Khảo sát tình hình tuân thủ trong sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa thành phố Vinh năm 2018

BÀN LUẬN Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc thông qua bộ câu hỏi Morisky là phương pháp có tính ứng dụng cao trên lâm sàng dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian và chi phí. Đây là bộ câu hỏi tự điền và sau đó được thu lại để tổng hợp kết quả. Tuy nhiên, bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu khá lớn tuổi (tuổi trung bình là 67,1±8,9 tuổi) nên có thể xuất hiện sai số do bệnh nhân không thực sự hiểu câu hỏi hoặc đối với những bệnh nhân quá già, nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn có thể gợi ý đáp án cho bệnh nhân. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc khá cao (chiếm 87,53%), trong đó chiếm đại đa số là các bệnh nhân tuân thủ mức độ trung bình (86,8%). Bệnh nhân không tuân thủ sử dụng thuốc chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ (12,47%). Tỷ lệ không tuân thủ thấp hơn 4 lần so với nghiên cứu của tác giả Rowa’Al-Ramahi được tiến hành mô tả cắt ngang trên 450 bệnh nhân tăng huyết áp ở Palestine (54,2%) [7]. Kết quả cũng tương tự khi so sánh với kết quả thu được của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh thực hiện trên 350 bệnh nhân điều trị tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương TP. Hồ Chí Minh (tỷ lệ không tuân thủ sử dụng thuốc khoảng 54%) [1]. Nguyên nhân của sự khác nhau này, có thể do sự khác biệt về nhân khẩu học, tiêu chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu. Hơn nữa, đối tượng nghiên cứu của chúng tôi đa số sinh sống tại thành phố, có trình độ dân trí cao (70% có trình độ từ trung học phổ thông trở lên). Bên cạnh đó, 100% bệnh nhân có bảo hiểm xã hội chi trả chi phí khám bệnh và thuốc điều trị. Đây có thể là yếu tố dẫn đến mức độ tuân thủ cao ở nhóm đối tượng nghiên cứu. Thuốc và chi phí điều trị được miễn phí hoặc chi trả với tỷ lệ thấp thì bệnh nhân có thể dễ dàng tiếp cận với thuốc điều trị, tạo động lực cho bệnh nhân tuân thủ tốt hơn. Bên cạnh đó, có sự đóng góp đáng kể của đội ngũ cán bộ y tế tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh trong việc hướng dẫn cho bệnh nhân về chế độ ăn kiêng, thông tin về bệnh, thuốc khiến cho tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc theo khuyến cáo chiếm tỷ lệ cao. Hơn nữa, chế độ liều dùng trên bệnh nhân được sử dụng khá đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân tuân thủ cao./.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình hình tuân thủ trong sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa thành phố Vinh năm 2018, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [35] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp là một trong những bệnh mạn tính gây ra gánh nặng bệnh tật và tử vong nghiêm trọng nhất trên phạm vi toàn cầu [3],[4]. Với tốc độ già hóa nhanh, Việt Nam đang và sẽ phải đối mặt với vấn đề lớn do tăng huyết áp gây ra. Theo kết quả điều tra tăng huyết áp toàn quốc năm 2015- 2016, 47,3% người Việt Nam trưởng thành mắc bệnh tăng huyết áp [2]. Tăng huyết áp là bệnh mạn tính, cần điều trị suốt đời, do đó việc người bệnh tự quản lý điều trị huyết áp tại nhà là hết sức cần thiết. Một trong các yếu tố đảm bảo hiệu quả điều trị trên các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính nói chung và tăng huyết áp nói riêng chính là tuân thủ điều trị. Tuy nhiên, theo kết quả của một số nghiên cứu, tỷ lệ không tuân thủ trong sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp khá cao, chiếm khoảng 24-70% [5],[6],[7]. Nguyên nhân làm giảm sự tuân thủ trong sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp là nhận thức của bệnh nhân, quên sử dụng thuốc, tác dụng không mong muốn, giá thành[8],[9],[10]. Nhằm khảo sát thực tế tuân thủ trong sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp tại địa bàn thành phố Vinh, từ đó rút ra các ý kiến đóng góp để nâng cao hiệu quả điều trị, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát tình hình tuân thủ trong sử dụng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh năm 2018”. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Là những bệnh nhân trên 18 tuổi đồng ý tham gia nghiên cứu; được chẩn đoán tăng huyết áp; điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh; đã dùng thuốc điều trị tăng huyết áp ít nhất 1 tháng. n ThS. Nguyễn Thu Hằng, ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Dương ThS. Hồ Thị Dung, ThS. Nguyễn Thị Minh Thuý Khoa Dược, Trường Đại học Y khoa Vinh KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TUÂN THỦ TRONG SỬ DỤNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH NĂM 2018 Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [36] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Tiêu chuẩn loại trừ là những bệnh nhân không trả lời các câu hỏi thuộc phần thông tin về tuân thủ sử dụng thuốc. 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên phiếu khảo sát gồm các thông tin của bệnh nhân: thông tin chung, thông tin về tình trạng sức khỏe, lối sống, thông tin về sử dụng thuốc và về tuân thủ trong sử dụng thuốc theo thang điểm Morisky. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 409 bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 67,1±8,9 năm (Bảng 1). Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ cao hơn nam (58,68%). Bệnh nhân có chỉ số BMI trung bình là 23,0±3,4 kg/m2. Trong đó, chỉ có một lượng nhỏ bệnh nhân (1,27%) có BMI≥30 (béo phì), một lượng lớn bệnh nhân có BMI nằm trong khoảng bình thường 18,5-24,9 (chiếm 75,12%). Tỷ lệ bệnh nhân có trình độ học vấn trung học phổ thông là 48,38%, bệnh nhân có trình độ trung học trở xuống là 35,21%. Phần lớn bệnh nhân có nghề nghiệp là hưu trí, nội trợ (chiếm 62,53%). Tất cả bệnh nhân đều đã kết hôn và có bảo hiểm y tế. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm GTTB±SD/n Tỷ lệ (%) Tuổi 67,1±8,9 Giới tính Nam 169 41,32 Nữ 240 58,68 Chiều cao 156,9±8,5 Cân nặng 56,7±9,3 BMI 23,0±3,4 ≤18.5 17 4,31 18.5-24.9 296 75,12 25-29.9 76 19,29 ≥30 5 1,27 Trình độ học vấn Trung học cơ sở trở xuống 125 35,21 Phổ thông trung học 154 48,38 Trên phổ thông trung học 76 21,41 Nghề nghiệp Công nhân 25 6,46 Buôn bán, dịch vụ 34 8,79 Cán bộ viên chức 86 22,22 Nội trợ, hưu trí 242 62,53 Tình trạng hôn nhân: Đang có vợ/chồng 365 100 Bảo hiểm y tế 383 100 Thông tin về lối sống Tình trạng hút thuốc (n=407) 19 4,67 Số bao thuốc hút/ngày (n=6) 1,14±0,34 Thường xuyên uống rượu (n=405) 51 12,60 Chế độ tập luyện thể dục Thời gian tập thể dục ≥30 phút/ngày 265 66,08 Mức độ thường xuyên tập luyện 228 57 Chế độ ăn uống Chế độ ăn nhiều muối (>1 thìa cà phê muối/ngày) (n=399) 120 30,08 Chế độ ăn ít rau xanh (<400g) (n=396) 165 41,67 Mức độ thường xuyên đo huyết áp trong tuần Hàng ngày 73 1807 3-5 lần/tuần 9 2,23 1-2 lần/tuần 122 30,19 Không đo lần nào 200 49,50 Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [37] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 2. Đặc điểm bệnh tật của mẫu nghiên cứu 32,46% bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc tăng huyết áp (Bảng 3). Thời gian mắc bệnh tăng huyết áp chủ yếu trên 1 năm. 62,21% bệnh nhân phát hiện bệnh qua thăm khám sức khỏe định kỳ. Bệnh nhân mắc tăng huyết áp giai đoạn 2 chiếm tỷ lệ cao nhất: 41,18%. Có 73,71% bệnh nhân có mắc kèm bệnh lý khác. Trong đó, 31,45% mắc bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp ở lần đo gần nhất là 36%. Tỷ lệ hút thuốc lá và uống rượu trong mẫu nghiên cứu chiếm tỷ lệ nhỏ: 4,67% hút thuốc và 12,6% thường xuyên uống rượu (Bảng 2). Các bệnh nhân cũng thực hiện tốt chế độ tập luyện: 66,08% bệnh nhân tập thể dục trên 30 phút/ngày và 57% bệnh nhân tập thể dục đều đặn trên 5 ngày/ tuần. Tỷ lệ bệnh nhân có chế độ ăn nhiều muối là 30,08% và có 41,67% có chế độ ăn ít rau. Khoảng một nửa số bệnh nhân không đo huyết áp lần nào trong tuần. Chỉ có 18,07% theo dõi huyết áp hàng ngày. Bảng 2. Tình trạng bệnh tật của đối tượng nghiên cứu Đặc diểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tiền sử gia đình có người mắc tăng huyết áp 124 32,46 Thời gian mắc bệnh < 1 năm 10 2,48 1-5 năm 155 38,37 5-10 năm 110 27,23 ≥10 năm 129 31,93 GTTB (ĐLC) 7,2±6,5 Hoàn cảnh phát hiện bệnh Khám vì có triệu chứng tăng huyết áp 131 33,67 Khám sức khỏe định kỳ 242 62,21 Khám bệnh khác 15 3,85 Không nhớ 1 0,257 Mức độ tăng huyết áp Giai đoạn 1 133 34,02 Giai đoạn 2 161 41,18 Giai đoạn 3 97 24,81 Bệnh lý mắc kèm Có 300 73,71 Bệnh lý tim mạch và chuyển hóa 128 31,45 Bệnh lý viêm xương khớp 37 9,09 Bệnh khác (hen,viêm phế quản...) 80 19,65 Không 107 26,29 HA tâm thu * ≥140mmHg 222 <140mmHg 174 HA tâm trương* ≥90mmHg 78 <90mmHg 244 HA kiểm soát tốt* Có 144 36 Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [38] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Bảng 3. Đặc điểm sử dụng thuốc trên đối tượng nghiên cứu 3. Đặc điểm sử dụng thuốc trên đối tượng nghiên cứu Phần lớn bệnh nhân được kê chế độ liều đơn giản: 66% bệnh nhân sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp 1 lần/ngày và 67,16% bệnh nhân được kê một thuốc điều trị tăng huyết áp. Có 9% bệnh nhân sau khi sử dụng thuốc xuất hiện tác dụng không mong muốn (ho và phù). Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng các thuốc không kê đơn là 38,08% (Bảng 3). 4. Điểm số tuân thủ sử dụng thuốc theo thang điểm Morisky Tỷ lệ bệnh nhân thường xuyên quên thuốc là 12,25% (Bảng 4). Có 4,40% bệnh nhân không uống thuốc trong vòng hai tuần qua. Tỷ lệ bệnh nhân tự ý dừng thuốc mà chưa hỏi bác sĩ khá thấp, chiếm 9,56%. 3.76% bệnh nhân quên mang thuốc khi đi du lịch. Đa số bệnh nhân uống thuốc vào ngày trước khi khám (chiếm 95,82%). Tỷ lệ tự ý dừng thuốc khi cảm thấy sức khỏe tốt là 12,65%. Có 1,53% bệnh nhân cảm thấy phiền phức với việc uống thuốc và 2,76% bệnh nhân thường xuyên gặp khó khăn để nhớ uống tất cả các loại thuốc. Có 3/409 bệnh nhân tuân thủ tốt, chiếm 0,75%. Tỷ lệ tuân thủ trung bình chiếm đa số 86,8%. Có 358/409 bệnh nhân tuân thủ, chiếm 87,53%. Bảng 4. Điểm số tuân thủ sử dụng thuốc theo thang điểm Morisky [11] Đặc điểm sử dụng thuốc Tần số (n) Tỷ lệ (%) Chế độ liều 406 1 lần/ngày 268 66 2 lần/ngày 121 29,8 3 lần/ngày 7 1,72 Số thuốc tăng huyết áp được sử dụng 405 1 thuốc 272 67,16 2 thuốc 98 24,2 3 thuốc 16 3,95 Xuất hiện tác dụng không mong muốn 35 9 Sử dụng các thuốc không kê đơn 139 38,08 Câu hỏi Tần số (n) Tỷ lệ (%) 1. Thường xuyên quên uống thuốc (n=358) 50 12,25 2. Không uống thuốc trong vòng hai tuần qua (n=391) 18 4,40 3. Tự ý dừng thuốc mà chưa hỏi bác sĩ (n=369) 39 9,56 4. Quên mang thuốc khi đi du lịch (n=184) 15 3,76 5. Ngày hôm qua có uống thuốc (n=397) 390 95,82 6. Tự ý dừng thuốc khi cảm thấy sức khỏe tốt (n=348) 55 13,65 7. Cảm thấy phiền phức với việc uống thuốc của mình (n=386) 6 1,53 8. Thường xuyên gặp khó khăn để nhớ uống tất cả các loại thuốc (n=388) 11 2,76 Điểm (GTTB) 6,5±0,9 Phân loại Tuân thủ 358 87,53 Tuân thủ tốt 3 0,75 Tuân thủ trung bình 355 86,80 Tuân thủ kém 51 12,47 *Huyết áp đo được ở lần đo gần nhất Tạp chí KH-CN Nghệ AnSỐ 12/2018 [39] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI IV. BÀN LUẬN Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc thông qua bộ câu hỏi Morisky là phương pháp có tính ứng dụng cao trên lâm sàng dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian và chi phí. Đây là bộ câu hỏi tự điền và sau đó được thu lại để tổng hợp kết quả. Tuy nhiên, bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu khá lớn tuổi (tuổi trung bình là 67,1±8,9 tuổi) nên có thể xuất hiện sai số do bệnh nhân không thực sự hiểu câu hỏi hoặc đối với những bệnh nhân quá già, nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn có thể gợi ý đáp án cho bệnh nhân. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc khá cao (chiếm 87,53%), trong đó chiếm đại đa số là các bệnh nhân tuân thủ mức độ trung bình (86,8%). Bệnh nhân không tuân thủ sử dụng thuốc chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ (12,47%). Tỷ lệ không tuân thủ thấp hơn 4 lần so với nghiên cứu của tác giả Rowa’Al-Ramahi được tiến hành mô tả cắt ngang trên 450 bệnh nhân tăng huyết áp ở Palestine (54,2%) [7]. Kết quả cũng tương tự khi so sánh với kết quả thu được của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh thực hiện trên 350 bệnh nhân điều trị tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương TP. Hồ Chí Minh (tỷ lệ không tuân thủ sử dụng thuốc khoảng 54%) [1]. Nguyên nhân của sự khác nhau này, có thể do sự khác biệt về nhân khẩu học, tiêu chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu. Hơn nữa, đối tượng nghiên cứu của chúng tôi đa số sinh sống tại thành phố, có trình độ dân trí cao (70% có trình độ từ trung học phổ thông trở lên). Bên cạnh đó, 100% bệnh nhân có bảo hiểm xã hội chi trả chi phí khám bệnh và thuốc điều trị. Đây có thể là yếu tố dẫn đến mức độ tuân thủ cao ở nhóm đối tượng nghiên cứu. Thuốc và chi phí điều trị được miễn phí hoặc chi trả với tỷ lệ thấp thì bệnh nhân có thể dễ dàng tiếp cận với thuốc điều trị, tạo động lực cho bệnh nhân tuân thủ tốt hơn. Bên cạnh đó, có sự đóng góp đáng kể của đội ngũ cán bộ y tế tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh trong việc hướng dẫn cho bệnh nhân về chế độ ăn kiêng, thông tin về bệnh, thuốc khiến cho tỷ lệ tuân thủ sử dụng thuốc theo khuyến cáo chiếm tỷ lệ cao. Hơn nữa, chế độ liều dùng trên bệnh nhân được sử dụng khá đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân tuân thủ cao./. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2013), Khảo sát mối liên quan giữa sự tuân thủ dùng thuốc và kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú, Y học TP. Hồ Chí Minh:17(4). 2. Nguyễn Lân Việt, Kết quả mới nhất điều tra tăng huyết áp toàn quốc năm 2015-2016. 3. P. Muntner, R. Carey, S. Gidding, et al. Potential US Population Impact of the 2017 ACC/AHA High Blood Pressure Guideline., Circulation, 2018,137:109. 4. J. Lu, Y. Lu, et al., Prevalence, awareness, treatment, and control of hypertension in China: data from 1•7 million adults in a population-based screening study (China PEACE Million Persons Project)., Lancet, 2017. 390(10112): 25–49,. 5. M. J. Martos-Méndez, Self-efficacy and adherence to treatment: the mediating effects of social support, J. Behav. Heal. Soc. Issues, vol. 7, no. 2, pp. 19-29, 2015. 6. R. Al-Ramahi, Adherence to medications and associated factors: A cross-sectional study among Palestinian hypertensive patients, J. Epidemiol. Glob. Health, vol. 5, no. 2, pp. 125–132, 2015. 7. M. Yassine et al., Evaluation of medication adherence in Lebanese hypertensive patients, J. Epidemiol. Glob. Health, vol. 6, no. 3, pp. 157–167, 2016 8. Alhalaiqa F, Deane KH, Nawafleh AH, Clark A, Gray R. Adherence therapy for medication non-compliant patients with hypertension: a randomised controlled trial. J Hum Hypertens 2012;26:117–26 9. Saleem F, Hassali MA, Shafie AA, Awad GA, Atif M, Haq NU, et al, Does treatment adherence correlates with health related quality of life? Findings from a cross sectional study, BMC Pub Health 2012;12:318. 10. Iskedjian M, Einarson TR, MacKeigan LD, Shear N, Addis A, Mittmann N, et al. Relationship between daily dose frequency and adherence to antihypertensive pharmaco- therapy: evidence from meta-analysis. Clin Ther 2002;24: 302–16. 11. Morisky DE, Ang A, Krousel-Wood M, Ward HJ. Predictive validity of a medication adherence measure in an outpa- tient setting. J Clin Hypertens (Greenwich) 2008;10:348–54.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_tinh_hinh_tuan_thu_trong_su_dung_thuoc_tren_benh_nh.pdf
Tài liệu liên quan