Về kết quả khi kết thúc điều trị lao và kết
quả âm hóa AFB/đàm ở BN lao phổi AFB (+)
có và không có HTL
Theo bảng 5, các BN HTL mắc LP AFB (+) có
tỉ lệ điều trị lao thành công thấp hơn và tỉ lệ thất
bại cao hơn so với nhóm BN không HTL (lần
lượt là 88% so với 98,6% và 12% so với 1,4%) một
cách có ý nghĩa thống kê (OR = 0,89; 95% CI: 0,83
- 0,96; p = 0,0083). Điều này cũng phù hợp với
trong y văn(4,6,10). Đồng thời, ở BN HTL mắc LP
AFB (+) có kết quả âm hóa đàm chậm hơn và
thấp hơn so với BN không HTL tại các thời điểm
sau 2 tháng, 5 tháng và 8 tháng điều trị lao (lần
lượt là 58% so với 85,1%; 79% so với 94,6%; và
88% so với 98,6%) một cách có ý nghĩa giữa 2
nhóm NC (p < 0,05). Theo NC của Metanat M.(16)
chỉ ghi nhận có sự chậm trễ có ý nghĩa về thời
gian chuyển đổi xét nghiệm AFB/ đàm giữa BN
có HTL và không HTL sau 2 và 3 tháng điều trị
lao nhưng sự khác biệt lại không có ý nghĩa giữa
2 nhóm có và không HTL tại thời điểm soi
AFB/đàm sau cùng, và vào tháng thứ 5 sau điều
trị. Tuy nhiên, theo NC của Gullón JA(8), ghi
nhận nam giới HTL mắc bệnh lao không liên
quan thời gian chuyển đổi kết quả cấy đàm.
KẾT LUẬN
Kết quả NC cho thấy HTL làm thay đổi biểu
hiện bệnh lao về lâm sàng, làm giảm tỉ lệ dương
tính của AFB/đàm, tổn thương lao trên XQ phổi
thường nặng, lan tỏa hai phế trường, tạo hang,
có thể kèm theo TKMP và/hoặc TDMP, làm
chậm trễ trong việc chẩn đoán bệnh lao. Đồng
thời, HTL làm chậm sự âm hóa đàm, và gia tăng
tỉ lệ thất bại của điều trị lao.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 90 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tình trạng hút thuốc lá ở bệnh nhân nam mắc lao phổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
44
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG HÚT THUỐC LÁ
Ở BỆNH NHÂN NAM MẮC LAO PHỔI
Ngô Thanh Bình*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tình trạng hút thuốc lá (HTL) ở những bệnh nhân (BN) nam mắc lao phổi (LP).
Phương pháp: Nghiên cứu (NC) cắt ngang phân tích.
Kết quả: Từ 01/6/2009 đến 01/3/2012, có 328 BN nam mắc LP đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược,
gồm 211 BN HTL (64,3%) và 117 BN không HTL (35,7%). BN HTL trên 35 tuổi, có bệnh phổi mãn, và có
nguồn lây lao trong gia đình có nguy cơ mắc LP cao gấp nhiều lần so với BN không HTL (lần lượt là OR=4,2;
p<0,0001 và OR=2,96; p=0,0065). BN HTL có tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng của LP (ho, khó thở, đau ngực, ho ra
máu, sốt, mệt mỏi) nhiều hơn ở BN nam không HTL (p<0,05). BN HTL có tỉ lệ AFB/đàm dương tính ít hơn so
với BN không HTL (p>0,05). Tuy nhiên, tỉ lệ cấy BK/đàm dương tính ở BN HTL cao hơn ở BN không HTL
(93,8% so với 70%) (p=0,0429). Tổn thương lao trên X-quang ở mức độ III (nặng) xảy ra ở BN HTL nhiều hơn ở
BN không HTL (28% so với 9,4%) (p=0,0001). Tỉ lệ tổn thương lao dạng hang, hình mô kẽ phổi, TKMP và/hoặc
TDMP xảy ra ở BN HTL nhiều hơn BN không HTL (p 20 điếu/ngày, > 3
ngày/tuần, liên tục > 20 năm, với mức độ phơi nhiễm tích lũy > 10 gói/năm, và HTL không có đầu lọc có nguy cơ
mắc LP AFB(+) nhiều hơn LP AFB(-) (p<0,0001). BN HTL mắc LP AFB(+) có tỉ lệ điều trị lao thất bại cao hơn so
với nhóm BN không HTL (12% so với 1,4%) (p=0,0083) và có tỉ lệ âm hóa đàm thấp hơn so với BN không HTL
sau 2 tháng, 5 tháng và 8 tháng điều trị lao (lần lượt là 58%, 79%, 88% so với 85,1%, 94,6%, 98,6%) (p<0,01).
Kết luận: BN nam HTL làm tăng nguy cơ mắc LP, thay đổi đặc điểm lâm sàng, kết quả vi khuẩn học, và X-
quang phổi của LP cũng như làm chậm sự âm hóa đàm, và tăng tỉ lệ điều trị lao thất bại.
Từ khóa: Hút thuốc lá (HTL), lao phổi (LP), AFB/đàm.
ABSTRACT
THE SURVEY OF CIGARETTE SMOKING IN THE MALE PATIENTS WITH PULMONARY
TUBERCULOSIS
Ngo Thanh Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 1 - 2013: 44 - 51
Objective: To survey cigarette smoking in the male patients with pulmonary tuberculosis.
Method: The analytic cross-sectional study
Results: From 1st Jun 2009 to 1st Mar 2012, There were 328 male patients (included in 211 smoking
(64.3%) and 117 non-smoking (35.7%)) with pulmonary tuberculosis (PTB) visited at University Medical
Center at Ho Chi Minh city. The smoking patients over 35 years old, with the underlying lung diseases and
source of TB infection in their families, were suffered from PTB more than the non-smoking patients (in turn
OR=4.2; p<0.0001 and OR=2.96; p=0.0065). The clinical symptoms of PTB (such as cough, dyspnea, chest pain,
hemoptysis, fever and fatigue) were significantly showed more in smoking patients than in non-smoking patients
(p<0.05). Rate of positive sputum AFB smear in smoking patients was lower than in non-smoking patients
(p>0.05). However, rate of positive sputum BK culture in smoking patients was higher than in non-smoking
patients (93.8% versus 70%) (p=0.0429). Rate of TB lesions at level III on chest X-rays in smoking patients was
* Bộ môn Lao và Bệnh Phổi - ðH Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS Ngô Thanh Bình ĐT: 0908.955.945 Email: bsthanhbinh@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
45
higher than in non-smoking patients (28% versus 9.4%) (p=0.0001). Rate of cavity lesions, lung interstitial
lesions, and pneumothorax and/or pleural effusion in smoking patients was significantly higher than in non-
smoking patients (p 20 untipped
cigarettes/day, > 3 days/week, > 20 years for smoking, and exposed > 10 packs/year were significantly suffered
from positive AFB PTB more than negative AFB PTB (p<0.0001). Rate of the failure of anti-tuberculosis
treatment in smoking patients was higher than in non-smoking patients (12% versus 1.4%) (p=0.0083). Rate of
sputum conversion at 2-month, 5-month and 8-month anti tuberculosis therapy in smoking patients with positive
AFB PTB was significantly lower than in non-smoking patients (in turn 58%, 79%, 88% versus 85.1%, 94.6%,
98.6%) (p<0.01).
Conclusion: The cigarette smoking male patients had higher risks to suffer from PTB, changed clinical
symptoms, bacteriology, chest X-rays of PTB as well as delayed sputum conversion time and increased rate of the
failure of anti-tuberculosis treatment.
Key words: cigarette smoking, tuberculosis, sputum AFB smear
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lao là một trong những nguyên nhân
hàng đầu gây mắc bệnh, tử vong và tàn phế
trên toàn thế giới. Có nhiều yếu tố nguy cơ
làm bùng phát bệnh lao, trong đó bao gồm các
bệnh lý phổi mạn tính có liên quan đến hút
thuốc lá (HTL)(3). Mặc dù, HTL không là
nguyên nhân của LP, nhưng có nhiều nghiên
cứu (NC) đã cho thấy HTL là yếu tố nguy cơ
có thể làm gia tăng tỉ lệ mắc bệnh lao(1,4,6,10).
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới
(TCYTTG), tỉ lệ HTL hiện đang tăng dần ở
những nước đang phát triển, đặc biệt là ở châu
Phi và châu Á. Mỗi năm có khoảng 5 triệu
trường hợp tử vong vì các bệnh có liên quan
đến HTL, và tỉ lệ tử vong sẽ gia tăng lên
khoảng 10 triệu người mỗi năm trong vòng 20
năm tới nếu không có biện pháp ngăn ngừa
HTL kịp thời(1,12). Tại Việt Nam, theo thống kê
năm 2001-2002, tình trạng HTL vẫn ở mức cao,
trong đó 56,1% ở nam và 1,8% ở nữ(17). Hít
phải khói thuốc lá sẽ gây tổn thương viêm
mãn tính, làm thay đổi cấu trúc giải phẫu và
mô học của niêm mạc đường dẫn khí và nhu
mô phổi dẫn đến làm rối loạn chức năng hô
hấp và miễn dịch học của phổi. Hậu quả là
gây suy giảm chức năng hô hấp, giảm chức
năng thanh thải các hạt chất độc, và nhiễm
khuẩn tại chỗ, làm giảm khả năng chống lại
nhiễm trùng của niêm mạc hô hấp, trong đó có
nhiễm vi khuẩn (VK)(2,12). Ngoài các bệnh lý
gây ra do tác hại của khói thuốc lá như các
bệnh phổi mạn tính và ung thư phổi, hít phải
khói thuốc lá có làm tăng nguy cơ bùng phát
bệnh LP hay không, có làm thay đổi biểu hiện
lâm sàng và cận lâm sàng của LP hay không?...
Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành NC này
nhằm khảo sát tình trạng HTL ở những BN
nam mắc LP. Từ đó, đưa ra các biện pháp
tuyên truyền, giáo dục và phòng ngừa các tác
hại của HTL trong công tác phòng chống bệnh
lao nhằm làm giảm nguy cơ bùng phát bệnh
lao trong cộng đồng.
Mục tiêu nghiên cứu
(1). Xác định liên quan giữa một số đặc điểm về
dân số học, lâm sàng, vi khuẩn lao trong
đàm, hình ảnh X-quang phổi của lao phổi
với tình trạng HTL.
(2). Xác định liên quan giữa tình trạng HTL với
từng thể lao phổi AFB(+) và lao phổi AFB(-).
(3). Xác định kết quả khi kết thúc điều trị lao và
kết quả âm hóa AFB/đàm ở BN lao phổi
AFB(+) có và không có HTL.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng NC
Tất cả những BN nam > 15 tuổi được chẩn
đoán mắc lao phổi đến khám và điều trị tại
Phòng khám Phổi, Bệnh viện Đại học Y Dược
Tp. Hồ Chí Minh từ 01/6/2009 đến ngày
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
46
01/3/2012. Các BN trong mẫu NC được chia
thành hai nhóm:
- Nhóm 1: gồm những BN nam mắc lao phổi
có HTL hoặc đã từng HTL
- Nhóm 2: gồm những BN nam mắc lao phổi
không có HTL.
Thiết kế NC
NC cắt ngang phân tích
Phương pháp tiến hành NC
BN được khai thác về hành chính, tiền căn,
bệnh sử bao gồm các biến số cần phải thu thập
như: tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nơi cư
trú, tiền căn điều trị lao, tiền căn bệnh lý nội
khoa mãn tính.
Khai thác tình trạng HTL bằng bản câu hỏi
soạn sẵn, tập trung về thời điểm bắt đầu HTL, số
lượng điếu thuốc được hút mỗi ngày, loại thuốc
lá được hút, thời gian HTL, đang HTL hay đã
ngưng HTL,
BN được khám lâm sàng và thực hiện một số
xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết giúp chẩn
đoán, điều trị và theo dõi diễn tiến bệnh lao. Các
trường hợp LP tái phát và các trường hợp sau 5
tháng điều trị lao mà AFB/đàm còn dương tính
đều được cấy đàm tìm BK và làm kháng sinh đồ
lao đa kháng.
Các BN mắc LP mới, LP tái phát được điều
trị lao theo CTCL quốc gia (2009) và BN lao
kháng thuốc được điều trị theo phác đồ của Liên
đoàn chống lao và bệnh phổi quốc tế (2008).
Thu thập dữ liệu vào mẫu bệnh án chung;
ghi nhận tất cả các biến số và xử lý phân tích
thống kê bằng phần mềm STATA phiên bản 8.0.
Các biến số định tính sẽ được biểu diễn theo tần
suất, tỉ lệ phần trăm và kiểm định theo phép
kiểm γ2. Các biến số định lượng sẽ được biểu
diễn theo trung bình, độ lệch chuẩn và kiểm
định theo phép kiểm Fisher. Giá trị P < 0,05 và
các mối liên quan được tính bằng trị số nguy cơ
tương đối RR (relative risk) không chứa 1 được
xem là có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy
95% (95% Confident Interval).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 01/6/2009 đến ngày 31/3/2012, có 328
BN nam mắc LP đến khám và điều trị tại
Phòng khám Phổi, Bệnh viện Đại học Y Dược.
Trong đó: (1) nhóm 1: gồm n1=211 BN nam
mắc LP có HTL hoặc đã từng HTL (64,3%); và
(2) nhóm 2: gồm n2=117 BN nam mắc LP
không có HTL (35,7%).
Liên quan giữa một số đặc điểm về dân số học, lâm sàng, vi khuẩn lao trong đàm, hình ảnh X-
quang phổi của lao phổi với tình trạng HTL
Bảng 1: Liên quan giữa một số đặc điểm dân số học và tiền căn bệnh lý với tình trạng HTL
ðặc ñiểm Phân bố Nhóm 1 (n1=211) Nhóm 2 (n2=117) OR (95%CI) p
Tuổi
< 35 32 (15,2%) 26 (22,2%) 0,23
(0,17-0,33)
<0,0001
≥ 35 179 (84,8%) 91 (77,8%)
Trình ñộ học vấn
< cấp 3 63 (29,9%) 34 (29,1%) 1,03
(0,72-1,46)
0,8794
≥ cấp 3 148 (70,1%) 83 (70,9%)
Nghề nghiệp
Lao ñộng trí óc 53 (25,1%) 34 (29,1%) 0,86
(0,6-1,25)
0,4386
Lao ñộng chân tay, lái xe, thất nghiệp 158 (74,9%) 83 (70,9%)
Nơi cư trú TP. HCM 94 (44,5%) 31 (26,5%) 1,68
(1,2-2,36)
0,0013
Tỉnh khác 117 (55,5%) 86 (73,5%)
Tiền căn ñiều trị
lao
Không 179 (84,8%) 107 (91,5%) 0,93
(0,86-1,0)
0,0857
Có 32 (12,4%) 10 (6,8%)
Tiền căn bệnh lý
nội khoa mạn tính
Bệnh phổi mạn 197 (93,4%) 26 (22,2%) 4,2 (3-5,9) <0,0001
ðái tháo ñường 32 (15,2%) 16 (13,7%) 1,1 (0,6-1,9) 0,7144
Bệnh tim mạch 33 (15,6%) 12 (10,3%) 1,5 (0,8-2,8) 0,1746
Bệnh lý khác 22 (10,4%) 10 (8,5%) 1,2 (0,6-2,5) 0,5826
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
47
ðặc ñiểm Phân bố Nhóm 1 (n1=211) Nhóm 2 (n2=117) OR (95%CI) p
Nguồn lây lao
trong gia ñình
Có 32 (15,2%) 6 (5,1%) 2,96 (1,27-6,87) 0,0065
không 179 (84,8%) 111 (94,9%)
Nhận xét: Bệnh nhân HTL ≥ 35 tuổi, cự ngụ
ở các tỉnh quanh TP. Hồ Chí Minh, có tiền căn
bệnh lý phổi mãn và có nguồn lây lao trong gia
đình có nguy cơ mắc lao cao hơn BN không HTL
và sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Một số đặc điểm còn lại không cho thấy sự khác
biệt giữa 2 nhóm NC (p>0,05).
Bảng 2: Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng của lao phổi với tình trạng HTL
ðặc ñiểm Phân bố Nhóm 1 Nhóm 2 OR (95%CI) p
Ho kéo dài
Không 4 (1,9%) 33 (28,2%) 0,067 (0,02-0,18) <0,0001
Có 207 (98,1%) 84 (71,8%)
Ho ra máu
Không 188 (89,1%) 114 (97,4%) 0,91 (0,86-0,97) 0,0074
Có 23 (10,9%) 3 (2,6%)
ðau ngực
Không 129 (61,1%) 103 (88%) 0,69 (0,61-0,79) <0,0001
Có 82 (38,9%) 14 (12%)
Khó thở
Không 35 (16,6%) 94 (80,3%) 0,21 (0,15-0,28) <0,0001
Có 176 (83,4%) 23 (19,7%)
Sốt về chiều
Không 16 (7,6%) 25 (21,4%) 0,35 (0,2-0,64) 0,0003
Có 195 (92,4%) 92 (78,6%)
Mệt mỏi
Không 13 (6,2%) 15 (12,8%) 0,48 (0,24-0,98) 0,039
Có 198 (93,8%) 102 (87,2%)
Ăn kém, sụt cân
Không 74 (35,1%) 52 (44,4%) 0,79 (0,60-1,04) 0,0945
Có 137 (64,9%) 65 (55,6%)
Thể lao phổi
Mới 179 (84,8%) 107 (91,5%) 0,93 (0,86-1,00) 0,0857
Tái phát 32 (15,2%) 10 (8,5%)
Lao phổi kháng thuốc
Không 13 (40,6%) 6 (60%) 0,68 (0,35-1,31) 0,2826
Có 19 (59,4%) 4 (40%)
Nhận xét: Các triệu chứng ho kéo dài, ho ra
máu, đau ngực, khó thở, sốt về chiều và mệt mỏi
xảy ra ở BN LP có HTL nhiều hơn ở BN không
HTL một cách có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tuy
nhiên, chưa thấy có sự khác biệt về tỉ lệ các thể
LP và tình trạng lao kháng thuốc giữa 2 nhóm
NC (p>0,05).
Bảng 3: Liên quan giữa đặc điểm vi khuẩn lao trong đàm, hình ảnh X-quang phổi của lao phổi với tình trạng
HTL
ðặc ñiểm Phân bố Nhóm 1 Nhóm 2 OR (95%CI) p
Kết quả soi tìm AFB
Âm tính 92 (43,6%) 39 (33,3%) 1,31 (0,97-1,76) 0,0689
Dương tính 119 (56,4%) 78 (66,7%)
Mức ñộ AFB dương
tính
≤ 1 (+) 64 (53,8%) 47 (60,2%) 0,89 (0,7-1,14) 0,3702
2 (+) 36 (30,2%) 19 (24,4%) 1,24 (0,77-2,0) 0,3672
3 (+) 19 (16%) 12 (15,4%) 0,99 (0,88-1,1) 0,9127
Cấy ñàm tìm BK
Am tính 2 (6,2%) 3 (30%) 0,21 (0,04-1,08) 0,0429
Dương tính 30 (93,8%) 7 (70%)
Tổn thương phổi
Phổi phải 78 (37%) 42 (35,9%) 1,03 (0,76-1,4) 0,8473
Phổi trái 40 (19%) 24 (20,5%) 0,92 (0,59-145) 0,7335
Hai phổi 93 (44%) 51 (43,6%) 1,01 (0,8-1,3) 0,9323
Phân ñộ tổn thương
XQ
ðộ I 67 (31,8%) 68 (58,1%) 0,55 (0,43-0,7) <0,0001
ðộ II 84 (39,8%) 38 (32,5%) 1,22 (0,9-1,67) 0,1882
ðộ III 60 (28,4%) 11 (9,4%) 0,79 (0,7-0,88) 0,0001
Dạng thâm nhiễm
Không 43 (20,4%) 24 (20,5%) 0,99
(0,64-1,55)
0,9771
Có 168 (79,6%) 93 (79,5%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
48
ðặc ñiểm Phân bố Nhóm 1 Nhóm 2 OR (95%CI) p
Dạng hang
Không 137 (64,9%) 94 (80,3%) 0,81
(0,71-0,92)
0,0034
Có 74 (35,1%) 23 (19,7%)
Hình kê
Không 188 (89,1%) 102 (87,2%) 1,02
(0,94-1,11)
0,6027
Có 23 (10,9%) 15 (12,8%)
Dạng nốt
Không 191 (90,5%) 108 (92,3%) 0,98
(0,92-1,05)
0,5851
Có 20 (9,5%) 9 (7,7%)
Hình mô kẽ phổi
Không 14 (6,6%) 91 (77,8%) 0,085
(0,05-0,14
<0,0001
Có 197 (93,4%) 26 (22,2%)
Xơ sẹo, vôi hóa do
lao cũ
Không 179 (84,8%) 107 (91,5%) 0,93
(0,86-1,00)
0,0857
Có 32 (15,2%) 10 (9,5%)
TKMP và /hoặc
TDMP
Không 168 (79,6%) 106 (90,6%) 0,88
(0,80-0,96)
0,0102
Có 43 (20,4%) 11 (9,4%)
Nhận xét: BN LP có HTL có tỉ lệ cấy đàm tìm
BK dương tính, tổn thương trên X-quang phổi
mức độ nặng, hình ảnh tạo hang, hình ảnh mô
kẽ kèm TKMP và/hoặc TDMP xảy ra nhiều một
cách có ý nghĩa thống kê hơn so với BN LP
không HTL (p<0,05).
Liên quan giữa tình trạng HTL với từng thể lao phổi AFB(+) và lao phổi AFB(-)
Bảng 4: Liên quan giữa tình trạng HTL với từng thể lao phổi (n1=211)
ðặc ñiểm Phân bố Lao phổi AFB(+) Lao phổi AFB(-) OR(95%CI) p
Tuổi bắt ñầu HTL
> 20 tuổi 3 (2,5%) 1 (1,1%) 1,74
(0,2-15,4)
0,6113
≤ 20 tuổi 116 (97,5%) 91 (98,9%)
Số ñiếu/ngày
≤ 10 16 (13,4%) 42 (45,6%) 0,3 (0,18-0,5) <0,0001
11 – 20 42 (35,3%) 34 (37%) 0,96 (0,7-1,4) 0,8030
> 20 61 (51,3%) 16 (17,4%) 0,6 (0,48-0,7) <0,0001
Số ngày hút trong
tuần
≤ 3 ngày 13 (10,9%) 25 (27,2%) 0,4
(0,22-0,74)
0,0023
> 3 ngày 106 (89,1%) 67 (72,8%)
Thời gian HTL (năm) ≤ 10 8 (6,7%) 35 (38%) 0,18 (0,1-0,4) <0,0001
11 – 20 49 (41,2%) 44 (47,8%) 0,86 (0,6-1,2) 0,3347
> 20 62 (52,1%) 13 (14,2%) 0,56 (0,4-0,7) <0,0001
HTL có
ñầu lọc
Không 43 (36,1%) 11 (12%) 3,02
(1,65-5,53)
0,0001
Có 76 (63,9%) 81 (88%)
Mức ñộ phơi nhiễm
tích lũy(gói/năm)
≤ 10 16 (13,4%) 42 (45,6%) 0,29
(0,18-0,49)
<0,0001
> 10 103 (86,6%) 50 (54,4%)
Sự gián ñoạn HTL Không 101 (84,9%) 77 (83,7%) 1,01
(0,90-1,14)
0,8152
có 18 (15,1%) 15 (16,3%)
Nhận xét: BN HTL>10 điều/ngày, >3
ngày/tuần, HTL không có đầu lọc, thời gian
HTL>20 năm cũng như mức độ phơi nhiễm>10
gói/năm có nguy cơ mắc LP AFB(+) (p<0,05). Tuy
nhiên chưa thấy có sự liên quan giữa thời điểm
bắt đầu HTL, và sự gián đoạn HTL với các thể
LP AFB(+) và AFB(-) (p>0,05).
Xác định kết quả khi kết thúc điều trị lao và
kết quả âm hóa AFB/đàm ở BN lao phổi
AFB(+) có và không có HTL
Trong NC này, chỉ đánh giá kết quả điều trị
LP AFB(+) mới và tái phát. Kết quả âm hóa đàm
được tính cộng dồn tại các thời điểm của điều trị
lao (sau 2 tháng; 5 tháng; và 8 tháng).
Bảng 5: Kết quả âm hóa AFB/đàm tại các thời điểm điều trị lao giữa hai nhóm:
Kết quả Phân bố Nhóm 1 (n1=100) Nhóm 2 (n2=74) OR (95%CI) p
Kết thúc ñiều trị lao
Thành công 88 (88%) 73 (98,6%) 0,89 (0,83-0,96) 0,0083
Thất bại 12 (12%) 1 (1,4%)
Âm hóa AFB/ ñàm
Sau 2 tháng 58 (58%) 63 (85,1%) 0,68 (0,56-0,83) 0,0001
Sau 5 tháng 79 (79%) 70 (94,6%) 0,84 (0,74-0,94) 0,0037
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
49
Kết quả Phân bố Nhóm 1 (n1=100) Nhóm 2 (n2=74) OR (95%CI) p
Sau 8 tháng 88 (88%) 73 (98,6%) 0,89 (0,83-0,96) 0,0083
Nhận xét: Các BN nam HTL mắc LP AFB(+)
có tỉ lệ điều trị lao thành công và kết quả âm hóa
đàm sau 2 tháng, 5 tháng và 8 tháng thấp hơn so
với BN nam không HTL một cách có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
BÀN LUẬN
Kết quả NC cho thấy BN nam có HTL hoặc
từng HTL mắc LP nhiều hơn BN nam không
HTL (64,3% so với 35,7%). Điều này cũng được
ghi nhận trong các NC khác(9,15), những người
đang HTL có nguy cơ mắc LP gia tăng từ 1,94–
4,38 lần, và từ 1,71–3,53 lần ở những người đã bỏ
HTL so với những người không HTL.
Về mối liên quan giữa một số đặc điểm dân
số học và tiền căn bệnh lý với tình trạng
HTL
Theo bảng 1, cho thấy LP xảy ra chủ yếu ở BN
nam trên 35 tuổi. Tuy nhiên, BN nam có HTL mắc
LP xảy ra ở lứa tuổi từ 35 tuổi trở lên nhiều hơn
BN không HTL (84,8% so với 77,8%) và sự khác
biệt này là có ý nghĩa thống kê (OR=0,23; 95%CI:
0,17-0,33; p<0,0001). Điều này cũng được ghi nhận
trong một số NC khác(7,9,13,15). Trong NC này, >70%
BN LP đều có trình độ từ cấp 3 trở lên và phần lớn
BN là lao động chân tay, tài xế hoặc thất nghiệp
(>70%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa giữa
2 nhóm NC (p>0,05). Đồng thời, các BN mắc LP
xảy ra ở các tỉnh nhiều hơn ở TP. Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên ở TP. Hồ Chí Minh, nguy cơ mắc LP ở
BN HTL nhiều hơn so với BN không HTL (44,5%
so với 26,5%) một cách có ý nghĩa thống kê
(p=0,0013). Mặc khác, BN có HTL có tiền căn điều
trị lao chiếm nhiều hơn BN không HTL (12,4% so
với 6,8%) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa
giữa 2 nhóm NC (p=0,0857). Ngoài ra, trong NC
này chỉ ghi nhận BN HTL có tiền căn bệnh phổi
mãn có nguy cơ mắc LP cao gấp 4,2 lần so với BN
không HTL (OR= 4,2; 95% CI: 3-5,9; p<0,0001).
Đồng thời, những BN HTL có nguồn lây lao trong
gia đình có nguy cơ mắc LP cao gấp 2,96 lần so
với BN không HTL (OR=2,96; 95% CI: 1,27-6,87;
p=0,0065). Điều này cũng được ghi nhận trong NC
của Crampin A.C(5).
Về mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng
của lao phổi với tình trạng HTL
Theo kết quả bảng 2, ở BN nam HTL mắc LP
có tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng của LP xảy ra
nhiều hơn ở BN nam không HTL với tỉ lệ lần
lượt như sau: ho kéo dài (98,1% so với 71,8%), ho
ra máu (10,9% so với 2,6%), đau ngực (38,9% so
với 12%), khó thở (83,4% so với 19,7%), sốt về
chiều (92,4% so với 78,6%) và mệt mỏi (93,8% so
với 87,2%). Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống
kê (p<0,05). Điều này cũng được ghi nhận trong
y văn(4,6). Tuy nhiên, trong NC của Kolappan
C.(13), ghi nhận không có sự khác biệt về biểu
hiện triệu chứng lâm sàng của LP giữa 2 nhóm
có HTL và không HTL. Ngoài ra, tỉ lệ LP tái phát
cũng như LP kháng thuốc tại thời điểm thu nhận
vào NC xảy ra ở BN HTL nhiều hơn BN không
HTL (15,2% so với 8,5% và 59,4% so với 40%)
nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa giữa 2
nhóm NC (p>0,05). Điều này có thể lý giải là do
cỡ mẫu trong NC chưa đủ lớn để thấy được sự
khác biệt về các biểu hiện này giữa 2 nhóm NC.
Về mối liên quan giữa đặc điểm vi khuẩn lao
trong đàm với tình trạng HTL
Theo kết quả bảng 3, tỉ lệ AFB/đàm dương
tính ở BN nam HTL ít hơn ở BN nam không
HTL (56,4% so với 66,7%) và không tìm thấy mối
liên quan về kết quả soi AFB/đàm giữa 2 nhóm
NC. Điều này phù hợp với NC của Hồ Thị
Thanh Hồng(12) nhưng trái ngược với NC của
Trifunovic V.S.(0), là tỉ lệ AFB/đàm dương tính
chiếm tỉ lệ cao ở nhóm bệnh có HTL. Trong khi
đó, theo NC của Kolappan C.(13), tỉ lệ AFB/đàm
dương tính là tương tự nhau ở cả 2 nhóm có và
không có HTL. Ngoài ra, mức độ AFB/đàm
dương tính từ 2 (+) trở lên ở BN nam HTL nhiều
hơn ở BN nam không HTL (46,2% so với 39,8%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
50
Tuy nhiên, không tìm thấy sự khác biệt này giữa
2 nhóm nghiên cứu (p>0,05). Mặt khác, tỉ lệ cấy
BK/đàm dương tính ở BN nam HTL cao hơn ở
BN nam không HTL (93,8% so với 70%) và sự
khác biệt là có ý nghĩa thống kê (OR=0,21;
95%CI: 0,04-1,08; p=0,0429). Đây là một ghi nhận
mới trong NC của chúng tôi, có thể lý giải ở
những BN HTL có sức đề kháng miễn dịch của
cơ thể cũng như sức đề kháng miễn tại chỗ niêm
mạc đường hô hấp yếu kém hơn so với BN
không HTL nên tạo điều kiện cho VK phát triển
mạnh hơn, được phát hiện nhiều hơn qua môi
trường nuôi cấy. Điều này cũng được ghi nhận
trong NC của Leung C.C(14).
Về mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh X-
quang phổi của lao phổi với tình trạng HTL
Theo bảng 3, trong NC này, tổn thương lao
trên X-quang phổi xảy ra ở một bên nhiều hơn
hai bên (56,1% so với 43,9%), bên phải nhiều hơn
bên trái (36,6% so với 19,5%) và không có sự
khác biệt về sự phân bố vị trí giữa 2 nhóm NC
(p>0,05). Điều này cũng được ghi nhận tương tự
trong một số NC(4,11). Tuy nhiên, theo Kolappan
C(13), Gullón B.J.A(8) và Fekih L(6), tổn thương
lao ở phổi thường xảy ra lan tỏa hai bên ở BN
có HTL. Mặc khác, tổn thương lao phổi mức
độ I (nhẹ) xảy ra ở BN không HTL nhiều hơn
ở BN HTL (58,1% so với 31,8%) (OR=0,55;
95%CI: 0,43-0,7; p < 0,0001); và ngược lại, tổn
thương lao mức độ III (nặng) xảy ra ở BN HTL
nhiều hơn ở BN không HTL (OR=0,79; 95%CI:
0,7-0,88; p=0,0001). Điều này cũng được
Kolappan C(13) ghi nhận BN HTL mắc LP có
tổn thương lao lan rộng và nặng hơn so với
không HTL. Đồng thời, trong các dạng tổn
thương lao, tỉ lệ tổn thương lao dạng hang,
xảy ra ở BN HTL nhiều hơn BN không HTL
(35,1% so với 19,7%) một cách có ý nghĩa
(OR=0,81; 95% CI: 0,71-0,92; p=0,0034). Điều
này cũng được ghi nhận tương tự trong NC
Chiang CY(4). Ngoài ra, các dạng tổn thương
hình mô kẽ phổi, TKMP và/hoặc TDMP cũng
xảy ra ở BN HTL nhiều hơn BN không HTL
một cách có ý nghĩa (với p lần lượt là <0,0001
và 0,0102). Tuy nhiên, tỉ lệ các dạng tổn
thương lao khác như thâm nhiễm, hạt kê,
dạng nốt xảy ra tương tự ở 2 nhóm NC. Điều
này phù hợp với y văn(4,7,11). Riêng tỉ lệ dạng xơ
sẹo, vôi hóa do lao cũ gặp ở ở BN HTL nhiều
hơn BN không HTL (15,2% so với 9,5%) nhưng
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa 2 nhóm (p>0,05). Điều này cũng được ghi
nhận trong NC của Kolappan C(13) và Fekih
L(6). Như vậy, HTL đã làm chậm trễ quá trình
bình phục của LP cũng như gây những hậu
quả cho phổi mặc dù đã được điều trị thuốc
kháng lao chuẩn mực.
Về mối liên quan giữa tình trạng HTL với từng
thể lao phổi AFB(+) và lao phổi AFB(-)
Theo bảng 4, không có sự khác biệt về lứa
tuổi bắt đầu HTL và thời gian gián đoạn HTL
giữa 2 nhóm BN LP AFB (+) và LP AFB (-)
(p>0,05). Phần lớn BN bắt đầu HTL lúc ≤ 20 tuổi
ở cả 2 nhóm NC. BN HTL ≤ 10 điếu/ngày có
nguy cơ mắc LP AFB (-) nhiều hơn LP AFB (+)
(45,6% so với 13,4%) một cách có ý nghĩa
(OR=0,3; 95% CI: 0,18-0,5; p < 0,0001), và ngược
lại, BN HTL > 20 điếu/ngày có nguy cơ mắc LP
AFB (+) nhiều hơn LP AFB (-) (51,3% so với
17,4%) một cách có ý nghĩa (OR=0,6; 95% CI:
0,48-0,7; p 3
ngày/tuần có nguy cơ mắc LP AFB (+) nhiều hơn
LP AFB (-) (89,1% so với 72,8%). Đồng thời, BN
HTL liên tục ≤ 10 năm có nguy cơ mắc LP AFB
(-) nhiều hơn LP AFB (+) (38% so với 6,7%) một
cách có ý nghĩa (OR=0,18; 95%CI: 0,1-0,4; p <
0,0001), và ngược lại, BN HTL liên tục > 20 năm
có nguy cơ mắc LP AFB (+) nhiều hơn LP AFB (-)
(52,1% so với 14,2%) một cách có ý nghĩa
(OR=0,56; 95% CI: 0,4-0,7; p<0,0001). Ngoài ra,
BN HTL không có đầu lọc có nguy cơ mắc LP
AFB (+) nhiều hơn gấp 3,2 lần mắc LP AFB (-)
(OR=3,02; 95% CI: 1,65-5,53; p=0,0001). Mặt khác,
BN HTL có mức độ phơi nhiễm tích lũy ≤ 10
gói/năm có nguy cơ mắc LP AFB (+) ít hơn LP
AFB (-) (13,4% so với 45,6%), và ngược lại, BN
HTL có mức độ phơi nhiễm tích lũy > 10
gói/năm có nguy cơ mắc LP AFB (+) nhiều hơn
LP AFB (-) (86,6% so với 54,4%) một cách có ý
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
51
nghĩa (OR=0,29; 95%CI: 0,18-0,49; p<0,0001). Đây
cũng là một ghi nhận mới trong NC này, những
điều này có thể lý giải như sau những BN có
khởi đầu HTL sớm trước 20 tuổi, HTL không có
đầu lọc, hút trên 20 điếu/ngày, liên tục hơn 3
ngày/tuần, kéo dài trên 20 năm và có mức độ
phơi nhiễm tích lũy > 10 gói/năm sẽ làm giảm
sức đề kháng miễn dịch của cơ thể cũng như
giảm sức đề kháng miễn dịch tại chỗ nhiều hơn
tạo điều kiện cho VK lao phát triển mạnh hơn,
làm tổn thương lao ở phổi tiến triển, hóa mềm bã
đậu, phóng thích nhiều VK vào lòng phế quản,
rồi được ho khạc tống ra ngoài môi trường xung
quanh gây lây lan VK lao. Chính vì vậy, kết quả
AFB/đàm thường cho tỉ lệ dương tính cao hơn.
Về kết quả khi kết thúc điều trị lao và kết
quả âm hóa AFB/đàm ở BN lao phổi AFB (+)
có và không có HTL
Theo bảng 5, các BN HTL mắc LP AFB (+) có
tỉ lệ điều trị lao thành công thấp hơn và tỉ lệ thất
bại cao hơn so với nhóm BN không HTL (lần
lượt là 88% so với 98,6% và 12% so với 1,4%) một
cách có ý nghĩa thống kê (OR = 0,89; 95% CI: 0,83
- 0,96; p = 0,0083). Điều này cũng phù hợp với
trong y văn(4,6,10). Đồng thời, ở BN HTL mắc LP
AFB (+) có kết quả âm hóa đàm chậm hơn và
thấp hơn so với BN không HTL tại các thời điểm
sau 2 tháng, 5 tháng và 8 tháng điều trị lao (lần
lượt là 58% so với 85,1%; 79% so với 94,6%; và
88% so với 98,6%) một cách có ý nghĩa giữa 2
nhóm NC (p < 0,05). Theo NC của Metanat M.(16)
chỉ ghi nhận có sự chậm trễ có ý nghĩa về thời
gian chuyển đổi xét nghiệm AFB/ đàm giữa BN
có HTL và không HTL sau 2 và 3 tháng điều trị
lao nhưng sự khác biệt lại không có ý nghĩa giữa
2 nhóm có và không HTL tại thời điểm soi
AFB/đàm sau cùng, và vào tháng thứ 5 sau điều
trị. Tuy nhiên, theo NC của Gullón JA(8), ghi
nhận nam giới HTL mắc bệnh lao không liên
quan thời gian chuyển đổi kết quả cấy đàm.
KẾT LUẬN
Kết quả NC cho thấy HTL làm thay đổi biểu
hiện bệnh lao về lâm sàng, làm giảm tỉ lệ dương
tính của AFB/đàm, tổn thương lao trên XQ phổi
thường nặng, lan tỏa hai phế trường, tạo hang,
có thể kèm theo TKMP và/hoặc TDMP, làm
chậm trễ trong việc chẩn đoán bệnh lao. Đồng
thời, HTL làm chậm sự âm hóa đàm, và gia tăng
tỉ lệ thất bại của điều trị lao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bates MN, Khalakdina A, et al (2007). “Risk of Tuberculosis
From Expose to Tobacco Smoke: A systematic review and
meta-analysis”. Arch Intern Med. 2007;167:335-342.
2. Bothamley G H (2005). “Smoking and tuberculosis: a chance
or causal association?”, Thorax. 2005;60:527-528.
3. Bộ Y Tế, Viện lao và bệnh phổi Trung ương (2008), Báo cáo
tổng kết hoạt động chương trình chống lao quốc gia, tr.7-9.
4. Chiang CY, et al (2007). “Associations between tobacco and
tuberculosis”. Int J Tuberc Lung Dis 2007;11(3):258-262.
5. Crampin A C, Glynn J R, et al (2004). “Tuberculosis and
gender: exploring the patterns in a case control study in
Malawi”. Int J Tuberc Lung Dis 8(2): 194-203.
6. Fekih L, Boussoffara L, et al (2010). “Effect of tobacco smoking
on pulmonary tuberculosis”. Rev Med Liege 2010
Mar;65(3):152-155.
7. Ghasemian R, Najafi N, et al (2009). “Association between
cigarette smoking and pulmonary tuberculosis in men: A case-
control study in Mazandaran, Iran”. Iranian Journal of Clinical
Infectious Diseases 2009;4(3):135-141.
8. Gullón J A, Suárez I, et al (2009). “Time to culture conversion
in smokers with pulmonary tuberculosis”. Monaldi Arch Chest
Dis 2009 Sep;71(3):127-131.
9. Gupta S, Shenoy V P, et al (2011). “Role of risk factors and
socio-economic status in pulmonary tuberculosis: a search for
the root cause in patients in a tertiary care hospital, South
India”. Trop Med Int Health 2011 Jan;16(1):74-78.
10. Hassmiller KM, et al (2006). “The association between
smoking and tuberculosis”. Salud Publica Mex 2006;48 suppl
1:S201-S216.
11. Hồ Thị Thanh Hồng (2011), “Mối liên quan giữa LP và hút
thuốc lá ở bệnh nhân nam tại quận 6, TP. Hồ Chí Minh”, Luận
văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
12. Huttunen R., Heikkinen T., et al (2011). “Smoking and the
outcome of infection”. J Intern Med 2011Mar;269(3):258-269.
13. Kolappan C., Gopi P.G. (2002). “Tobacco smoking and
pulmonary tuberculosis”. Thorax. 2002;57:964-966.
14. Leung C C, Li T, et al (2004). “Smoking and tuberculosis
among the elder in Hong Kong”. Am J Respir Crit Care Med
2004;170(9):1027-1033.
15. Lin HH, Ezzati M, et al (2009). “Association between Tobacco
Smoking and Active Tuberculosis in Taiwan”. Am J Respir Crit
Care Med. 2009; Vol. 180, pp. 475-480.
16. Metanat M, Sharifi-MB, et al (2010). “Effect of cigarette smoking
on sputum smear conversion time among adult new pulmonary
tuberculosis patients: A study from Iran South East”. Iranian
Journal of Clinical Infectious Diseases 2010;5(1):14-17.
17. Ministry of Health (2003). The 2003 GYTS in VietNam: A
preliminary report on youth tobacco use. Hanoi (VN): Ministry of
Health of Vietnam; 2003.
Ngày nhận bài: 28/08/12
Ngày phản biện đánh giá bài báo:10/12/2012
Ngày bài báo được đăng: 31/01/2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_tinh_trang_hut_thuoc_la_o_benh_nhan_nam_mac_lao_pho.pdf