Tổng 48 lần phối hợp kháng sinh thì số lần sử dụng phối
hợp Augmentin + Azithromycin là nhiều nhất (STT 6), 9
lần, chiếm 18,8%. Phối hợp giữa: Amoksiklav +
Clarithromycin, Azithromycin + Sumakin, Spiramycin +
Vigentin, Cefpodoxim + Claminat, Amoxicillin +
Klamentin, Augmentin + Spiramycin, Cefuroxim +
Clarithromycin, Amoxicillin + Bactamox, Alclav +
Azithromycin, Claminat + Clarithromycin, Cefpodoxim +
Cefuroxim, Azithromycin + Cultamicillin (STT 9 đến 23)
tỉ lệ sử dụng thấp là 1 lần chiếm 2,1%. Có 1 đơn phối hợp 3
thuốc kháng sinh được lựa chọn là: Azithromycin +
Augmentin + Amoxicillin.
Kết quả liều dùng kháng sinh:
Bảng 12 Liều dùng kháng sinh
Thuốc DDD [29] Liều trung bình Số trường hợp Tỉ lệ
Azithromycin 300 mg 158,33 mg 50 11,9%
Cefaclor 1000 mg 337,5 mg 2 0,5%
Cefixim 400 mg 117,86 mg 7 1,7%
Cefuroxim 500 mg 291,78 mg 37 9,0%
Cefdinir 600 mg 200 mg 22 5,2%
Cefpodoxim 400 mg 197,12 mg 25 5,9%
Clarithromycin 500 mg 217,74 mg 31 7,4%
Erythromycin 1000 mg 525 mg 5 1,2%
Spiramycin 3000000 UI 3000000 UI 2 0,5%
Rifampicin 600 mg không xác định 1 0,2%
Sultamicilin 1500 mg 481,25 mg 32 7,6%
Tirothricin không có không xác định 2 0,5%
Amoxicillin 1500 mg 430,55 mg 9 2,1%
Amoxicillin +
beta lactamase 1500 mg 894,77 mg 196 46,5%
Tổng 421 100,0%
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 58 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nhi đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 9
84
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong đơn thuốc điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
Huỳnh Thị Như Thuý*, Lã Đình Hùng
Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành
*
htnthuy@ntt.edu.vn
Tóm tắt
Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc các bệnh lí nhiễm khuẩn rất cao, đứng hàng thứ hai (16,7%) chỉ sau các
bệnh lí về tim mạch (18,4%). Bệnh nhân trẻ em là đối tượng đặc biệt cần phải kiểm soát chặt chẽ
việc sử dụng kháng sinh hợp lí, tránh tình trạng đề kháng thuốc. Bệnh viện Nhi đồng 2 là một
trong những bệnh viện có lượng bệnh nhi lớn trên địa bàn Tp.HCM[1,2].
Do vậy, đề tài được thực hiện nhằm khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại
trú, từ đó đưa ra giải pháp để sử dụng kháng sinh hợp lí và hiệu quả. Kết quả đạt được:
* Đặc điểm của bệnh nhân: Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là: 12 tháng - 72 tháng tuổi chiếm
75,0%. Tỉ lệ trẻ nam mắc bệnh (61,0%) cao hơn trẻ em nữ (39,0%). Trẻ em đa số có số cân nặng
chuẩn chiếm 86,0%.
* Tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú: Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là
nhóm Penicillin trong đó là Amoxicillin - Clavulanate chiếm 39,2%. Đơn thuốc có 1 kháng sinh
được kê nhiều nhất chiếm 86,6%. Sự phối hợp của 2 kháng sinh được lựa chọn ưu thế là
Aumentin + Azithromycin chiếm 18,8%. Bệnh Viêm họng cấp chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các
bệnh của trẻ em trong khảo sát lần này, có tỉ lệ 28,5%. Liều kháng sinh sử dụng là hợp lí.
® 2020 Journal of Science and Technology - NTTU
Nhận 11.12.2019
Được duyệt 26.02.2020
Công bố 30.03.2020
Từ khóa
kháng sinh,
Bệnh viện Nhi Đồng 2,
trẻ em, Penicillin,
ngoại trú
1 Đặt vấn đề
Kháng sinh (Antibiotics) là những chất kháng khuẩn
(Antibacterial substances) được tạo ra bởi các chủng vi
sinh vật (vi khuẩn, nấm, Actinomycetes), có tác dụng ức
chế sự phát triển của các vi sinh vật khác. Kháng sinh là
vũ khí quan trọng để chống lại các vi khuẩn gây bệnh, góp
phần lớn lao vào việc hạ thấp tỉ lệ tử vong trong các bệnh
nhiễm khuẩn.
Tuy nhiên, việc lạm dụng kháng sinh đã dẫn đến việc tỉ lệ
đề kháng kháng sinh ngày càng gia tăng và trở thành mối lo
ngại hàng đầu trong lĩnh vực y tế của nhiều quốc gia. Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết, mỗi năm trên thế giới
có khoảng 700.000 người tử vong do kháng kháng sinh. Đề
kháng kháng sinh là mối đe dọa thực sự và đang gia tăng
đối với sức khỏe cộng đồng, mỗi năm chỉ riêng tại Hoa Kì
khoảng 23.000 bệnh nhân tử vong do hậu quả trực tiếp của
các bệnh nhiễm trùng này. Mặc dù phần lớn đặc điểm của
kháng kháng sinh đã xoay quanh bệnh nhân trưởng thành,
nhưng các nghiên cứu gần đây đã tiết lộ rằng tỉ lệ kháng
thuốc đối với mầm bệnh chính đã gia tăng trong dân số nhi
khoa trong thập kỉ qua.
Việc đưa ra một chiến lược, kế hoạch quản lí sử dụng
kháng sinh tại các bệnh viện là rất cần thiết để ngăn chặn
phần nào hậu quả của việc sử dụng kháng sinh bừa bãi, đặc
biệt là ở đối tượng trẻ em. Chính vì vậy, đề tài “Khảo sát
tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong đơn thuốc điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 trong tháng 10 năm
2018” được chọn đề nghiên cứu với mục tiêu như sau:
- Tìm hiểu về đặc điểm của bệnh nhân đến thăm khám và
sử dụng kháng sinh tại bệnh viện.
- Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị
ngoại trú.
- Đề nghị giải pháp cho việc lựa chọn và sử dụng kháng
sinh hợp lí.
2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Các đơn thuốc ngoại trú của 2 phòng khám: Hô hấp, Tai-
Mũi-Họng ở khu khám dịch vụ tại bệnh viện Nhi Đồng 2
Thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 10 năm 2018.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
Các đơn thuốc ngoại trú được kê trong tháng 10 năm 2018.
Đại học Nguyễn Tất Thành
85 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 9
Các đơn thuốc được tư vấn sử dụng thuốc tại Bàn tư vấn
thuốc của BVNĐ2.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Đơn thuốc không sử dụng kháng sinh.
Các đơn thuốc của BVNĐ 2 nhưng bệnh nhân không mua
thuốc tại hệ thống nhà thuốc bệnh viện.
2.2 Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp hồi cứu thông
qua các đơn thuốc ngoại trú được kê đơn có sử dụng kháng
sinh trong điều trị của bệnh nhân trong khoảng thời gian từ
01/10/2018 đến 31/10/2018. Tất cả đơn thuốc thỏa mãn tiêu
chuẩn lựa chọn được đưa vào nghiên cứu.
2.2.2 Các tiêu chí khảo sát
Bảng 1 Các tiêu chí khảo sát
Tiêu chí khảo t Loại biến
Cách trình bày/
đ nh gi
1 Đặc điểm của bệnh nhân
Giới tính Biến định danh Nữ/nam
Nhóm tuổi Biến định danh
- sơ sinh (0 - 1 tháng)
- 01 tháng – 12 tháng
- 12 tháng - 72 tháng
(6 tuổi)
- 6 tuổi – 16 tuổi
Cân nặng Biến định danh Cân nặng
Phòng khám bệnh Biến định danh
- Hô hấp
- Tai mũi họng
Phân loại bệnh Biến định danh
- Hô hấp
- Tai mũi họng
2 Khảo t tình hình ử dụng kh ng inh trong điều trị
ngoại trú
Kháng sinh được
sử dụng
Biến định danh
Hàm lượng kháng
sinh (g)
Biến liên tục
Liều dùng Biến liên tục Theo đơn thuốc của BS
3 Kết quả nghiên cứu và bàn luận
3.1 Kết quả tỉ lệ bệnh nhân trên số đơn kháng sinh
Bảng 2 Tỉ lệ bệnh nhân trên số đơn kháng sinh
Tổng số mẫu nghiên cứu 453
Tổng số đơn thuốc có kháng sinh 371
Tổng số lượng bệnh nhân 340
Số lượng bệnh nhân tái khám 31
Tỉ lệ tái khám (%) 9,0%
Qua 453 đơn thuốc được thu thập vào tháng 10/2018 tại Bệnh
viện Nhi đồng 2, trong đó, có 371 đơn thuốc có kháng sinh
nhưng số lượng bệnh nhân là 340 bệnh nhân (vì có đến 31
bệnh nhân quay lại tái khám) chiếm 9,0% so với tổng số lượng
bệnh nhân đã khảo sát. Trong số 340 bệnh nhân thì chỉ có 31
bệnh nhân quay lại tái khám chiếm 9,0% so với phần còn lại là
309 bệnh nhân không quay lại là 91,0%.
3.2 Đặc điểm chung của bệnh nhân
Bảng 3 Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân
Nhóm tuổi Số lượng đơn Tỉ lệ
Sơ sinh 1 0,3%
1 tháng - 12 tháng 74 21,8%
12 tháng - 72 tháng 255 75,0%
6 tuổi -16 tuổi 10 2,9%
Tổng cộng 340 100,0%
Bảng 4 Đặc điểm về cân nặng của bệnh nhân
Tháng tuổi
SDD
(kg)
Chuẩn
(kg)
Béo phì
(kg)
Sơ sinh 0 0 1
1 tháng -12 tháng 0 22 81
12 tháng – 72 tháng 5 246 220
6 tuổi - 16 tuổi 0 25 38
Tổng cộng 5 293 42
Tỉ lệ 2,0% 86,0% 12,0%
Bảng 5 Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân
Giới tính Số lượng bệnh nhân Tỉ lệ
Nam 206 61,0%
Nữ 134 39,0%
Tổng cộng 340 100,0%
Độ tuổi của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu tại Bệnh
viện Nhi đồng 2 là 0 tháng tuổi đến 16 tuổi. Nhóm tuổi
trên 12 tháng đến 72 tháng tuổi (1-6 tuổi) chiếm 255
bệnh với tỉ lệ cao nhất (75,0%). Thấp nhất là trẻ sơ sinh
(0 – 1 tháng tuổi) có 1 bệnh chiếm tỉ lệ không đáng kể
(0,3%). Nam giới chiếm tỉ lệ 60,6%, nữ giới chiếm
39,4% chênh lệch thấp hơn nam giới 21,2%. Có 42 bệnh
nhân thừa cân chiếm 12,0% và 5 bệnh nhân suy dinh
dưỡng chiếm 2,0% (SDD). Đa số 86,0% bệnh nhân có số
cân nặng chuẩn.
3.3 Tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú
Kết quả số lượng kháng sinh được sử dụng trong đơn thuốc
Bảng 6 Sự phân bố kháng sinh trong các đơn thuốc
Phân bố kháng sinh Số lượng Tỉ lệ
Đơn sử dụng 1 loại KS 322 86,8%
Đơn sử dụng 2 loại KS 48 12,9%
Đơn sử dụng 3 loại KS 1 0,3%
Tổng cộng 371 100,0%
Có 322 đơn được kê 1 kháng sinh chiếm 86,6% với tỉ lệ cao
nhất. Bệnh nhi sử dụng phối hợp 2 kháng sinh là 48 đơn
chiếm 12,9% thấp hơn đơn 1 kháng sinh 73,9% và bệnh nhi
sử dụng phối hợp 3 kháng sinh chiếm tỉ lệ rất thấp là 1 đơn
chiếm 0,3%.
Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 9
86
Kết quả tỉ lệ kháng sinh được sử dụng:
Bảng 7 Tỉ lệ kháng sinh được sử dụng tại bệnh viện
Nhóm Tên hoạt chất Số lần được kê Tỉ lệ
Penicillin phối hợp
Amoxicillin - Clavulanate 165 39,2%
Amoxicillin - Sulbactam 31 7,4%
Cephalosporin thế hệ 2
Cefaclor 2 0,5%
Cefuroxim 36 8,6%
Cephalosporin thế hệ 3
Cefdinir 22 5,2%
Cefixim 7 1,7%
Cefpodoxim 25 5,9%
Macrolid
Clarithromycin 31 7,4%
Erythromycin 5 1,2%
Spiramycin 2 0,5%
Azithromycin 50 11,9%
Aminosid Rifamycin 1 0,2%
Tirothricin Tirothricin 2 0,5%
Quinolon Ofloxacin 1 0,2%
Sultamicillin Sultamicillin 32 7,6%
Penicillin Amoxicillin 9 2,1%
Tổng cộng 421 100,0%
Nhóm Penicillin phối hợp là nhóm kháng sinh có ưu điểm
được sử dụng cho vi khuẩn nhạy cảm ở đường hô hấp: tai,
xoang, họng bao gồm các chủng phân lập của Beta – lactamase
như Haemophilus influenza, Staphylococcus aureus nên được
sử dụng nhiều nhất chiếm tỉ lệ (46,6%), trong đó có
Amoxicillin + Clavulanic acid chiếm tỉ lệ (39,2%),
Amoxicillin + Sulbactam chiếm tỉ lệ (7,4%) đa số được dùng
để điều trị trong các bệnh về hô hấp và tai mũi họng.
Cephalosporin thế hệ 2,3 (Cefaclor - Cefuroxim -
Cefpodoxim – Cefixim - Cefdinir) là lựa chọn cao thứ 2
chiếm tỉ lệ (21,9%) sau Amoxicillin – Clavulanate trong
phát đồ điều trị của Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Nhóm Macrolid (Erythromycin – Clarithromycin –
Spiramycin – Azithromycin) sử dụng với tỉ lệ cao thứ 3,
chiếm tỉ lệ (20,9%).
Kết quả sự phân bố mẫu theo khoa khám bệnh:
Bảng 8 Sự phân bố mẫu theo khoa khám bệnh
Khoa khám bệnh Số lượng Tỉ lệ
Tai mũi họng 251 56,0%
Hô hấp 170 44,0%
Tổng cộng 421 100,0%
Khoa Tai mũi họng chiếm tỉ lệ cao hơn khoa Hô hấp trong
các đơn thuốc khảo sát. Tỉ lệ các bệnh tại 2 khoa khám
bệnh được trình bày ở Bảng 9
Bảng 9 Tỉ lệ các bệnh của các khoa khám bệnh
Khoa
khám bệnh
Chẩn đo n bệnh
Số
lượng
Tỉ lệ
Tai mũi
họng
Viêm amydan 53 12,6%
Viêm họng cấp 120 28,5%
Viêm mũi họng 55 13,1%
Viêm xoang mạn 18 4,3%
Viêm tai giữa 5 1,2%
Hô hấp
Viêm hô hấp 77 18,3%
Viêm phế quản phổi 36 8,6%
Viêm phổi 57 13,5%
Tổng cộng 421 100,0%
Trong khoa khám Tai mũi họng thì bệnh viêm họng cấp
chiếm tỉ lệ cao nhất 28,5% trong tổng số 59,6%.
Trong khoa khám Hô hấp thì bệnh viêm hô hấp chiếm tỉ lệ
cao nhất 18,3% trong tổng số 40,4%.
Kết quả số lượng kháng sinh trong đơn:
Bảng 10 Số lượng kháng sinh trong đơn thuốc
Phân bố kháng sinh Số lượng Tỉ lệ
Đơn sử dụng 1 loại KS 322 86,8%
Đơn sử dụng 2 loại KS 48 12,9%
Đơn sử dụng 3 loại KS 1 0,3%
Tổng cộng 371 100,0%
Có 322 đơn được kê 1 kháng sinh chiếm 86,6% với tỉ lệ cao
nhất. Bệnh nhi sử dụng phối hợp 2 kháng sinh là 48 đơn chiếm
12,9% thấp hơn đơn 1 kháng sinh 73,9% và bệnh nhi sử dụng
phối hợp 3 kháng sinh chiếm tỉ lệ rất thấp, là 1 đơn chiếm 0,3%.
Kết quả sự phối hợp các loại kháng sinh trong đơn:
Bảng 11 Sự phối hợp các loại kháng sinh trong đơn
STT Phối hợp kháng sinh Tần suất Tỉ lệ
1 Amoksiklav + Clarithromycin 1 2,1%
3 Azithromycin + Cefuroxim 6 12,5%
4 Azithromycin + Sumakin 1 2,1%
Đại học Nguyễn Tất Thành
87 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 9
5 Augmentin + Clarithromycin 5 10,4%
6 Augmentin + Azithromycin 9 18,8%
7 Spiramycin + Vigentin 1 2,1%
9 Azithromycin + Tedavi 4 8,3%
11 Cefpodoxim + Claminat 1 2,1%
14 Azithromycin + Bactamox 2 4,2%
15 Amoxicillin + Augmentin 3 6,3%
16 Amoxicillin + Klamentin 1 2,1%
19 Augmentin + Spiramycin 1 2,1%
22 Azithromycin + Klamentin 2 4,2%
23 Cefuroxim + Clarithromycin 1 2,1%
24 Alclav + Clarithromycin 2 4,2%
25 Amoxicillin + Bactamox 1 2,1%
28 Alclav + Azithromycin 1 2,1%
30 Claminat + Clarithromycin 1 2,1%
31 Cefpodoxim + Cefuroxim 1 2,1%
32 Azithromycin + Cultamicillin 1 2,1%
33 Azithromycin + Claminat 1 2,1%
34 Azithromycin+Cefpodoxim 1 2,1%
35 Clarithromycin+Sultamicillin 1 2,1%
Tổng 48 100,0%
Tổng 48 lần phối hợp kháng sinh thì số lần sử dụng phối
hợp Augmentin + Azithromycin là nhiều nhất (STT 6), 9
lần, chiếm 18,8%. Phối hợp giữa: Amoksiklav +
Clarithromycin, Azithromycin + Sumakin, Spiramycin +
Vigentin, Cefpodoxim + Claminat, Amoxicillin +
Klamentin, Augmentin + Spiramycin, Cefuroxim +
Clarithromycin, Amoxicillin + Bactamox, Alclav +
Azithromycin, Claminat + Clarithromycin, Cefpodoxim +
Cefuroxim, Azithromycin + Cultamicillin (STT 9 đến 23)
tỉ lệ sử dụng thấp là 1 lần chiếm 2,1%. Có 1 đơn phối hợp 3
thuốc kháng sinh được lựa chọn là: Azithromycin +
Augmentin + Amoxicillin.
Kết quả liều dùng kháng sinh:
Bảng 12 Liều dùng kháng sinh
Thuốc DDD [29] Liều trung bình Số trường hợp Tỉ lệ
Azithromycin 300 mg 158,33 mg 50 11,9%
Cefaclor 1000 mg 337,5 mg 2 0,5%
Cefixim 400 mg 117,86 mg 7 1,7%
Cefuroxim 500 mg 291,78 mg 37 9,0%
Cefdinir 600 mg 200 mg 22 5,2%
Cefpodoxim 400 mg 197,12 mg 25 5,9%
Clarithromycin 500 mg 217,74 mg 31 7,4%
Erythromycin 1000 mg 525 mg 5 1,2%
Spiramycin 3000000 UI 3000000 UI 2 0,5%
Rifampicin 600 mg không xác định 1 0,2%
Sultamicilin 1500 mg 481,25 mg 32 7,6%
Tirothricin không có không xác định 2 0,5%
Amoxicillin 1500 mg 430,55 mg 9 2,1%
Amoxicillin +
beta lactamase
1500 mg 894,77 mg 196 46,5%
Tổng 421 100,0%
Trong 421 lần kê kháng sinh có 1 trường hợp Spiramycin
có PDD (liều xác định trong ngày) bằng DDD (liều trung
bình duy trì hằng ngày cho chỉ định chính của thuốc), các
trường hợp còn lại đều có PDD nhỏ hơn DDD nên liều sử
dụng kháng sinh là hợp lí.
4 Kết luận
Đặc điểm của bệnh nhân: Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là:
>12 tháng - 72 tháng tuổi chiếm 75,0%. Tỉ lệ trẻ nam mắc
bệnh (61,0%) cao hơn trẻ em nữ (39,0%). Trẻ em đa số có
số cân nặng chuẩn chiếm 86,0%. .
Tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú:
Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là nhóm Penicillin
trong đó là Amoxicillin - Clavulanate chiếm 39,2%. Đơn có
1 kháng sinh được kê nhiều nhất chiếm 86,6%. Sự phối hợp
của 2 kháng sinh được lựa chọn ưu thế là Aumentin +
Azithromycin chiếm 18,8%. Tỉ lệ đơn thuốc ở Khoa khám
Tai - Mũi - Họng (56%) cao hơn so với Khoa Hô hấp
(44%). Bệnh Viêm họng cấp chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các
bệnh của trẻ em trong khảo sát lần này có tỉ lệ 28,5%. Liều
kháng sinh sử dụng là hợp lí.
Lời cám ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quĩ Phát triển
Khoa học và Công nghệ Đại học Nguyễn Tất Thành, đề tài
mã số 2019.01.60/HĐ-KHCN.
Đại học Nguyễn Tất Thành
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 9
88
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y Tế (2015), Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015, Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội, tr 16-17.
2. Bộ Y tế (2015), "Hướng dẫn sử dụng kháng sinh (Ban hành theo quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02 tháng 03 năm
2015)", Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 18-39.
3. Kaur R, Morris M, Pichichero ME (2017), Epidemiology of acute otitis media in the postpneumococcal conjugate vaccine
era, Pediatrics,140(3).
4. Szymczak JE, Feemster , Zaoutis TE, Gerber JS (2016), Pediatrician perceptions of an outpatient antimicrobial stewardship
intervention, Infect Control HospEpidemiol, 35(3), pp. S69–S78.
Survey the situation of using antibiotics in outpatient prescriptions at The Nhi Dong 2
Huynh Thi Nhu Thuy
*
, La Dinh Hung
Faculty of Pharmacy, Nguyen Tat Thanh University
*
htnthuy@ntt.edu.vn
Abstract In Vietnam, the higher state of ìnectious diseases, ranking second (16.7%) only after cardiovascular diseases
(18.4%). Children are a very special patient group that need to control strictly in the appropriate use of antibiotics to avoid
drug resistance. The Nhi Dong 2 is one of the hospitals that having most children in Ho Chi Minh City. Therefore, we doing
this project to investigate the situation of antibiotic using in outpatient treatment, offering solutions to a rational and effective
use of antibiotics. And this is the result:
* Patient's characteristics: Patients of highest age group: 12 - 72 months, including of 75.0%, the rate of boys who have the
disease (61.0%) is higher than girls (39.0%), most of the children having a standard weight seize about 86.0%.
* The situation of antibiotic use in outpatient treatment: The most used antibiotic is the Penicillin group, of which
Amoxicillin - Clavulanate seize about 39.2%. The highest antibiotic prescription was 86.6%. The combination of the two
selected antibiotics, Aumentin + Azithromycin, seize about 18.8%. Acute pharyngitis is taking highest percentage of
children's diseases in this survey, about 28.5%.
Keywords Antibiotics, otorhinolaryngology, children, Penicillin, outpatient
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_tinh_hinh_su_dung_thuoc_khang_sinh_trong_don_thuoc.pdf