Hiện nay tình hình dịch bệnh sốt Dengue,
sốt xuất huyết Dengue ngày càng gia tăng chính
vì vậy các bệnh viện cần chú ý cử cán bộ y tế
trực tiếp tham gia điều trị theo dõi bệnh sốt xuất
huyết dự các lớp huấn luyện, cập nhật phác đồ
mới do các bệnh viện tuyến trên tổ chức cũng
như gởi cán bộ y tế lên học tập và thực hành
điều trị ngay tại bệnh viện tuyến trên để có thể
nâng cao năng lực chuyên môn và đảm bảo
chăm sóc và điều trị tốt hơn cho bệnh nhân sốt
xuất huyết.
Các bệnh viện quận/huyện cần được nâng
cao năng lực và uy tín trong công tác điều trị sốt
xuất huyết Dengue. Tăng cường về nhân sự và
chuyên môn cũng như cơ sỏ vật chất cho khoa
nhi, khoa nhiễm để thu hút bệnh nhân trong đó
có bệnh nhi đến khám và đồng ý điều trị tại các
bệnh viện quận/huyện nhằm tránh sự quá tải
không cần thiết cho các bệnh viện tuyến trên.
Trước mắt, trong những trường hợp khó
khăn về điều trị hoặc chuyển viện các đơn vị cần
tăng cường trao đổi thông tin hỗ trợ trực tiếp
công tác khám và điều trị sốt xuất huyết qua số
điện thoại đường dây nóng 24/24 của các bệnh
viện tuyến cuối gồm bệnh viện Nhi Đồng 2, Nhi
Đồng 1 và bệnh viện Nhiệt Đới.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 191 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát thực trạng khám và điều trị sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue của 15 bệnh viện Đa khoa tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ SỐT DENGUE,
SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA 15 BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đặng Minh Xuân*, Nguyễn Vũ Trường Giang*, Hồ Lữ Việt*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng khám và điều trị sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue tại 15 bệnh viện đa khoa
trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Tình hình bệnh nhân: trong tổng số các ca sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue thì sốt Dengue
chiếm 30,2%, sốt xuất huyết độ I, II chiếm tỉ lệ cao nhất 67,7%, sốt xuất huyết Dengue độ III 2,1%. Không có ca
sốt xuất huyết độ IV. Trong các ca chuyển viện sốt xuất huyết độ I, II, III thì sốt xuất huyết độ I, II chiếm 38,1%,
độ III chiếm 61,9%. Cơ sở vật chất: các bệnh viện hầu như không có phòng khám sốt xuất huyết riêng. Đa số có
phòng lưu, có tiêu chuẩn nhập viện, có nhắc dấu hiệu khám ngay và có hẹn tái khám. 60% bệnh viện có khoa Nhi,
13,3% bệnh viện có khoa Nhiễm, 40% có khoa săn sóc tăng cường. Hầu hết không có đơn vị tiếp nhận điều trị sốt
xuất huyết độ IV. Các bệnh viện đều thực hiện công tác truyền thông với hình thức bướm và tranh ảnh tuyên
truyền, có 20% bệnh viện có video tuyên truyền. Phương tiện điều trị: 100% bệnh viện có trang bị máy đo huyết
áp, 46,7% được trang bị brassard các cỡ. 93,3% bệnh viện có xét nghiệm công thức máu tiểu cầu đếm và 53,3%
có máy quay Hct tại chỗ, một số bệnh viện có khả năng tiếp nhận và điều trị các trường hợp sốt xuất huyết nặng
độ III được trang bị khá đầy đủ thuốc, dịch truyền và phương tiện hồi sức (trên 50%). 80% bệnh viện có phác đồ
điều trị sốt xuất huyết, 86,7% có tiêu chuẩn dịch truyền, tiêu chuẩn xuất viện; 86% có ống thở oxy 2 mũi; 67%
có mask thở oxy có túi; 80% có bóng mask các cỡ, đèn nội khí quản lưỡi cong thẳng và máy giúp thở máy. Không
bệnh viện nào có máy đo huyết áp xâm lấn, cable đo huyết áp xâm lấn và bộ dây đo huyết áp xâm lấn. Nhân sự và
khả năng chuyên môn: mỗi bệnh viện có khoảng 5 bác sĩ và 11 điều dưỡng tham gia trong công tác điều trị chăm
sóc bệnh nhân sốt xuất huyết. Trung bình có khoảng 4 bác sĩ và 4 điều dưỡng được tham gia tập huấn trong năm
về công tác điều trị sốt xuất huyết tại tuyến trên. 54% bệnh viện có khả năng chích CVP, 47% có thể đặt
Catheter, 20% có khả năng bộc lộ tĩnh mạch.
Kết luận: Thực trạng khám và điều trị sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue tại các đơn vị vẫn còn nhiểu khó
khăn về cơ sở vật chất, phương tiện điều trị, nhân lực và chuyên môn.
Từ khóa: sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue.
ABSTRACT
SURVEY OF TREATMENT STRATEGY DENGUE FEVER – HEMORRHAGE FEVER AT 15 GENERAL
HOSPITALS IN HO CHI MINH CITY
Dang Minh Xuan, Nguyen Vu Truong Giang, Ho Lu Viet
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 205 - 211
Objective: Evaluating treatment strategy Dengue fever – hemorrhage fever at 15 general hospitals in Ho
Chi Minh City.
Study design: Cross sectional descriptive.
* Bệnh viện Nhi Đồng 2
Tác giả liên lạc: CN. Đặng Minh Xuân, ĐT: 0909279204, Email: xuan0271984@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 2
Result: Patients: 30.2% Dengue fever patients, 67.7% Grade I-II hemorrhage fever patients, 2.1% Grade III
hemorrhage fever cases. No Grade IV hemorrhage fever case. In cases that was transposed there are 38.1% Grade
I-II hemorrhage fever patients and 61.9% Grade III hemorrhage fever. Material facilities: 15 general hospitals
don’t establish special outpatient clinic for hemorrhage fever. Almost hospitals have inpatient room for
hemorrhage fever patient, inpatient standards, training parents emergency signs, consulting the follow up day.
60% hospitals has Pediatric Department for Grade I-II hemorrhage fever treatment, 40% hospitals has ICU
Department for Grade III-IV hemorrhage fever treatment, and just 13.3% hospitals has Infectious Department for
Grade I-II hemorrhage fever treatment. Almost hospitals don’t treat Grade IV hemorrhage fever case. Almost
hospitals provide posters and pictures with useful knowledge. 20% hospitals has training video. Equipment: All
hospital equipped sphygmomanometer, 46.7% hospitals equipped all size brassards. 93.3% hospitals can do blood
count test with platelet counting, 53.3% hospitals equipped hematocrit centrifuge. Some of hospital can cure
Grade III hemorrhage fever has equipped drugs, mean of recovering and infusion fluid (more than 50%). 80%
hospitals have management protocol for Dengue hemorrhage fever, 86.7% hospitals have infusion standards,
discharge standards; 86% has oxygen cannula, 67% has oxygen with mask and reserved bag, 80% all size bag
masks, intubation tools. No hospital has blood pressure measure tools. Human resource and specialist ability:
there are 5 doctors and 11 nurses in managing severe hemorrhage fever per hospital, there are 4 doctor and 4
nurses was trained every year. There are 53.3% hospitals can make CVP, 46.7% can make catheter, 20% can do
venous intervention.
Conclusion: Treatment strategies Dengue fever – hemorrhage fever at 15 general hospitals in Ho Chi Minh
City still has difficulties in Material facilities, human resourse and knowledge-skill.
Key word: Dengue fever, Dengue hemorrhage fever.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch bệnh truyền nhiễm đang diễn ra phức
tạp tại nhiều nước trên thế giới đặc biệt ở khu
vực Châu Á Thái Bình Dương trong đó có Việt
Nam. Thành phố Hồ Chí Minh với dân số đông,
mật độ dân số cao trong nội thành cộng thêm
một lượng lớn dân nhập cư và vãng lai từ các
tỉnh thành khác trong cả nước, cộng thêm những
thay đổi lớn về cơ sở hạ tầng đô thị đã có nhiều
ảnh hưởng quan trọng đến vấn đề sức khỏe đặc
biệt là tình trạng dịch bệnh trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh từ đó ngày càng phát sinh nhu
cầu lớn hơn về y tế và chăm sóc sức khỏe.
Thành phố Hồ Chí Minh cũng là một trong
các tỉnh thành phố có độ lưu hành sốt xuất huyết
ở mức cao(4), và bệnh lại thường xảy ra quanh
năm và gia tăng vào các tháng mùa mưa(3).
Chính vì vậy công tác khám và điều trị sốt
Dengue, sốt xuất huyết Dengue là một vấn đề y
tế cộng đồng cần được quan tâm.
Dưới sự chỉ đạo của Bộ Y Tế, Sở Y Tế và Ban
Điều Hành Dự Án Phòng Chống Sốt Xuất Huyết
Quốc Gia. Bệnh viện Nhi Đồng 2 đã liên tục tổ
chức các đoàn công tác giám sát hỗ trợ kỹ thuật
và huấn luyện chuyển giao công nghệ trong
công tác chẩn đoán điều trị sốt xuất huyết cho
các bệnh viện tuyến tỉnh/huyện thuộc khu vực
Duyên Hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ và Thành Phố Hồ Chí Minh nhằm giám
sát và hỗ trợ về công tác khám điều trị sốt
Dengue, sốt xuất huyết Dengue, đây là cũng là
một trong những giải pháp chính của kế hoạch
hành động năm 2010(4).
Sốt xuất huyết là bệnh chưa có thuốc điều trị
đặc hiệu chủ yếu là điều trị triệu chứng phát
hiện sớm chuyển độ, điều trị kịp thời sốc để
giảm tỉ lệ tử vong(2) .Tuy nhiên hiện nay vẫn
chưa có một nghiên cứu chính thức nào được
thực hiện để khảo sát thực trạng công tác khám
và điều trị sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue,
do đó nghiên cứu này bước đầu được tiến hành
bằng việc khảo sát tại 15 đơn vị y tế của Thành
Phố Hồ Chí Minh nhằm có cơ sở giúp bệnh viện
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 3
Tình trạng bệnh
Chuyển viện
Nhi Đồng 2 làm tốt công tác giám sát hỗ trợ kỹ
thuật và huấn luyện chuyển giao kỹ thuật trong
công tác chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết cho
các bệnh viện tuyến trước.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát thực trạng khám và điều trị sốt
Dengue, sốt xuất huyết Dengue tại 15 bệnh viện
đa khoa trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu chuyên biệt
Khảo sát về tình hình sốt Dengue, sốt xuất
huyết Dengue.
Xác định thực trạng về cơ sở vật chất trong
công tác tại khám và điều trị sốt Dengue, sốt
xuất huyết Dengue.
Xác định thực trạng về phương tiện điều trị
sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue.
Khảo sát về nhân sự và khả năng chuyên
môn trong khám và điều trị sốt Dengue, sốt xuất
huyết Dengue.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các khoa khám và điều trị sốt Dengue, sốt
xuất huyết Dengue tại 15 bệnh viện khu vực
phía đông thành phố.
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Thời gian
Từ 07/06/2010 đến 24/08/2010.
Địa điểm
Tại 15 bệnh viện khu vực phía đông thành
phố gồm:
- Bệnh viện quận 1, bệnh viện quận 2, bệnh
viện quận 4, bệnh viện quận 7, bệnh viện quận 9,
bệnh viện quận 12, bệnh viện quận Bình Thạnh,
bệnh viện quận Thủ Đức, bệnh viện đa khoa khu
vực Thủ Đức, bệnh viện An Sinh, bệnh viện
Hoàn Mỹ, bệnh viện Ngọc Linh, bệnh viện đa
khoa Sài Gòn, bệnh viện Nhân Dân Gia Định và
bệnh viện Quốc Tế Columbia Asia Gia Định.
Phương pháp thực hiện
Phỏng vấn ban lãnh đạo các bệnh viện và các
nhân viên y tế có tham gia công tác khám và
điều trị sốt xuất huyết dựa theo những tiêu chí
trên phiếu khảo sát thực trạng khám và điều trị
sốt Dengue sốt xuất huyết Dengue .
Giám sát thực tế kiểm tra lại nguồn thông tin
đã phỏng vấn được nhằm kiểm soát sai lệch
thông tin.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tình hình sốt Dengue, sốt xuất huyết
Dengue
0
500
1000
1500
2000
S t Dengue
SXH Dengue I,II
SXH Dengue III
SXH Dengue IV
Biểu đồ 1. Số lượng bệnh nhân phân bố theo tình
trạng bệnh
Nhận xét: Sốt Dengue chiếm 30,2%, sốt xuất
huyết Dengue độ I-II chiếm tỉ lệ cao (67%), các
trường hợp sốt xuất huyết Dengue độ III đến
khám và điều trị chiếm tỉ lệ rất thấp (2,1%) tập
trung ở một vài đơn vị.
0
10
20
30
40
SXH Dengue I,II
SXH Dengue III
Biêu đồ 2. Số ca chuyển viện theo độ
Nhận xét: Hầu hết các ca chuyển viện lên
tuyến trên đều là sốt xuất huyết Dengue độ III
(61,9%). Tuy nhiên có một tỉ lệ không nhỏ 38,1%
các trường hợp sốt xuất huyết Dengue độ I - II
chuyển viện lên tuyến trên.
Số
lư
ợ
n
g
bệ
n
h
n
hâ
n
Số
c
a
ch
u
yể
n
vi
ện
67,7%
30,2%
2,1%
61,9%
38,1%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 4
Bảng 1. Thực trạng cơ sở vật chất trong khám điều
trị sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue
Có Không
Cơ sở vật chất
n = 15 Tỉ lệ %
n =
15
Tỉ lệ
%
Phòng khám SXH riêng 0 0 15 100
Phòng lưu 13 86,7 2 13,3
Tiêu chuẩn nhập viện 12 80,0 3 20,0
Dấu hiệu khám ngay 13 86,7 2 13,3
Hẹn tái khám 13 86,7 2 13,3
Tranh ảnh tuyên truyền 11 73,3 4 26,7
Video tuyên truyền 3 20,0 12 80,0
Bướm tuyên truyền 10 66,7 5 33,3
Khoa nhi SXH ñộ I, II 9 60,0 6 40,0
Khoa nhiễm SXH ñộ I, II 2 13,3 13 86,7
Khoa SSTC SXH ñộ III, IV 6 40,0 9 60,0
Chú thích bảng 1: SXH: sốt xuất huyết, CTMT: công
thức máu tiểu cầu, SSTC: săn sóc tăng cường
Nhận xét: Các bệnh viện không có phòng
khám sốt xuất huyết riêng. Đa số đều có phòng
lưu, có tiêu chuẩn nhập viện, có nhắc dấu hiệu
khám ngay và có hẹn tái khám.
Đối với các phương tiện truyền thông thì đa
số các bệnh viện có bướm và tranh ảnh tuyên
truyền. Tuy nhiên tỉ lệ bệnh viện có video tuyên
truyền còn thấp (20%).
60% bệnh viện có khoa Nhi riêng và 13,3%
bệnh viện có khoa Nhiễm, 40% có khoa săn sóc
tăng cường có khả năng tiếp nhận và điều trị sốt
xuất huyết độ III.
Bảng 2: Thực trạng về phương tiện điều trị sốt
Dengue sốt xuất huyết Dengue
Có Không
Phương tiện ñiều trị n =
15
Tỉ lệ
%
n =
15
Tỉ lệ
%
Máy ño huyết áp 15 100 0 0,00
Brassard các cỡ 7 46,7 8 53,3
Xét nghiệm CTMTC ñếm 14 93,3 1 6.70
Máy quay Hct tại chỗ 8 53,3 7 46,7
Phác ñồ ñiều trị SXH ñộ I, II 12 80,0 3 20,0
Tiêu chuẩn truyền dịch 13 86,7 2 13,3
Tiêu chuẩn xuất viện 13 86,7 2 13,3
Phác ñồ ñiều trị SXH III, IV 12 80,0 3 20,0
Dextrostix 8 53,3 7 46,7
X quang tại chỗ 8 53,3 7 46,7
Siêu âm tại chỗ 8 53,3 7 46,7
Ống thở oxy 2 mũi 13 86,7 2 13,3
Mask thở oxy có túi 10 66,7 5 33,3
Có Không
Phương tiện ñiều trị n =
15
Tỉ lệ
%
n =
15
Tỉ lệ
%
Bóng mask các cỡ 12 80,0 3 20,0
Đèn nội khí quản, lưỡi cong thẳng 12 80,0 3 20,0
CPAP 7 46,7 8 53,3
Máy giúp thở. 12 80,0 3 20,0
Máy ño HAXL, Cable ño HAXL,
bộ dây ño HAXL 0 0,00 15 100
Dây truyền 60 giọt 9 60,0 6 40,0
Kim luồn 22-24G, 14-18G 10 66,7 5 33,3
Catheter TMTW 8 53,3 7 46,7
Bơm tiêm tự ñộng 13 86,7 2 13,3
Máy ñếm giọt 11 73,3 4 26,7
Lactacringer, gelatin, dextran 40-
70, máu tươi 10 66,7 5 33,3
Hồng cầu lắng 8 53,3 7 46,7
FFP 2 13,3 13 86,7
Kết tủa lạnh 5 33,3 10 66,7
Tiểu cầu ñậm ñặc 4 26,7 11 73,3
Dopamine 14 93,3 1 6.7
Dodutamine 13 86,7 2 13,3
Lasix 14 93,3 1 6.70
Risordan 10 66,7 5 33,3
Chú thích bảng 2:SXH: sốt xuất huyết, CPAP: thở áp lực
dương cuối kì thở ra, HAXL: huyết áp xâm lấn, TMTW:
tĩnh mạch trung ương, FFP: huyết tương tươi đông
lạnh
Nhận xét: 100% bệnh viện được trang bị
máy đo huyết áp, 46,7% có Brassard các cỡ. Có
93,3% bệnh viện có xét nghiệm công thức máu
tiểu cầu đếm và có 53,3% đơn vị có trang bị
máy quay Hct.
Đa số các bệnh viện (80%) có phác đồ điều trị
sốt xuất huyết độ, 86,7% có tiêu chuẩn truyền
dịch và tiêu chuẩn xuất viện.
53% bệnh viện có máy quay Hct, Dextrostix,
X quang, siêu âm tại chỗ.
Có 86% bệnh viện có ống thở oxy râu 2 mũi,
80% có bóng mask các cỡ, 67% có mask thở oxy
có túi, 80% có đèn nội khí quản lưỡi cong thẳng,
80% có máy giúp thở.
Trên 50% có kim luồn 22-24g, 14-18g, dây
truyền 60 giọt, Catheter tĩnh mạch trung ương,
86% có bơm tiêm tự động, 74% có máy đếm giọt.
63% có hồng cầu lắng, 76% có Lactacringer –
Gelatin - Dextran 40- 70 và máu tươi, 34% có kết
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 5
tủa lạnh, 27% có tiểu cầu đậm và 13% có FFP,
trên 50% bệnh viện có Dopamine, Dobutamine,
Lasix, Risordan.
Bảng 3. Tình trạng nhân sự
Nhân sự Số lượng/ 15 bệnh viện
Bác sĩ tham gia ñiều trị SXH 78
Điều dưỡng tham gia trong chăm sóc bệnh
nhân SXH 170
Bác sĩ ñược tập huấn về SXH trong năm 54
Số ñiều dưỡng ñược tập huấn về SXH trong
năm
57
Nhận xét: Bình quân mỗi bệnh viện có
khoảng 5 bác sĩ tham gia điều trị sốt xuất huyết
Dengue và khoảng 11 điều dưỡng tham gia
chăm sóc bệnh nhân sốt xuất huyết, trung bình
trong năm có khoảng 4 bác sĩ và 4 điều dưỡng
được tham gia tập huấn về công tác điều trị sốt
xuất huyết tại tuyến trên.
Bảng 4. Khả năng chuyên môn
Có Không Phương tiện ñiều trị
n = 15 Tỉ lệ% n = 15 Tỉ lệ %
Khả năng chích CVP 8 53,3 7 46,7
Khả năng bộc lộTM 3 20,0 12 80,0
Khả năng ñặt Catheter 7 46,7 8 53,3
Chú thích bảng 4: CVP: áp lực tĩnh mạch trung tâm,
TM: tĩnh mạch
Nhận xét: 54% bệnh viện có khả năng chích
CVP, 47% có thể đặt Catheter và 20% có khả
năng bộc lộ tĩnh mạch, không bệnh viện nào có
máy đo huyết áp xâm lấn, cable đo huyết áp
xâm lấn và bộ dây đo huyết áp xâm lấn vì đây là
một kỹ thuật cao chỉ mới được thực hiện ở
những bệnh viện hạng 1.
BÀN LUẬN
Về tình hình sốt Dengue, sốt xuất huyết
Dengue
Chúng ta dễ dàng nhận thấy các bệnh viện
đều có tiếp nhận khám và điều trị sốt Dengue,
sốt xuất huyết Dengue độ I, II, III riêng các
trường hợp sốt xuất huyết độ IV thì hiện tại
chưa có đơn vị nào tiếp nhận điều trị mà chỉ
tiến hành xử trí ban đầu và chuyển viện ngay
lên tuyến trên.
Về cơ sở vật chất
Các bệnh viện đều không có phòng khám
sốt xuất huyết riêng mà sử dụng phòng khám
chung để khám, thực tế này thấy ở hầu hết các
bệnh viện công và tư trong tổng số 15 bệnh
viện được khảo sát nếu điều này được cải
thiện có nghĩa nếu xây dựng được phòng
khám sốt xuất huyết riêng thì công tác khám
sàng lọc bệnh nhân sốt xuất huyết sẽ có hiệu
quả hơn.
Vẫn còn một tỉ lệ thấp các bệnh viện không
có phòng lưu (13,3%) không có tiêu chuẩn
nhập viện (20%) không có dấu hiệu khám
ngay (13,3%) không có hẹn tái khám (13,3%)
đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
việc chăm sóc và theo dõi các trường hợp có
diễn tiến nặng.
Về phương diện truyền thông giáo dục sức
khỏe thì đa số có bướm và tranh ảnh tuyên
truyền, tuy nhiên tỉ lệ bệnh viện có video
tuyên truyền còn thấp (20%) mà đây lại là hình
thức truyền thông dễ nhớ cho bệnh nhân và
thân nhân bệnh nhân đến khám. Nếu hình
thức này được được tăng cường tại các phòng
khám, tại phòng chờ khám và phòng đăng ký
khám bệnh thì việc truyền thông trong đó có
sốt xuất huyết sẽ đạt hiệu quả cao giúp giảm
bớt gánh nặng cho việc điều trị cũng như giảm
tình trạng nhập viện trễ(1). Điều này hoàn toàn
có thể thực hiện được nếu có sự quan tâm của
các bệnh viện và sự hỗ trợ của Trung Tâm
Truyền Thông Giáo Dục Sức Khỏe Thành Phố
Hồ Chí Minh.
Việc thành lập khoa nhi, nhiễm riêng nhằm
khám và điều trị tốt các trường hợp sốt xuất
huyết, cũng như đầu tư cho khoa săn sóc tăng
cường để có khả năng điều trị các trường hợp
sốt xuất huyết nặng độ III-IV vẫn chưa được
triển khai đồng bộ có thể do nhiều nguyên
nhân như thiếu sự đầu tư, thiếu nhân sự đặc
biệt là ở các bệnh viện tư.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 6
Về phương tiện điều trị
Các bệnh viện đều có máy đo huyết áp, tuy
nhiên chỉ có 46,7% bệnh viện được trang bị
Brassard các cỡ, điều này cần được ghi nhận và
việc trang bị đầy đủ kích cở các Brassard cho các
đơn vị là rất cần thiết giúp cho việc chẩn đoán và
phân độ sốt xuất huyết được chính xác hơn.
Có 93,3% bệnh viện có xét nghiệm công thức
máu và tiểu cầu đếm, nhưng chỉ có 53,3% bệnh
viện được trang bị máy quay Hct đây là một
trong những khó khăn của các bệnh viện trong
việc chẩn đoán sốt xuất huyết.
Đa số các bệnh viện có phác đồ điều trị sốt
xuất huyết độ, có tiêu chuẩn truyền dịch và tiêu
chuẩn xuất viện. Mặc dù vậy vẫn còn một tỉ lệ
thấp các bệnh viện chưa có đủ tập trung ở các
bệnh viện tư do đó khi tiếp nhận những trường
hợp nghi ngờ sốt xuất huyết sẽ chuyển viện lên
tuyến trên.
Tỉ lệ bệnh viện có máy quay Hct chưa cao
(53%), điều này ảnh hưởng phần nào đến công
tác theo dõi và điều trị cho bệnh nhân sốt xuất
huyết. Về trang bị thuốc, dịch truyền các loại và
các phương tiện hồi sức trong điều trị sốt xuất
huyết nặng đa số bệnh viện đều được trang bị
tuy nhiên hiện vẫn chưa sử dụng hiệu quả do
các đơn vị hầu như không giữ điều trị các
trường hợp sốt xuất huyết nặng độ III, IV. Thủ
thuật đo huyết áp xâm lấn hiện nay vẫn chưa
được đơn vị nào triển khai cũng phù hợp với
tình hình tiếp nhận và điều trị các trường hợp
sốt xuất huyết năng tại các đơn vị.
Về nhân sự và khả năng chuyên môn
Trung bình tại mỗi bệnh viện có khoảng 5
bác sĩ tham gia điều trị sốt xuất huyết và 11
điều dưỡng tham gia chăm sóc theo dõi bệnh
nhân sốt xuất huyết, đây quả là một con số
không cao, trong trường hợp dịch bệnh diễn ra
số bệnh nhân gua tăng, bệnh nặng nhiều thì
tình trạng quá tải sẽ dễ dàng xảy ra làm ảnh
hưởng đến chất lượng điều trị và khi đó việc
chuyển tuyến lại càng gia tăng gây quá tải cho
các bệnh viện tuyến trên(5).
Số lượng 4 bác sĩ và 4 điều dưỡng tham gia
tập huấn về công tác sốt xuất huyết trong năm là
một con số quá ít. Chính vì vậy để nâng cao chất
lượng công tác khám chữa bệnh và cập nhật kiến
thức mới các bệnh viện cần quan tâm nhiều hơn
trong việc cử cán bộ thường xuyên và luân phiên
đi học các lớp tập huấn do tuyến trên tổ chức.
Bên cạnh đó các bệnh viện cũng cần tổ chức tập
huấn tại chổ cho các cán bộ y tế để thường xuyên
cập nhật kiến thức trong công tác chẩn đoán và
điều trị sốt xuất huyết.
Khả năng tiếp nhận điều trị các trường hợp
sốt xuất huyết nặng của các đơn vị còn ở tỉ lệ
thấp vì tỉ lệ bệnh viện có khả năng chích CVP là
54%, có thể đặt Catheter 47% và có khả năng bộc
lộ tĩnh mạch là 20% đây là những con số phản
ánh đúng thực trạng hiện tại trong việc điều trị
sốt xuất huyết nặng tại các đơn vị.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát thực trạng khám và điều trị
sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue tại 15 bệnh
viện đa khoa trên điạ bàn thành phố Hồ Chí
Minh, chúng tôi nhận thấy rằng các đơn vị còn
nhiều khó khăn như chưa có phòng khám
riêng, thiếu nhân sự, một số bệnh viện chưa
thành lập khoa nhi, khoa nhiễm riêng do đó
vẫn chủ yếu tiếp nhận khám và điều trị các
trường hợp sốt xuất huyết độ I và II, một số
đơn vị có khoa nhi và khoa nhiễm riêng có thể
tiếp nhận điều trị các trường hợp sốt xuất
huyết độ III. Các khoa săn sóc tăng cường hiện
tại vẫn chưa có khả năng giữ và điều trị các
trường hợp số xuất huyết nặng độ IV.
Số cán bộ y tế tham gia tập huấn còn ít và,
một số bệnh viện còn chưa có đủ các phương
tiện kỹ thuật trong chẩn đoán xác định sốt
xuất huyết đặc biệt là tại các bệnh viện tư.
KIẾN NGHỊ
Cần phân cấp trong chẩn đoán và điều trị sốt
Dengue, sốt xuất huyết Dengue, qui định rõ một
số đơn vị chỉ cần có phòng khám tiếp nhận theo
dõi sát các trường hợp sốt Dengue và sốt xuất
huyết Dengue độ I, II với các trang thiết bị cơ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 7
bản cần thiết và tăng cường huấn luyện cho độ
ngũ chuyên môn về phác đồ chẩn đoán điều trị
sốt Dengue, sốt xuất huyết Dengue đồng thời
trang bị thêm qui trình và kỹ năng chuyển viện
an toàn đối với bệnh nhân sốt xuất huyết. Một số
Bệnh viện có khoa săn sóc tăng cường cần được
hỗ trợ về trang thiết bị, và huấn luyện chuyên
môn chuyển giao một số kỹ thuật để có khả
năng điều trị các trường hợp sốt xuất huyết nặng
góp phần nâng cao chất lượng điều trị tại tuyến
trước và giúp giảm tải cho tuyến sau.
Hiện nay tình hình dịch bệnh sốt Dengue,
sốt xuất huyết Dengue ngày càng gia tăng chính
vì vậy các bệnh viện cần chú ý cử cán bộ y tế
trực tiếp tham gia điều trị theo dõi bệnh sốt xuất
huyết dự các lớp huấn luyện, cập nhật phác đồ
mới do các bệnh viện tuyến trên tổ chức cũng
như gởi cán bộ y tế lên học tập và thực hành
điều trị ngay tại bệnh viện tuyến trên để có thể
nâng cao năng lực chuyên môn và đảm bảo
chăm sóc và điều trị tốt hơn cho bệnh nhân sốt
xuất huyết.
Các bệnh viện quận/huyện cần được nâng
cao năng lực và uy tín trong công tác điều trị sốt
xuất huyết Dengue. Tăng cường về nhân sự và
chuyên môn cũng như cơ sỏ vật chất cho khoa
nhi, khoa nhiễm để thu hút bệnh nhân trong đó
có bệnh nhi đến khám và đồng ý điều trị tại các
bệnh viện quận/huyện nhằm tránh sự quá tải
không cần thiết cho các bệnh viện tuyến trên.
Trước mắt, trong những trường hợp khó
khăn về điều trị hoặc chuyển viện các đơn vị cần
tăng cường trao đổi thông tin hỗ trợ trực tiếp
công tác khám và điều trị sốt xuất huyết qua số
điện thoại đường dây nóng 24/24 của các bệnh
viện tuyến cuối gồm bệnh viện Nhi Đồng 2, Nhi
Đồng 1 và bệnh viện Nhiệt Đới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Quản Lý Khám Chữa Bệnh- Bộ y tế (2009). Rút kinh
nghiệm tử vong. Rút kinh nghiệm công tác điều trị sốt
Dengue sốt xuất huyết Dengue 2009, 96-102
2. Hà Mạnh Tuấn (2008). Chẩn đoán, điều trị sốt Dengue và sốt
xuất huyết Dengue. Phác đố điều trị nhi khoa 2008, 587-598.
Nhà xuất bản y học Thành Phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thị Xuyên (2009). Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt
Dengue sốt xuất huyết Dengue, 13-27. Nhà xuất bản y học Hà
Nội
4. Viện Pasteur Tp. HCM, dự án phòng chống sốt Dengue sốt
xuất huyết Dengue khu vực phía nam (03/2010). Nhận định
tình hình sốt xuất huyết 2009 dự báo năm 2010. Báo cáo tổng
kết hoạt động 2009 và kế hoạch 2010 phòng chống sốt xuất
huyết khu vực phía nam, 38-39
5. Viện Pasteur Tp. HCM, dự án phòng chống sốt Dengue sốt
xuất huyết Dengue khu vực phía nam (08/2010). Những khó
khăn trong chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết tuyến xã,
,huyện, tỉnh Bến Tre. Phối hợp giữa dự phòng và điều trị
trong công tác giám sát, thống kê báo cáo bệnh Dengue khu
vực phía nam 2010, 24 - 44
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_thuc_trang_kham_va_dieu_tri_sot_dengue_sot_xuat_huy.pdf