc đã niêm yết: DSĐH 43,7% và DSTC 58,1%.
- Hoạt động thực hiện bao bì đựng thuốc: DSĐH 96,6% và DSTC 98,3%.
- Một số hoạt động nghề nghiệp khác: DSĐH 63,1% và DSTC 64,7%.
Kết luận:
- Đã xác định nguyên nhân tác động đến kết quả thực hiện các hoạt động nghề nghiệp của
ngƣời bán lẻ thuốc.
- Can thiệp để nâng cao hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ thuốc.
* Từ khóa: Cơ sở bán lẻ thuốc; Hoạt động nghề nghiệp; Dƣợc sỹ.
Status of the Professional Activities of Drug Retailers in Contravention
of the GPP Standard Pharmacies
Summary
Objectives: Survey and compare the status of the professional activities of retail medicine
graduated level pharmacists and pharmacists intermediate in the base has GPP standard. Method:
Cross-sectional descriptive study. Results: Synthesis of six professional activities of 180 drug
retailers in contravention of the provisions of the GPP standard of 32 graduated level pharmacists in
pharmacies were 65.4% and the 148 intermediate pharmacists in Chemist’s counter were 75.3%,
but the difference is not statistically significant (p > 0.05), the ratio of the six activities as follows:
- Activities selling prescription drugs in patients simple: the graduated level pharmacists were
61.6% and the intermediate pharmacists were 73.2%.
* Trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai
** Trường Đại học Y - Dược TP. Hồ Chí Minh
*** Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hồng Minh (hongminh@cyd.edu.vn)
Ngày nhận bài: 12/02/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/03/2015
Ngày bài báo được đăng: 31/03/2015
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
16
- Sale of drugs in disease activity must be diagnosed by a physician: the graduated level
pharmacists were 65.6% and the intermediate pharmacists were 86.5%.
- Activity prescription drug sales: the graduated level pharmacists were 61.9% and intermediate
pharmacists 71.1%.
- Activities to sell at the prices listed drugs: the graduated level pharmacists were 43.7% and
intermediate pharmacists 58.1%.
- Activities performed packing of medicines: the graduated level pharmacists were 96.6%
and intermediate pharmacists 98.3%.
- Some other professional activities: the graduated level pharmacists were 63.1% and intermediate
pharmacists 64.7%.
Conclusion: From research results, we suggested:
- Identify the causes affecting the results of the professional activities of drug retailers.
- Interventions to enhance the professional activities of drug retailers.
* Key words: Drug retail establishments; Professional activities; Phamarcist.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động bán lẻ thuốc là một lĩnh vực
kinh doanh đặc biệt, đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động của Ngành Y tế.
Việc thực hiện tiêu chuẩn GPP là một quy
định bắt buộc đối với loại hình nhà thuốc
và quầy thuốc. Tính đến tháng 06 - 2014,
đã có 215 nhà thuốc và 1.086 quầy thuốc
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đƣợc cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn GPP [6].
Các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn
GPP về cơ bản đã đạt đƣợc những tiêu
chí về cơ sở vật chất và nhân sự. Trong
các tiêu chí của tiêu chuẩn GPP, tiêu chí
về hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán
lẻ thƣờng không ổn định và khó đánh giá,
đây là tiêu chí quan trọng đảm bảo sử
dụng thuốc đạt mục tiêu an toàn, hợp lý,
hiệu quả đƣợc quy định trong “Chiến lƣợc
Quốc gia phát triển Ngành Dƣợc Việt
Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030” [2]. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu nhằm:
- Khảo sát thực trạng hoạt động nghề
nghiệp của những người bán lẻ thuốc tại
các cơ sở đã đạt GPP.
- So sánh kết quả hoạt động nghề nghiệp
của những người bán lẻ thuốc là DSĐH và
DSTC tại các cơ sở đạt tiêu chuẩn GPP.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
Ngƣời bán lẻ thuốc là DSĐH và DSTC
tại các nhà thuốc và quầy thuốc đã đạt
tiêu chuẩn GPP tại thời điểm nghiên cứu.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
* Cỡ mẫu:
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu trong
thống kê với quần thể hữu hạn:
1301.1,96
2
0,16 (0,84) 671,7
n = = = 178 ngƣời
1301.0,05
2
+ 1,96
2
0,16 (0,84) 3,768
Trong đó:
- n: 1.301 (số nhà thuốc và quầy thuốc
đã đƣợc cấp giấy chứng nhận GPP) [6].
- p: tỷ lệ lƣu hành; theo số liệu thanh,
kiểm tra, tỷ lệ vi phạm trong hoạt động bán
lẻ thuốc năm 2013 là 15,6%, chọn p = 0,16 [7].
Tính theo số cơ sở đã đƣợc cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn GPP tại thời điểm
nghiên cứu, chúng tôi làm tròn 180 ngƣời,
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
17
gồm: 32 DSĐH tại nhà thuốc và 148 DSTT
tại quầy thuốc.
- Địa điểm nghiên cứu: tại các cơ sở
bán lẻ đã đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai đã đƣợc chọn theo danh
sách của Sở Y tế Đồng Nai.
- Thời gian nghiên cứu: tháng 8 đến
9 - 2014.
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô
tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định tính
và định lƣợng [3].
* Phương pháp thu thập số liệu: dùng
bảng kiểm quan sát không công khai,
phƣơng pháp đóng vai.
- Các chỉ số nghiên cứu: tỷ lệ (%) thực
hiện không đúng các quy định về hoạt động
nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ thuốc tại
các cơ sở bán lẻ theo tiêu chuẩn GPP [1]:
+ Hoạt động bán thuốc không theo đơn
trong bệnh đơn giản.
+ Hoạt động bán thuốc trong bệnh phải
có chẩn đoán của thầy thuốc.
+ Hoạt động bán thuốc theo đơn.
+ Hoạt động niêm yết giá thuốc và bán
đúng giá niêm yết.
+ Hoạt động thực hiện bao bì đựng thuốc.
+ Một số hoạt động nghề nghiệp khác.
- Phân tích và xử lý số liệu: sử dụng
phần mềm SPSS 18.0 [4] có so sánh kết
quả thực hiện giữa hai nhóm bằng phép
kiểm chi bình phƣơng cho từng cặp số
liệu, với p = 0,05, độ tự do = 1.
+ p < 0,05: số liệu khác biệt có ý nghĩa
thống kê.
+ p > 0,05: số liệu khác biệt chƣa có ý
nghĩa thống kê [5].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Kết quả thực hiện các chỉ số trong hoạt động bán thuốc không theo đơn
đối với bệnh đơn giản.
Bán thuốc không theo đơn là một hoạt động nghề nghiệp thƣờng quy nhất của ngƣời
bán lẻ thuốc. Có rất nhiều tình huống bán thuốc không theo đơn tại một cơ sở bán lẻ
thuốc. Trong nghiên cứu này, nhóm quan sát lựa chọn tình huống mua thuốc không
theo đơn trong bệnh đơn giản là mua 01 ngày thuốc cho ngƣời lớn bị ho, sốt, sổ mũi.
Khi tiến hành đóng vai, ngƣời đóng vai thực hiện mua thuốc và ghi chép lại những
hoạt động của ngƣời bán trong khi tiến hành mua thuốc. Kết quả tổng hợp tỷ lệ những
ngƣời bán lẻ không thực hiện các quy định theo tiêu chuẩn GPP trong tình huống này
đƣợc trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Kết quả khảo sát ngƣời bán lẻ không thực hiện đúng các quy định khi bán
thuốc không theo đơn trong bệnh đơn giản.
NỘI DUNG KHẢO SÁT DSĐH (32) DSTC (148) KIỂM CHI
BINH
PHƢƠNG n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
Khai thác thông tin về triệu chứng bệnh. 6 10,8 36 24,3 p < 0,05
Khai thác thông tin về ngƣời dùng thuốc
Mua thuốc cho ai, bao nhiêu tuổi. 8 25 71 48 p < 0,05
Khai thác bệnh lý khác. 8 25 100 67,6 p < 0,05
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
18
Tƣ vấn và thông báo cho ngƣời mua những nội dung:
Lựa chọn thuốc phù hợp nhu cầu điều trị và
khả năng tài chính
32 100 148 100 p > 0,05
Hƣớng dẫn cách dùng thuốc 5 15,6 39 26,4 p > 0,05
Cung cấp thông tin về thuốc cho ngƣời mua 27 84,4 142 95,9 p < 0,05
Cách thức hƣớng dẫn dùng thuốc bằng lời
(có bao bì ngoài) và viết (không có bao bì ngoài)
28 87,5 143 96,6 p < 0,05
Thực hiện một số quy định khác khi bán thuốc không theo đơn
Bán thuốc thuộc nhóm kê đơn 32 100 148 100 p > 0,05
Lƣu trữ thông tin bệnh nhân sau khi bán thuốc. 32 100 148 100 p > 0,05
Tổng hợp kết quả những tiêu chí không thực
hiện đúng quy định về bán thuốc không theo
đơn trong bệnh đơn giản
19,7 61,6 108,3 73,2 p > 0,05
Trong từng hoạt động của quá trình bán thuốc không theo đơn trong bệnh đơn giản,
một số hoạt động khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa DSĐH tại các nhà thuốc và DSTT
tại quầy thuốc (có 5 nội dung khác biệt và 4 nội dung không khác biệt). Tỷ lệ thực hiện
không đúng các quy định về bán thuốc không theo đơn trong bệnh đơn giản của
DSĐH tại nhà thuốc là 61,6% và DSTC tại các quầy thuốc là 73,2%, DSĐH thực hiện
đúng các quy định trong hoạt động bán thuốc không theo đơn cao hơn so với DSTC,
sự khác biệt này kh«ng có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
2. Kết quả thực hiện các chỉ số trong hoạt động bán thuốc trong bệnh phải có
chẩn đoán của thầy thuốc.
Trong tình huống ngƣời lớn bị đau thắt ngực bên trái, phải có chẩn đoán của thầy thuốc
mới đƣợc sử dụng thuốc, ngƣời bệnh đã đi khám bệnh và có kết luận mắc bệnh tim.
Kết quả thực hiện những quy định trong tình huống này đƣợc trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Kết quả khảo sát ngƣời bán lẻ không thực hiện đúng quy định từ chối bán
thuốc trong bệnh phải có chẩn đoán của thầy thuốc.
NỘI DUNG KHẢO SÁT
DSĐH (32) DSTC (148) KIỂM CHI
BÌNH
PHƢƠNG
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
Có từ chối bán thuốc 11 34,4 20 13,5
p < 0,05
Không từ chối bán thuốc 21 65,6 128 86,5
Bán thuốc thuộc nhóm tim mạch và có
hƣớng dẫn đi khám bệnh 13 61,9 31 24,2
p < 0,05
Bán thuốc thuộc các nhóm khác và không
hƣớng dẫn đi khám bệnh 8 38,1 97 75,8
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
19
Trong hoạt động bán thuốc, khi tình huống bệnh lý cần phải có chẩn đoán của thầy
thuốc, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa DSĐH và DSTC. Tỷ lệ thực
hiện không đúng quy định về từ chối bán thuốc trong tình huống bệnh lý phải có chẩn
đoán của thầy thuốc của DSĐH tại nhà thuốc là 65,6% và của DSTC tại quầy thuốc
là 86,5%, DSĐH thực hiện đúng các quy định trong hoạt động bán thuốc trong bệnh
phải có chẩn đoán của thầy thuốc cao hơn so với DSTC, khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). Kết quả bán các nhóm thuốc trong tình huống này cũng cho thấy khả năng
chuyên môn của ngƣời bán còn hạn chế. Do đó, đã bán những nhóm thuốc không liên
quan đến tình trạng bệnh lý của bệnh nhân, đặc biệt những bệnh liên quan đến tim,
huyết áp, đƣờng huyết.
3. Kết quả thực hiện các chỉ số trong hoạt động bán thuốc theo đơn.
Bán thuốc theo đơn chiếm một tỷ lệ nhất định trong hoạt động của ngƣời bán lẻ. Để
khảo sát hoạt động này, tình huống đƣợc xây dựng là mua một ngày thuốc theo đơn
(đơn này đã quá hạn mua thuốc tính từ ngày kê đơn gần 01 tháng và có sửa chữa đơn).
Bảng 3: Kết quả khảo sát ngƣời bán lẻ không thực hiện đúng các quy định khi bán
thuốc theo đơn.
NỘI DUNG KHẢO SÁT
DSĐH (32) DSTC (148) KIỂM CHI
BÌNH
PHƢƠNG
n
Tỷ lệ
%
n
Tỷ lệ
%
Kiểm tra đơn thuốc trƣớc khi bán (phát hiện sai sót) 31 96,9 148 100 p > 0,05
Khi bán xong đơn phải ghi chép vào sổ để theo dõi 32 100 148 100 p > 0,05
Hƣớng dẫn ngƣời mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở
ngƣời mua thực hiện đúng đơn thuốc
23 71,9 87 58,8 p < 0,05
Kiểm tra đối chiếu trƣớc khi giao thuốc cho ngƣời mua 7 21,9 30 20,3 p > 0,05
Bán đúng thuốc trong đơn (hoạt chất, hàm lƣợng) 3 9,4 39 26,4 p > 0,05
Khi bán khác tên thuốc trong đơn phải hỏi ngƣời
mua thuốc
1 33,3 36 92,3 p < 0,05
Bán khác tên thuốc trong đơn nhƣng đúng thuốc, đúng
hàm lƣợng
3 100 39 100 p > 0,05
Tổng hợp kết quả những tiêu chí không thực hiện đúng
các quy định về bán thuốc theo đơn.
61,9 71,1 p < 0,05
Từng hoạt động trong quá trình bán thuốc theo đơn, một số nội dung kh¸c biệt có
ý nghĩa thống kê giữa ngƣời bán thuốc trình độ đại học và ngƣời bán thuốc trình độ
trung cấp (02 nội dung khác biệt và 05 nội dung không khác biệt). Hầu hết các nội dung
này đều thực hiện chƣa tốt. Tỷ lệ không thực hiện đúng các quy định trong hoạt động
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
20
bán thuốc theo đơn của DSĐH ở các nhà thuốc là 61,9% và DSTC tại các quầy thuốc
71,1%, DSĐH thực hiện đúng các quy định trong hoạt động bán thuốc theo đơn cao hơn
so với DSTC. Tỷ lệ chung có sự khác biệt, nhƣng chƣa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
4. Kết quả thực hiện các chỉ số trong hoạt động niêm yết giá thuốc và bán
đúng giá niêm yết.
Khảo sát việc niêm yết giá thuốc và bán đúng giá đã niêm yết tại các cơ sở bán lẻ
thông qua việc mua thuốc theo đơn và dùng cùng một mẫu thuốc để xác định giá thuốc.
Hình 1: Kết quả thực hiện các chỉ số trong hoạt động niêm yết giá thuốc và
bán đúng giá niêm yết.
DSĐH và DSTC đều thực hiện tốt quy định về niêm yết giá, nhƣng chƣa thực hiện
tốt quy định bán đúng giá thuốc niêm yết. Tỷ lệ không thực hiện không đúng quy định
về bán theo giá đã niêm yết tại cơ sở của DSĐH ở các nhà thuốc là 43,7% và
của DSTC tại các quầy thuốc là 58,1%. Tỷ lệ chung khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05). Kết quả khảo sát thực tế cho thấy có vi phạm quy định về giá thuốc bán lẻ,
nhƣng theo số liệu kiểm tra của Sở Y tế, chƣa có cơ sở nào bị xử phạt trong lĩnh vực
thực hiện quy định về giá thuốc.
5. Kết quả thực hiện các chỉ số trong hoạt động về bao bì ra lẻ thuốc.
Bao bì ra lẻ có vai trò quan trọng trong hoạt động nghề nghiệp của ngƣời bán lẻ,
thể hiện sự quan tâm đến ngƣời dùng thuốc, thông tin thuốc đến ngƣời sử dụng và
trình độ chuyên môn của ngƣời bán. Có nhiều quy định liên quan đến việc thực hiện
bao bì đựng thuốc, trong đó tiêu chí quan trọng nhất là ngƣời bán phải có bao bì kín
khí và ghi nhãn thuốc cho những thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
21
Hinh 2: Kết quả thực hiện quy định về bao bì đựng thuốc.
DSĐH và DSTC đều chƣa thực hiện tốt quy định về bao bì đựng thuốc, 100%
DSĐH và DSTC không có bao bì riêng cho thuốc dùng ngoài theo quy định. Tỷ lệ
không thực hiện đúng quy định về bao bì đựng thuốc của DSĐH ở các nhà thuốc là
96,6% và DSTC tại các quầy thuốc là 98,3%, tỷ lệ chung khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Trong thực tế có vi phạm quy định về bao bì ra lẻ thuốc, nhƣng
theo số liệu kiểm tra của Sở Y tế, chƣa có cơ sở nào bị xử phạt trong lĩnh vực thực
hiện các quy định về bao bì ra lẻ thuốc.
6. Kết quả thực hiện các chỉ số trong một số hoạt động nghề nghiệp khác.
Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp, một số hoạt động của ngƣời bán lẻ tuy
không ảnh hƣởng nhiều đến hiệu quả điều trị nhƣng cũng gián tiếp tác động một phần
lên ngƣời mua thuốc.
Bảng 4: Kết quả khảo sát thực hiện một số hoạt động nghề nghiệp khác của ngƣời
bán lẻ.
NỘI DUNG KHẢO SÁT DSĐH (32) DSTC (148) KIỂM CHI
BÌNH
PHƢƠNG n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %
1. Ngƣời làm việc tại cơ sở
- Thực hiện quy định trang phục ngành 4 12,5 30 20,3 p > 0,05
- Có đeo biển hiệu ghi rõ chức danh 32 100 148 100 p > 0,05
2. Kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm
- Nhiệt độ (< 30
0
C)
+ Không đạt
30 93,8 145 98 p > 0,05
Dƣợc sĩ đại
học, Không có
bao bì cho
thuốc dùng
ngoài, 100%
90,6%
96,6%
Dƣợc sĩ trung
cấp, Không có
bao bì cho
thuốc dùng
ngoài, 100% 95,3%
98,3%
Dược sĩ đại học
Dược sĩ trung cấp
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
22
- Độ ẩm (< 75%)
+ Không đạt
3 9,4 8 5,4 p > 0,05
3. Sắp xếp thuốc
- Theo điều kiện bảo quản ghi trên nhãn 32 100 148 100 p > 0,05
Tổng hợp kết quả những tiêu chí chƣa thực hiện đúng
quy định về một số hoạt động nghề nghiệp khác.
20,2 63,1 95,8 64,7 p > 0,05
Trong các tiêu chí về hoạt động nghề nghiệp khác của ngƣời bán lẻ, tiêu chí về đảm
bảo nhiệt độ, độ ẩm và sắp xếp thuốc theo điều kiện bảo quản của nhµ thuèc, quầy
thuốc có ảnh hƣởng đến chất lƣợng thuốc và hiệu quả điều trị. Còn tiêu chí thực hiện
trang phục ngành tuy không tác động trực tiếp lên hiệu quả điều trị, nhƣng là tiêu chí
tạo nên sự tin tƣởng cho ngƣời mua thuốc. Tỷ lệ không thực hiện đúng những quy
định trong hoạt động nghề nghiệp khác của ngƣời bán lẻ đối với DSĐH tại nhà thuốc là
63,1% và DSTC tại các quầy thuốc là 64,7%. Sự khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05). Trong thực tế có sự vi phạm quy định về đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm tại các
cơ sở bán lẻ. Nhƣng theo số liệu kiểm tra của Sở Y tế, chƣa có cơ sở nào bị xử phạt
trong lĩnh vực này.
KẾT LUẬN
§· khảo sát 06 hoạt động nghề nghiệp
của 180 ngƣời bán lẻ thuốc không đúng
các quy định trong tiêu chuẩn GPP của
32 DSĐH tại nhà thuốc là 65,4% và của
148 DSTC tại quầy thuốc 75,3%, cô thÓ:
- Hoạt động bán thuốc không theo đơn
trong bệnh đơn giản: DSĐH là 61,6% và
DSTC 73,2%.
- Hoạt động bán thuốc trong bệnh phải
có chẩn đoán của thầy thuốc: DSĐH là
65,6% và DSTC 86,5%.
- Hoạt động bán thuốc theo đơn: DSĐH
là 61,9% và DSTC 71,1%.
- Hoạt động bán đúng giá thuốc đã niêm
yết: DSĐH là 43,7% và DSTC 58,1%.
- Hoạt động thực hiện bao bì đựng thuốc:
DSĐH là 96,6% và DSTC 98,3%.
- Một số hoạt động nghề nghiệp khác:
DSĐH là 63,1% và DSTC 64,7%.
Trong 06 hoạt động nghề nghiệp của
DSĐH và DSTC, 02 hoạt động khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), 04 hoạt
động khác biệt chƣa có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05). Kết quả 06 hoạt động nghề
nghiệp của ngƣời bán lẻ là DSĐH cao
hơn ngƣời bán lẻ là DSTC, sự khác biệt
này chƣa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Nguyên tắc, tiêu chuẩn: Thực
hành tốt nhà thuốc. Thông tƣ 46/2011/TT-BYT.
Ngày 21 - 12 - 2011.
2. Chính phủ. Chiến lƣợc Quốc gia phát
triển Ngành Dƣợc Việt Nam giai đoạn đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết
định số 68/2006/QĐ-TTg Ngày 20 - 01 - 2014.
3. Đoàn Huy Hậu. Phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học. Tài liệu giảng dạy học phần nghiên
cứu khoa học cho học viên cao học và nghiên
cứu sinh năm 2012. Học viện Quân y. 2012.
4. Phạm Lê Hồng Nhung. Hƣớng dẫn thực
hành SPSS cơ bản. Trƣờng Đại học Kinh tế
Luật. 2012. 2012.
5. Nguyễn Ngọc Rạng. Phân phối và phép kiểm
chi bình phƣơng. Website: bvag.com.vn. 2012.
6. Sở Y tế Đồng Nai. Báo cáo công tác thanh
tra năm 2013. Thanh tra Sở Y tế Đồng Nai. 2013.
7. Sở Y tế Đồng Nai. Danh sách các cơ sở
đƣợc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn GPP,
Phòng Nghiệp vụ Dƣợc Sở Y tế Đồng Nai. 2014.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
18
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_thuc_trang_hoat_dong_nghe_nghiep_cua_nguoi_ban_le_t.pdf