BÀN LUẬN
Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc thông qua bộ
câu hỏi Morisky là phương pháp có tính ứng dụng cao
trên lâm sàng dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Đây là bộ câu hỏi tự điền và sau đó được thu lại để tổng
hợp kết quả. Tuy nhiên, bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
khá lớn tuổi (tuổi trung bình là 67,1±8,9 tuổi) nên có thể
xuất hiện sai số do bệnh nhân không thực sự hiểu câu hỏi
hoặc đối với những bệnh nhân quá già, nhóm nghiên cứu
tiến hành phỏng vấn có thể gợi ý đáp án cho bệnh nhân.
Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc khá cao
(chiếm 87,53%), trong đó chiếm đại đa số là các bệnh
nhân tuân thủ mức độ trung bình (86,8%). Bệnh nhân
không tuân thủ sử dụng thuốc chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ
(12,47%). Tỷ lệ không tuân thủ thấp hơn 4 lần so với
nghiên cứu của tác giả Rowa’Al-Ramahi được tiến
hành mô tả cắt ngang trên 450 bệnh nhân tăng huyết
áp ở Palestine (54,2%) [7]. Kết quả cũng tương tự khi
so sánh với kết quả thu được của tác giả Nguyễn Thị
Mỹ Hạnh thực hiện trên 350 bệnh nhân điều trị tại
Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương
TP. Hồ Chí Minh (tỷ lệ không tuân thủ sử dụng thuốc
khoảng 54%) [1]. Nguyên nhân của sự khác nhau này,
có thể do sự khác biệt về nhân khẩu học, tiêu chí lựa
chọn đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu.
Hơn nữa, đối tượng nghiên cứu của
chúng tôi đa số sinh sống tại thành phố,
có trình độ dân trí cao (70% có trình độ
từ trung học phổ thông trở lên). Bên
cạnh đó, 100% bệnh nhân có bảo hiểm
xã hội chi trả chi phí khám bệnh và thuốc
điều trị. Đây có thể là yếu tố dẫn đến
mức độ tuân thủ cao ở nhóm đối tượng
nghiên cứu. Thuốc và chi phí điều trị
được miễn phí hoặc chi trả với tỷ lệ thấp
thì bệnh nhân có thể dễ dàng tiếp cận với
thuốc điều trị, tạo động lực cho bệnh
nhân tuân thủ tốt hơn.
Bên cạnh đó, có sự đóng góp đáng kể
của đội ngũ cán bộ y tế tại Bệnh viện Đa
khoa thành phố Vinh trong việc hướng
dẫn cho bệnh nhân về chế độ ăn kiêng,
thông tin về bệnh, thuốc khiến cho tỷ lệ
tuân thủ sử dụng thuốc theo khuyến cáo
chiếm tỷ lệ cao. Hơn nữa, chế độ liều
dùng trên bệnh nhân được sử dụng khá
đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh
nhân tuân thủ cao./.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình tuân thủ trong sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa thành phố Vinh năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [35]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một trong những bệnh
mạn tính gây ra gánh nặng bệnh tật và tử
vong nghiêm trọng nhất trên phạm vi toàn
cầu [3],[4]. Với tốc độ già hóa nhanh, Việt
Nam đang và sẽ phải đối mặt với vấn đề
lớn do tăng huyết áp gây ra. Theo kết quả
điều tra tăng huyết áp toàn quốc năm 2015-
2016, 47,3% người Việt Nam trưởng thành
mắc bệnh tăng huyết áp [2]. Tăng huyết áp
là bệnh mạn tính, cần điều trị suốt đời, do
đó việc người bệnh tự quản lý điều trị
huyết áp tại nhà là hết sức cần thiết.
Một trong các yếu tố đảm bảo hiệu quả
điều trị trên các bệnh nhân mắc bệnh mạn
tính nói chung và tăng huyết áp nói riêng
chính là tuân thủ điều trị. Tuy nhiên, theo
kết quả của một số nghiên cứu, tỷ lệ không
tuân thủ trong sử dụng thuốc điều trị tăng
huyết áp khá cao, chiếm khoảng 24-70% [5],[6],[7].
Nguyên nhân làm giảm sự tuân thủ trong sử dụng thuốc
trên bệnh nhân tăng huyết áp là nhận thức của bệnh nhân,
quên sử dụng thuốc, tác dụng không mong muốn, giá
thành[8],[9],[10].
Nhằm khảo sát thực tế tuân thủ trong sử dụng thuốc
trên bệnh nhân tăng huyết áp tại địa bàn thành phố
Vinh, từ đó rút ra các ý kiến đóng góp để nâng cao hiệu
quả điều trị, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát tình
hình tuân thủ trong sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng
huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa thành
phố Vinh năm 2018”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Là những bệnh nhân trên 18 tuổi đồng ý tham gia
nghiên cứu; được chẩn đoán tăng huyết áp; điều trị
ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh; đã
dùng thuốc điều trị tăng huyết áp ít nhất 1 tháng.
n ThS. Nguyễn Thu Hằng, ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương
ThS. Hồ Thị Dung, ThS. Nguyễn Thị Minh Thuý
Khoa Dược, Trường Đại học Y khoa Vinh
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TUÂN THỦ TRONG SỬ DỤNG THUỐC
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH NĂM 2018
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [36]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Tiêu chuẩn loại trừ là những bệnh nhân không
trả lời các câu hỏi thuộc phần thông tin về
tuân thủ sử dụng thuốc.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên phiếu
khảo sát gồm các thông tin của bệnh nhân:
thông tin chung, thông tin về tình trạng sức
khỏe, lối sống, thông tin về sử dụng thuốc và
về tuân thủ trong sử dụng thuốc theo thang
điểm Morisky.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
409 bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên
cứu. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là
67,1±8,9 năm (Bảng 1). Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ
cao hơn nam (58,68%). Bệnh nhân có chỉ số
BMI trung bình là 23,0±3,4 kg/m2. Trong đó, chỉ
có một lượng nhỏ bệnh nhân (1,27%) có
BMI≥30 (béo phì), một lượng lớn bệnh nhân có
BMI nằm trong khoảng bình thường 18,5-24,9
(chiếm 75,12%). Tỷ lệ bệnh nhân có trình độ
học vấn trung học phổ thông là 48,38%, bệnh
nhân có trình độ trung học trở xuống là 35,21%.
Phần lớn bệnh nhân có nghề nghiệp là hưu trí,
nội trợ (chiếm 62,53%). Tất cả bệnh nhân đều
đã kết hôn và có bảo hiểm y tế.
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm GTTB±SD/n Tỷ lệ (%)
Tuổi 67,1±8,9
Giới
tính
Nam 169 41,32
Nữ 240 58,68
Chiều cao 156,9±8,5
Cân nặng 56,7±9,3
BMI
23,0±3,4
≤18.5 17 4,31
18.5-24.9 296 75,12
25-29.9 76 19,29
≥30 5 1,27
Trình
độ học
vấn
Trung học cơ sở trở xuống 125 35,21
Phổ thông trung học 154 48,38
Trên phổ thông trung học 76 21,41
Nghề
nghiệp
Công nhân 25 6,46
Buôn bán, dịch vụ 34 8,79
Cán bộ viên chức 86 22,22
Nội trợ, hưu trí 242 62,53
Tình trạng hôn nhân: Đang có vợ/chồng 365 100
Bảo hiểm y tế 383 100
Thông tin về lối sống
Tình trạng hút thuốc (n=407) 19 4,67
Số bao thuốc hút/ngày (n=6) 1,14±0,34
Thường xuyên uống rượu (n=405) 51 12,60
Chế độ tập luyện thể dục
Thời gian tập thể dục ≥30 phút/ngày 265 66,08
Mức độ thường xuyên tập luyện 228 57
Chế độ ăn uống
Chế độ ăn nhiều muối (>1 thìa cà phê muối/ngày) (n=399) 120 30,08
Chế độ ăn ít rau xanh (<400g) (n=396) 165 41,67
Mức độ thường
xuyên đo huyết áp
trong tuần
Hàng ngày 73 1807
3-5 lần/tuần 9 2,23
1-2 lần/tuần 122 30,19
Không đo lần nào 200 49,50
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [37]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
2. Đặc điểm bệnh tật của mẫu
nghiên cứu
32,46% bệnh nhân có tiền sử gia
đình mắc tăng huyết áp (Bảng 3). Thời
gian mắc bệnh tăng huyết áp chủ yếu
trên 1 năm. 62,21% bệnh nhân phát
hiện bệnh qua thăm khám sức khỏe
định kỳ. Bệnh nhân mắc tăng huyết áp
giai đoạn 2 chiếm tỷ lệ cao nhất:
41,18%. Có 73,71% bệnh nhân có mắc
kèm bệnh lý khác. Trong đó, 31,45%
mắc bệnh lý tim mạch và chuyển hóa.
Tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở lần đo gần
nhất là 36%.
Tỷ lệ hút thuốc lá và uống rượu trong
mẫu nghiên cứu chiếm tỷ lệ nhỏ: 4,67%
hút thuốc và 12,6% thường xuyên uống
rượu (Bảng 2). Các bệnh nhân cũng thực
hiện tốt chế độ tập luyện: 66,08% bệnh
nhân tập thể dục trên 30 phút/ngày và
57% bệnh nhân tập thể dục đều đặn trên 5 ngày/ tuần.
Tỷ lệ bệnh nhân có chế độ ăn nhiều muối là 30,08%
và có 41,67% có chế độ ăn ít rau. Khoảng một nửa số
bệnh nhân không đo huyết áp lần nào trong tuần. Chỉ
có 18,07% theo dõi huyết áp hàng ngày.
Bảng 2. Tình trạng bệnh tật của đối tượng nghiên cứu
Đặc diểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Tiền sử gia đình có người mắc tăng huyết áp 124 32,46
Thời gian mắc bệnh
< 1 năm 10 2,48
1-5 năm 155 38,37
5-10 năm 110 27,23
≥10 năm 129 31,93
GTTB (ĐLC) 7,2±6,5
Hoàn cảnh
phát hiện bệnh
Khám vì có triệu chứng tăng huyết áp 131 33,67
Khám sức khỏe định kỳ 242 62,21
Khám bệnh khác 15 3,85
Không nhớ 1 0,257
Mức độ tăng huyết áp
Giai đoạn 1 133 34,02
Giai đoạn 2 161 41,18
Giai đoạn 3 97 24,81
Bệnh lý mắc kèm
Có 300 73,71
Bệnh lý tim mạch và chuyển hóa 128 31,45
Bệnh lý viêm xương khớp 37 9,09
Bệnh khác (hen,viêm phế quản...) 80 19,65
Không 107 26,29
HA tâm thu * ≥140mmHg 222
<140mmHg 174
HA tâm trương* ≥90mmHg 78
<90mmHg 244
HA kiểm soát tốt* Có 144 36
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [38]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Bảng 3. Đặc điểm sử dụng thuốc trên đối tượng nghiên cứu
3. Đặc điểm sử dụng thuốc trên đối tượng nghiên cứu
Phần lớn bệnh nhân được kê chế độ liều đơn giản:
66% bệnh nhân sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp 1
lần/ngày và 67,16% bệnh nhân được kê một thuốc điều
trị tăng huyết áp. Có 9% bệnh nhân sau khi sử dụng thuốc
xuất hiện tác dụng không mong muốn (ho và phù). Tỷ lệ
bệnh nhân sử dụng các thuốc không kê đơn là 38,08%
(Bảng 3).
4. Điểm số tuân thủ sử dụng thuốc theo thang điểm
Morisky
Tỷ lệ bệnh nhân thường xuyên quên thuốc là 12,25%
(Bảng 4). Có 4,40% bệnh nhân không uống thuốc trong
vòng hai tuần qua. Tỷ lệ bệnh nhân tự ý dừng thuốc mà
chưa hỏi bác sĩ khá thấp, chiếm 9,56%.
3.76% bệnh nhân quên mang thuốc khi đi
du lịch. Đa số bệnh nhân uống thuốc vào
ngày trước khi khám (chiếm 95,82%). Tỷ
lệ tự ý dừng thuốc khi cảm thấy sức khỏe
tốt là 12,65%. Có 1,53% bệnh nhân cảm
thấy phiền phức với việc uống thuốc và
2,76% bệnh nhân thường xuyên gặp khó
khăn để nhớ uống tất cả các loại thuốc. Có
3/409 bệnh nhân tuân thủ tốt, chiếm
0,75%. Tỷ lệ tuân thủ trung bình chiếm đa
số 86,8%. Có 358/409 bệnh nhân tuân thủ,
chiếm 87,53%.
Bảng 4. Điểm số tuân thủ sử dụng thuốc theo thang điểm Morisky [11]
Đặc điểm sử dụng thuốc Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Chế độ liều 406
1 lần/ngày 268 66
2 lần/ngày 121 29,8
3 lần/ngày 7 1,72
Số thuốc tăng huyết áp được sử dụng 405
1 thuốc 272 67,16
2 thuốc 98 24,2
3 thuốc 16 3,95
Xuất hiện tác dụng không mong muốn 35 9
Sử dụng các thuốc không kê đơn 139 38,08
Câu hỏi Tần số (n) Tỷ lệ (%)
1. Thường xuyên quên uống thuốc (n=358) 50 12,25
2. Không uống thuốc trong vòng hai tuần qua (n=391) 18 4,40
3. Tự ý dừng thuốc mà chưa hỏi bác sĩ (n=369) 39 9,56
4. Quên mang thuốc khi đi du lịch (n=184) 15 3,76
5. Ngày hôm qua có uống thuốc (n=397) 390 95,82
6. Tự ý dừng thuốc khi cảm thấy sức khỏe tốt (n=348) 55 13,65
7. Cảm thấy phiền phức với việc uống thuốc của mình (n=386) 6 1,53
8. Thường xuyên gặp khó khăn để nhớ uống tất cả các loại thuốc (n=388) 11 2,76
Điểm (GTTB) 6,5±0,9
Phân loại
Tuân thủ 358 87,53
Tuân thủ tốt 3 0,75
Tuân thủ trung bình 355 86,80
Tuân thủ kém 51 12,47
*Huyết áp đo được ở lần đo gần nhất
Tạp chí
KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [39]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
IV. BÀN LUẬN
Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc thông qua bộ
câu hỏi Morisky là phương pháp có tính ứng dụng cao
trên lâm sàng dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Đây là bộ câu hỏi tự điền và sau đó được thu lại để tổng
hợp kết quả. Tuy nhiên, bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
khá lớn tuổi (tuổi trung bình là 67,1±8,9 tuổi) nên có thể
xuất hiện sai số do bệnh nhân không thực sự hiểu câu hỏi
hoặc đối với những bệnh nhân quá già, nhóm nghiên cứu
tiến hành phỏng vấn có thể gợi ý đáp án cho bệnh nhân.
Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc khá cao
(chiếm 87,53%), trong đó chiếm đại đa số là các bệnh
nhân tuân thủ mức độ trung bình (86,8%). Bệnh nhân
không tuân thủ sử dụng thuốc chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ
(12,47%). Tỷ lệ không tuân thủ thấp hơn 4 lần so với
nghiên cứu của tác giả Rowa’Al-Ramahi được tiến
hành mô tả cắt ngang trên 450 bệnh nhân tăng huyết
áp ở Palestine (54,2%) [7]. Kết quả cũng tương tự khi
so sánh với kết quả thu được của tác giả Nguyễn Thị
Mỹ Hạnh thực hiện trên 350 bệnh nhân điều trị tại
Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương
TP. Hồ Chí Minh (tỷ lệ không tuân thủ sử dụng thuốc
khoảng 54%) [1]. Nguyên nhân của sự khác nhau này,
có thể do sự khác biệt về nhân khẩu học, tiêu chí lựa
chọn đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu.
Hơn nữa, đối tượng nghiên cứu của
chúng tôi đa số sinh sống tại thành phố,
có trình độ dân trí cao (70% có trình độ
từ trung học phổ thông trở lên). Bên
cạnh đó, 100% bệnh nhân có bảo hiểm
xã hội chi trả chi phí khám bệnh và thuốc
điều trị. Đây có thể là yếu tố dẫn đến
mức độ tuân thủ cao ở nhóm đối tượng
nghiên cứu. Thuốc và chi phí điều trị
được miễn phí hoặc chi trả với tỷ lệ thấp
thì bệnh nhân có thể dễ dàng tiếp cận với
thuốc điều trị, tạo động lực cho bệnh
nhân tuân thủ tốt hơn.
Bên cạnh đó, có sự đóng góp đáng kể
của đội ngũ cán bộ y tế tại Bệnh viện Đa
khoa thành phố Vinh trong việc hướng
dẫn cho bệnh nhân về chế độ ăn kiêng,
thông tin về bệnh, thuốc khiến cho tỷ lệ
tuân thủ sử dụng thuốc theo khuyến cáo
chiếm tỷ lệ cao. Hơn nữa, chế độ liều
dùng trên bệnh nhân được sử dụng khá
đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh
nhân tuân thủ cao./.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2013), Khảo sát mối liên quan giữa sự tuân thủ dùng thuốc và kiểm soát huyết áp ở bệnh
nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú, Y học TP. Hồ Chí Minh:17(4).
2. Nguyễn Lân Việt, Kết quả mới nhất điều tra tăng huyết áp toàn quốc năm 2015-2016.
3. P. Muntner, R. Carey, S. Gidding, et al. Potential US Population Impact of the 2017 ACC/AHA High Blood
Pressure Guideline., Circulation, 2018,137:109.
4. J. Lu, Y. Lu, et al., Prevalence, awareness, treatment, and control of hypertension in China: data from 1•7 million
adults in a population-based screening study (China PEACE Million Persons Project)., Lancet, 2017. 390(10112):
25–49,.
5. M. J. Martos-Méndez, Self-efficacy and adherence to treatment: the mediating effects of social support, J. Behav.
Heal. Soc. Issues, vol. 7, no. 2, pp. 19-29, 2015.
6. R. Al-Ramahi, Adherence to medications and associated factors: A cross-sectional study among Palestinian
hypertensive patients, J. Epidemiol. Glob. Health, vol. 5, no. 2, pp. 125–132, 2015.
7. M. Yassine et al., Evaluation of medication adherence in Lebanese hypertensive patients, J. Epidemiol. Glob.
Health, vol. 6, no. 3, pp. 157–167, 2016
8. Alhalaiqa F, Deane KH, Nawafleh AH, Clark A, Gray R. Adherence therapy for medication non-compliant patients
with hypertension: a randomised controlled trial. J Hum Hypertens 2012;26:117–26
9. Saleem F, Hassali MA, Shafie AA, Awad GA, Atif M, Haq NU, et al, Does treatment adherence correlates with
health related quality of life? Findings from a cross sectional study, BMC Pub Health 2012;12:318.
10. Iskedjian M, Einarson TR, MacKeigan LD, Shear N, Addis A, Mittmann N, et al. Relationship between daily
dose frequency and adherence to antihypertensive pharmaco- therapy: evidence from meta-analysis. Clin Ther 2002;24:
302–16.
11. Morisky DE, Ang A, Krousel-Wood M, Ward HJ. Predictive validity of a medication adherence measure in an
outpa- tient setting. J Clin Hypertens (Greenwich) 2008;10:348–54.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khao_sat_tinh_hinh_tuan_thu_trong_su_dung_thuoc_tren_benh_nh.pdf