Khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ và kiến thức, thái độ, hành vi của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên về tật khúc xạ tại thành phố Hồ Chí Minh

KẾT LUẬN Tỉ lệ tật khúc xạ Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh TP. HCM khá cao 39,35%. Trong đó hầu hết là cận thị 38,88%. Tỉ lệ cận thị gia tăng theo cấp học. Vùng trung tâm có tỉ lệ cận thị cao hơn so với các vùng cận trung tâm, ven và ngoại thành. Kiến thức - thái độ - hành vi Kiến thức chung của học sinh về tật khúc xạ chưa được tốt, hầu hết chỉ đạt khá và trung bình.Thái độ- hành vi của học sinh về tật khúc xạ còn thấp hơn, hầu hết là mức độ trung bình và yếu.Thái độ hành vi có khác biệt giữa các cấp học; cấp 3 tốt hơn cấp 2, cấp 2, 3 tốt hơn cấp 1. Kiến thức chung của giáo viên và cha mẹ học sinh về tật khúc xạ đạt ở mức độ khá. Thái độ- hành vi của giáo viên về tật khúc xạ đạt mức thấp hơn, mặc dù so với đối tượng HS thì đạt mức cao hơn nhưng tỷ lệ điểm TĐ -HV ở mức trung bình và yếu vẫn còn 32,6%. Trong 3 nhóm nghiên cứu, nhóm GV có điểm trung bình KT-TĐ – HV tốt hơn nhóm CMHS và HS có ý nghĩa thống kê. Nhóm CMHS có kết quả tốt hơn nhóm HS. Như vậy các đối tượng trực tiếp liên quan đến TKX cần phải có các giải pháp truyền thông thích hợp nhằm nâng cao nhận thức và đồng thời giúp thay đổi thái độ- hành vi có lợi cho sức khỏe, phòng chống TKX một cách hiệu quả. Nguồn thông tin và các giải pháp đề nghị Các hoạt động của CTMHĐ phải đạt được mục tiêu là nhắm đúng đối tượng đích, có giải pháp phù hợp với tình trạng KT – TĐ – HV và các hình thức thăm dò truyền thông nhằm nâng cao nhận thức đồng thời thay đổi các thái độ, hành vi không phù hợp.

pdf14 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 460 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ và kiến thức, thái độ, hành vi của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên về tật khúc xạ tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13 KHẢO SÁT TỶ LỆ TẬT KHÚC XẠ VÀ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI CỦA HỌC SINH, CHA MẸ HỌC SINH VÀ GIÁO VIÊN VỀ TẬT KHÚC XẠ TẠI TP. HCM. Lê Thị Thanh Xuyên*, Bùi Thị Thu Hương*, Phí Duy Tiến*, Nguyễn Hoàng Cẩn*, Trần Huy Hoàng*, Huỳnh Chí Nguyễn*, Nguyễn Thị Diễm Uyên* và CS. Mục đích: Khảo sát tỉ lệ tật khúc xạ của học sinh và các đặc điểm kiến thức, thái độ, hành vi về tật khúc xạ của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên tại TP. HCM. Phương pháp: Phương pháp quan sát phân tích, cắt ngang. Từ 3/2005 – 12/2007. 2747 học sinh (1332 nam, 1415 nữ) của 20 trường của 6 quận huyện đại diện cho 4 vùng dân cư tại TP HCM, có độ tuổi 7- 15 được điều tra về tật khúc xạ với khúc xạ tự động có liệt điều tiết và khảo sát kiến thức- thái độ - hành vi về tật khúc xạ theo cấp lớp, giới tính, địa dư (trung tâm, cận TT, ven, ngoại thành). 1967 cha mẹ học sinh và 752 giáo viên của 2407 học sinh trên đồng thời cũng được khảo sát kiến thức- thái độ - hành vi về tật khúc xạ theo tuổi, giới, địa dư, mức thu nhập, trình độ Kết quả: Tỷ lệ tật khúc xạ: Tỷ lệ tật khúc xạ chung 39,35%, cận thị (SE ≤– 0,50D) - 38,88%, viễn thị (SE ≥ + 2,0D) - 0,47%, loạn thị (cylinder > 0.75D) l 30,4%. Tỷ lệ bất đồng khúc xạ (SE 2 mắt chênh nhau > 1D) là 6%; SE 2 mắt chênh > 3D là 3,64%. Tỷ lệ cận thị theo cấp lớp là 29,86% (cấp 1), 46,11%(cấp 2), 43,63% (cấp 3) cho thấy tỷ lệ cận thị tăng dần theo cấp học. Ngược lại, tỷ lệ viễn thị theo cấp lớp: 0,74% (cấp 1), 0,27% (cấp 2), 0,18% (cấp 3). Tỷ lệ cận thị theo giới là 36,04% (nam), 41,55% (nữ). Tỷ lệ cận thị theo vùng là 56,67% (trung tâm), 36,93% (cận trung tâm), 38,88% (ven) và 15,48% (ngoại thành). Đặc điểm kiến thức - thái độ - hành vi: HỌC SINH: 2052 HS Tỉ lệ chung về phân loại kiến thức:16,6% tốt, 35,9% khá, 34,3% trung bình, 13,3% yếu.Tỉ lệ chung phân loại thái độ- hành vi:tốt 0%, khá: 1,3%, trung bình:64,4%, yếu: 34,4%. CHA MẸ HỌC SINH: khảo sát 1967 cha mẹ học sinh 10% có kiến thức tốt, 34,7% khá, 44% trung bình, 11,4% yếu.Thái độ hành vi: tốt 2,6%, khá: 27%, trung bình: 62%, yếu: 8,3.%. GIÁO VIÊN: khảo sát 752 giáo viên: 23,8% có kiến thức tốt, 43,6% khá, 27,4% trung bình, 5,2 % yếu. Thái độ- hành vi: tốt 10,8%, khá: 34%, trung bình: 43,4%, yếu: 11,8%. Kết luận: Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh khá cao, đến 39,35%. Trong đó hầu hết là cận thị, chiếm 96,5%; tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ TKX ở HS các nước chấu Á như Đài loan, Hồng kong, Singapore nhưng cao hơn ở các tỉnh khác của Việt nam và một số nước như Chi le, Nepan, Ấn độ. Tỉ lệ cận thị gia tăng theo cấp học. Vùng trung tâm có tỉ lệ cận thị cao hơn so với các vùng cận trung tâm, ven và ngoại thành. Tỷ lệ cận thị ở nữ cao hơn nam. ABSTRACT PREVALENCE OF REFRACTIVE ERROR AND KNOWLEDGE, ATTITUDES AND SELF CARE PRACTICES ASSOCIATED WITH REFRACTIVE ERROR IN HOCHIMINH CITY Le Thi Thanh Xuyen, Bui Thi Thanh Huong, Phi Duy Tien, Nguyen Hoang Can, Tran Huy Hoang, Huynh Chi Nguyen, Nguyen Thi Diem Uyen et al. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 13 – 25 Aim: To study the prevalence of refractive error and KAP associated with R.E of school children, their parents and their teachers in HCMC. Methods: cross - sectional and prospective study from 3/2005 -12/2007. 2747 children (1332 males, * Bệnh viện Mắt TP.HCM 14 1415 females) from 20 primary and secondary schools, of 6 districts in HCMC, aged 7 -15 years were included for vision screening and KAP evaluation tests. 1967 of their parents and 752 of their teachers performed the KAP assessment test as well. The R.E of school children were measured using cycloplegic autorefraction. The social demographic and information on age, living standard, gender, and educational level were recorded in the KAP test. Results: The prevalence of R.E was found to be: 39.35%. Myopia (SE at least – 0.50D) -38.88%, hyperopia (SE at least + 2D) -0.47%, astigmatism (cylinder at least 0.75D) – 30.4% and anisometropia (SE difference at least 1D) – 6%. The prevalence of myopia from primary school children is 29.86%, junior high school: 46.11%, senior high school: 43.63%. These results demonstrate a low prevalence of myopia in younger children and this prevalence gradually increased the older children; the opposite trend was seen for hyperopia.The prevalence of hyperopia is 0.74% (primary school), 0.27% (junior high school), 0.18% (senior high school). This study shows the myopia among females (41.55%) was found to be higher that among males (36.04%). The myopia in the center area (56.67%) was found to be higher than that in the near center (36.93%) and in the peripheral area (38.88%); this prevalence was the lowermost in the suburb. Knowledge of R.E among the school children were 16.6% (very good), 35.9% (good), 34.3% (fair), 11.4% (poor). Attitudes and self care practices associated with R.E of them were lower. The results are the followings: very good (0%), good (1.3%), fair (64.4%), poor (34.4%). About the parents: Knowledge of R.E was found to be 10% in very good, 34.7% in good, 44% in fair, 11.4% in poor. Attitudes and self care practices associated with R.E of them were lower, too. Very good (2.6%), good (27%), fair (62%), poor (8.3%). About the teachers: very good (23.8%%), good (43.6%%), fair (27.4%), poor (5.2%) were found in knowledge. Attitudes and self care practices associated with R.E results were very good (10.8%), good (34%), fair (43.4%), poor (11.8%). This shows that KAP of this group was better than that in the school children group and their parents group. Conclusion: In abstract, the prevalence of myopia (38.88%) in HCMC school children was similar to those found in Asian countries like Taiwan, Singapore, Hong Kong but higher than those in other provinces of Vietnam as well as in other countries as Chile, Nepal and India. KAP evaluation was very useful in social education and heath service as well. Kiến thức - thái độ - hành vi: Kiến thức chung của học sinh về tật khúc xạ chưa được tốt, hầu hết chỉ đạt khá và trung bình.Thái độ- hành vi của học sinh về tật khúc xạ còn thấp hơn, Kiến thức chung của giáo viên về tật khúc xạ đạt ở mức độ khá, điểm trung bình kiến thức không có sự khác biệt đáng kể giữa các yếu tố điạ lý, dân cư, xã hội. Như vậy trong cả 3 nhóm nghiên cứu, nhóm GV có điểm trung bình KT- TĐ – HV tốt hơn nhóm CMHS và HS có ý nghĩa thống kê. Nhóm CMHS có kết quả tốt hơn nhóm HS. Vì vậy các đối tượng trực tiếp liên quan đến TKX cần phải có các giải pháp truyền thông thích hợp nhằm nâng cao nhận thức và đồng thời giúp thay đổi thái độ- hành vi có lợi cho sức khỏe, phòng chống TKX một cách hiệu quả. Hiện nay thế giới có khoảng 2,3 tỷ người mắc tật khúc xạ (TKX), và chỉ 1,8 tỷ người trong số này được chỉnh kính. Số còn lại, khoảng 500 triệu người, chủ yếu ở các nước đang phát triển và nhiều trẻ em vẫn không được mang kính. Tại Trung quốc, tỷ lệ TKX ở lứa tuổi 15 là 36% (nam) và 55% (nữ). Tại Singapore, tỷ lệ TKX ở trẻ mẫu giáo, cấp 1, cấp 2 lần lượt là 8,6%, 32,4%, 79,3%. Nhật bản cũng có tỷ lệ TKX ở trẻ 17 tuổi cao tương đương là 66%. Năm 1996, thống kê của Trung tâm Mắt TP. HCM cho thấy: tần xuất TKX chiếm 25,72% các bệnh lý về mắt, chiếm thứ nhì trong tổng số các bệnh và tật về mắt, chỉ đứng sau bệnh Đục thể thuỷ tinh. Thống kê của phòng khám Viện Mắt Trung ương năm 1999, có 34.340 lượt người tới khám khúc xạ, chiếm khoảng 30% 15 tổng số bệnh nhân tới phòng khám, trong đó 70% là trẻ em. Tại bệnh viện Mắt TP. HCM cũng vậy, số người đến khám vì lý do tật khúc xạ chiếm trên 30% tổng số bệnh nhân khám tại phòng khám. Năm 2002, 1 nghiên cứu tỷ lệ TKX ở học sinh (HS) đầu cấp tại TP. HCM cho thấy 25,3 % HS bị mắc TKX. Điều đó chứng tỏ TKX cần phải có một sự quan tâm đúng mức. Tổ chức Y tế thế giới đã đưa TKX vào danh sách những bệnh trọng tâm của chương trình thị giác 2020, và là bệnh gây mù có thể chữa được. Tại các nước có mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu tốt, trẻ em thường được khám mắt phát hiện bệnh, trong đó có TKX từ lứa tuổi mầm non. Trẻ sẽ được khám định kỳ theo dõi TKX, điều chỉnh kính đúng để phòng ngừa những biến chứng như nhược thị, song thị, lé. Ở các nước đang phát triển như Việt nam, hệ thống y tế cơ sở còn mỏng, nhân sự còn chưa đủ, trang thiết bị còn thiếu. Công tác thực hiện và theo dõi khúc xạ chưa được đầu tư đúng mức. Bên cạnh đó, mức độ nhận thức, mối quan tâm, sự hiểu biết của mọi người về TKX còn rất sơ sài, thậm chí còn có nhiều quan niệm sai lầm, lệch lạc. Để công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, phòng chống cận thị có hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng, từng tuổi, từng giới và nâng cao sự hiểu biết của người dân; Chúng tôi thấy cần phải có nghiên cứu khảo sát về mức độ hiểu biết, mối quan tâm của cộng đồng về lãnh vực này. Đặc biệt là đối tượng học sinh và cha mẹ học sinh (CMHS), giáo viên (GV): là đối tượng liên quan trực tiếp đến vấn đề TKX. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh tại thành phố Hồ Chí Minh. Mô tả các đặc điểm về mặt kiến thức, thái độ, hành vi của CMHS, HS và GV về TKX tại TP. HCM. Khảo sát mối tương quan giữa kiến thức, thái độ, hành vi. (KT - TĐ - HV) với các đặc điểm kinh tế, xã hội (các yếu tố theo tuổi, giới, tiền sử gia đình, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoàn cảnh điều kiện kinh tế của từng nhóm đối tượng). Xác định nguồn thông tin mà các đối tượng nghiên cứu nhận được và các hình thức thông tin được ưa thích. Từ đó đề xuất ra phương hướng Giáo dục sức khoẻ cộng đồng thích hợp và xác định các giải pháp can thiệp để giảm tỷ lệ TKX. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đây là nghiên cứu quan sát phân tích, cắt ngang được tiến hành tại TP. HCM từ tháng 3/2005 đến 3/2007 cho học sinh cấp 1, 2, 3 có độ tuổi 7 -15, cha mẹ học sinh, giáo viên trên địa bàn TP. HCM. Tỷ lệ khúc xạ theo nghiên cứu gần nhất của Trần Hải Yến năm 2002 là 25,3%, với α = 0,05 (sai lầm loại 1), khoảng tin cậy 95%, cỡ mẫu tối thiếu l 1815 cho nhóm HS và nhóm CMHS. Nhóm GV: toàn thể GV của các trường tham gia nghiên cứu. Kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên có kết hợp phân tầng phân cụm PPS. Dựa vào yếu tố địa lý, dân cư, xã hội: 24 quận huyện tại TP. HCM được chia làm 4 vùng theo đặc điểm địa lý, kinh tế xã hội và tỷ lệ mật độ trường học và số học sinh trong quận huyện. Kết quả các quận được chọn vào nhóm nghiên cứu là: Q.5, Q.10 (Vùng nội thành trung tâm), Q.4, Gò Vấp (vùng nội thành cận trung tâm), Q. Thủ Đức (vùng ven), H. Bình Chánh (vùng ngoại thành). Mẫu khảo sát HS được tính toán theo bảng hướng dẫn của Hội nghị toàn quốc về khúc xạ tại Ninh thuận 16 -18/12/2004. Lấy mẫu theo kỹ thuật phân cụm PPS. Học sinh sẽ được khám đo thị lực không kính, có kính, đo khúc xạ trước và sau khi đã liệt điều tiết bằng thuốc nhỏ mắt Cyclogyl và ghi nhận kết quả. Tất cả các học sinh tham gia khảo sát khúc xạ. 16 Đồng thời HS và CMHS, GV tại các trường tham gia nghiên cứu được phát phiếu thăm dò về KT – TĐ - HV về TKX. Vật liệu nghiên cứu: Bảng câu hỏi: Có ba bộ câu hỏi, mỗi bộ có 20 câu, chủ yếu là câu hỏi đóng. Các câu hỏi được thiết kế dựa vào nội dung kiến thức, thái độ, hành vi của các đối tượng về tật khúc xạ. Bảng thang điểm đánh giá các dữ liệu thu thập phù hợp với từng bảng câu hỏi, chia 4 mức độ: tốt, khá, trung bình, yếu. - Bảng đo thị lực Snellen 4 m. - Kính lỗ. - Máy đo khúc xạ tự động hiệu NIDEK. - Thuốc nhỏ dãn đồng tử liệt điều tiết Cyclogyl 1%. - Đèn soi đáy mắt: Các biến số cần thu thập Các biến số độc lập Tuổi, dân tộc, giới tính, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, điều kiện kinh tế. Các biến số phụ thuộc Là những biến số KT – TĐ - HV về TKX của học sinh, cha mẹ HS, GV, là biến số có 4 giá trị tốt, khá, trung bình và yếu. Các biến số về nguồn thông tin Chia làm 5 nguồn thông tin chính: - Nguồn thông tin từ Cán bộ Y tế. - Nguồn thông tin từ người thân có mắc TKX. - Thông tin qua báo, đài, truyền hình, tranh ảnh, pano, áp phích, tờ bướm. - Thông tin từ các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ tư vấn khúc xạ. - Từ giáo viên. Phương pháp thu thập dữ liệu Bộ câu hỏi được đưa nghiên cứu thăm dò cho 300 đối tượng GV, HS và CMHS. Sau khi chỉnh sửa được đưa vào nghiên cứu chính thức. Các đối tượng của 3 lô nghiên cứu (CMHS, HS, GV) sẽ điền vào bảng câu hỏi trắc nghiệm về các vấn đề KT – TĐ - HV về TKX. Đối với HS: tổ chức buổi điều tra khám khúc xạ. Qui trình tổ chức khám khúc xạ: tất cả HS được thử thị lực, HS đang đeo kính và HS không kính có TL ≤ 5/10, đo kính lỗ tăng sẽ được đo KXTĐ trước và sau khi liệt điều tiết 30pht bằng Cyclogyl 1% 3 lần, mỗi lần 1 giọt. Các qui ước thu thập dữ liệu Độ cầu tương đương (SE – Spherical equivalent) SE = P(S) + ½ P(C). P(S): SPHERICAL POWER = độ cầu P(C): CYLINDER POWER = độ loạn Cận thị nếu: SE < - 0,5D Bất đồng khúc xạ nếu SE hai mắt chênh lệch nhau > 1,0 D Viễn thị nếu SE > +2,0 D. Cận thị nặng nếu SE ≤ - 3,0 D Cận thị nhẹ nếu SE > -3,0 D nhưng ≤ - 0,5 D. Chính thị nếu SE > - 0,5 D và < + 2,0 D. Trẻ được xem là cận thị nếu 1 hoặc 2 mắt cận thị. Trẻ được xem là viễn thị khi 2 mắt đều là viễn thị, hoặc 1 mắt viễn và mắt kia chính thị. Loạn thị được tính khi giá trị loạn thị ≥ 0,75D. TL 20/25 được qui ước là 8/10. TL 20/30 được qui ước là 6/10. Bộ câu hỏi không đạt chuẩn khi trả lời < 50% câu. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu Ghi nhận dữ liệu từ các lô nghiên cứu, ghi mã cho những câu trả lời theo bảng thang điểm soạn sẵn. Thống kê xử lý theo phần mềm SPSS 10.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả khám khúc xạ Dân số khám Tổng số: 2747 em, Nam: 1332 em (48,5%), Nữ: 1415 em (51,5%). Tuổi từ 7 -15 17 Bảng 1: Số khám theo vùng v cấp lớp: Số lượng khám Cấp 1 (< 11t) Cấp 2 (< 14 t) Cấp 3 (< 17t) Tổng cộng Vùng trung tâm 252 309 279 840 (31%) Vùng cận trung tâm 382 325 211 918 (33%) Vùng ven 159 137 131 427 (16%) Vùng ngoại thành 319 142 101 562 (20%) TỔNG CỘNG 1077 (39,2%) 947 (34,5%) 723 (26,3%) 2747 (100%) Bảng 2: Tình hình thị lực: Tỉ lệ giảm thị lực không và có kính Thị lực không kính (2747 ca) Thị lực có kính (723 ca) ≤ 5/10 < 8/10 ≤ 5/10 < 8/10 Mắt phải 35,4% 41,9% 36,2% 57,5% Mắt trái 37% 43,3% 36,7% 59,1% Ít nhất 1 mắt 39,5% 46,7% 46,9% 91% Cả 2 mắt 32,8% 38,4% 26% 79,3% Tỉ lệ tật khúc xạ Bảng 3: Chỉ số SE trung bình: SE mắt phải SE mắt trái SE chung -0,97 (SD=1,81) -0,97 (SD=1,79) Nam -0,89 (SD=1,76) - 0,87 (SD=1,76) SE theo giới Nữ -1,05 (SD=1,85) - 1,06 (SD=1,82) Cấp I - 0,55 (SD=1,35) - 0,55 (SD=1,42) Cấp II - 1,24 (SD=1,92) - 1,20 (SD=1,83) SE theo cấp Cấp III - 1,29 (SD=2,12) - 1,32 (SD=2,11) Tỉ lệ tật khúc xạ Tỉ lệ tật khúc xạ chung: 39,35% + Cận thị chung: 38,88% + Cận thị nặng (có ít nhất 1 mắt SE ≤ - 3,00): 16,6% + Cận thị nhẹ (có 1 hoặc 2 mắt -3,00 < SE ≤ - 0,50 và không có mắt cận nặng): 22,28% + Viễn thị: 0,47% Khảo sát theo cấp lớp Bảng 4: Cận thị nặng (SE ≤ - 3,00) Cận thị nhẹ (-3,00 < SE < - 0,50) Cận thị chung (SE ≤ - 0,50) Cấp I 91 241 332 (29,86%) Cấp II 194 227 421 (46,11%) Cấp III 171 144 315 (43,63%) Cận thị nặng (SE ≤ - 3,00) Cận thị nhẹ (-3,00 < SE < - 0,50) Cận thị chung (SE ≤ - 0,50) Tổng cộng 456 612 1068 Tỉ lệ cận thị giữa các cấp có sự khác biệt (χ2, p<0,001). Tỉ lệ cận ở cấp I thấp hơn so cấp II và III, trong khi tỉ lệ giữa 2 cấp II và III là tương đương nhau (χ2, p>0,05). Khảo sát theo giới Bảng 5: Cận thị nặng (SE ≤ - 3,00) Cận thị nhẹ (-3,00 < SE < - 0,50) Cận thị chung (SE ≤ - 0,50) Nam 195 285 480 (36,04%) Nữ 261 327 588 (41,55%) Tổng cộng 456 612 1068 Tỉ lệ cận thị giữa 2 giới có sự khác biệt (χ2, p<0,01). Khảo sát theo vùng Bảng 6 Cận thị nặng (SE ≤ - 3,00) Cận thị nhẹ (-3,00 < SE < - 0,50) Cận thị chung (SE ≤ - 0,50) Trung tâm 246 230 476 (56,67%) Cận trung tâm 142 197 339 (36,93%) Ven 51 115 166 (38,88%) Ngoại thành 17 70 87 (15,48%) + Tỉ lệ cận thị vùng TT cao hơn so cận TT (χ2, p<0,05). + Tỉ lệ cận thị vùng cận TT và vùng ven tương đương nhau (χ2, p>0,05). + Tỉ lệ cận thị vùng cận TT và vùng ven cao hơn so vùng ngoại thành (χ2, p<0,001). Khảo sát viễn thị + Có 13 ca viễn thị, trong đó: 7 ca viễn 2 mắt, 6 ca viễn 1 mắt và (2 ca có mắt viễn và 1 mắt cận: xếp vào tật cận thị). + Giới: nam 7 ca, nữ 6 ca. không có sự khác biệt về tỉ lệ (χ2, p>0,05). + Cấp học: cấp I có 8 ca, cấp 2 có 3 ca, và cấp 3 có 2 ca. Khảo sát tỉ lệ bất đồng khúc xạ Có 165 ca, tỷ lệ 6%. 18 + SE 2 mắt chênh nhau > 1-2 D: 103. + SE 2 mắt chênh nhau > 2-3 D: 38. SE 2 mắt chênh nhau > 3-4 D: 10. SE 2 mắt chênh nhau > 4D: 13. SE 2 mắt chênh nhau > 10D: 1 Tỉ lệ học sinh đeo kính Số HS đeo kính: 726. Số HS có tật khúc xạ: 1081. Tỉ lệ HS đeo kính: 67,16% Khảo sát tình hình loạn thị + Tổng số HS bị loạn thị (có ít nhất 1 mắt có độ trụ ≥ 0,75D): 835 ca, tỷ lệ 30,39%. + Trong đó có 376 em loạn 1 mắt và 459 em loạn 2 mắt. + Số HS có độ loạn từ 0,75-1,50D: 583 ca. Số HS có độ loạn từ 1,75-2,50D: 137 ca. Số HS có độ loạn từ 2,75-3,50D: 79 ca. Số HS có độ loạn ≥ 3,75D: 36 ca. Đánh giá loạn thị theo giới + Có 382 HS nam có loạn thị: tỉ lệ loạn thị là 28,69%. + Có 453 HS nữ có loạn thị: tỉ lệ loạn thị là 32,01%. Tỉ lệ loạn thị giữa 2 giới khác biệt không ý nghĩa (χ2, p>0,05). Đánh giá loạn thị theo tuổi + Trong 1112 HS cấp 1 có 298 HS loạn thị, tỉ lệ: 26,8%. + Trong 913 HS cấp 2 có 308 HS loạn thị, tỉ lệ: 33,73%. + Trong 722 HS cấp 3 có 229 HS loạn thị, tỉ lệ: 31,72%. Tỉ lệ loạn thị giữa 3 cấp khác biệt có ý nghĩa (χ2, p<0,01). Tỉ lệ loạn thị cấp 2 và3 là như nhau và cao hơn so cấp 1. Kết quả kiến thức thái độ hành vi Dân số khảo sát Học sinh 2747 HS được phát phiếu thăm dò, 2052 phiếu đạt tiêu chuẩn, HS Cấp 1: 594 (29%), cấp 2: 757 (36,9%), cấp 3: 701 (34,1%). Vùng TT: 581 (28,3%), vùng cận TT: 847 (41,3%), ven: 254 (12,4%), ngoại thành: 370 (18%). Tiền sử gia đình có TKX: không: 45,7%, có: 54,3%; trong đó cha: 13,7%. Mẹ: 12,3%. Anh chị em ruột: 24%. Bà con họ hàng: 25,7% Giáo viên 757 GV được phát phiếu (23,6% nam, 76,4% nữ). Tuổi TB: 40 (từ 20- 60). Giáo viên đang dạy Cấp 1: 35,1%, cấp 2: 36,7%, cấp 3: 27,5%. Trình độ học vấn: Dưới ĐH: 30,1%, đại học trở lên: 69,9%. Tuổi: 20 -30: 171 (22,5%), từ 30 – 40: 211 (27,8%), 40 – 50: 300 (39,6%), 50 – 60: 70 (9,2%). Vùng TT: 316 (41,7%), cận TT: 182 (24%), ven: 190 (25%), ngoại thành: 64 (8,4%). Tiền sử gia đình có TKX: 29,2% có, 61,2%: không. CMHS 2091 CMHS được phát phiếu thăm dò, 1967 phiếu đạt tiêu chuẩn. 44,4% nam, 55,6% nữ. Dân tộc Kinh là 93,6%, Hoa là 6,2%, 2% là các dân tộc khác. 44,2% là cha, 53,4% là mẹ, 2,4% là quan hệ khác với HS. Tuổi trung bình là 41,3. Vùng trung tâm chiếm tỷ lệ là 26%, cận TT: 29,9%, Vùng ven: 27,2%, ngoại thành: 16,9%. Trình độ học vấn: Mù chữ: 0,6%, cấp 1: 9,4%, cấp 2: 33%, cấp 3: 34,8%, trên cấp 3: 22,3%. Nghề nghiệp: CB ngành y tế: 4,3%, CNV văn phòng: 20,5%, buôn bán: 34,1%, nông dân: 6,5%, công nhân: 22%, LĐ phổ thông: 12,7%. Tiền sử gia đình có TKX: 14,4% có, 75,4% không, 10,2% không biết. Thu nhập: ≤1M: 62,6%: bao gồm 6% 1M: 37,4%. Kết quả kiến thức - thái độ - hành vi 19 Kết quả kiến thức - thái độ - hành vi của HS Bảng 7: Kiến thức, Thái độ - Hành vi về TKX của học sinh Kiến thức học sinh Thái ñộ - hành vi Tốt 341 (16.6%) 0 (0%) Kiến thức học sinh Thái ñộ - hành vi Khá 736 (35,9%) 26 (1,3%) Trung bình 703 (34,3%) 1321 (64,4%) Yếu 272 (13,3%) 705 (34,4%) TỔNG CỘNG 2052 (100%) 2052 (100%) Bảng 8: Đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi của học sinh theo cấp học PHÂN LOẠI KIẾN THỨC PHÂN LOẠI THÁI ĐỘ- HÀNH VI CẤP HỌC Tốt Khá Trung bình Yếu Tốt Khá Trung bình Yu 59 183 247 105 0 1 353 240 Cấp 1 9,9% 30,8% 41,6% 17,7% 0% 0,2% 59,4% 40,4% 133 285 242 97 0 7 499 251 Cấp 2 17,6% 37,6% 32% 12,8% 0% 0,9% 65,9% 33,2% 149 268 214 70 0 18 469 214 Cấp 3 21,3% 38,2% 30,5% 10% 0% 2,6% 66,9% 30,5% Nhận xét: Phân loại kiến thức của học sinh cấp I khác so nhóm học sinh cấp II-III (p < 0,001) kiến thức tốt và khá ở học sinh cấp I chiếm tỉ lệ thấp hơn, trong khi kiến thức trung bình và kém nhiều hơn. Tỉ lệ các nhóm phân loại kiến thức giữa 2 cấp II và III là như nhau (p > 0,05). Bảng 9: Đánh giá kiến thức học sinh theo vùng: PHÂN LOẠI KIẾN THỨC PHÂN LOẠI THÁI ĐỘ- HÀNH VI VÙNG Tốt Khá Trung bình Yếu Tốt Khá Trung bình Yếu 80 240 199 62 0 10 354 217 Trung tâm 13,8% 41,3% 34,3% 10,7% 0% 1,7% 60,9% 37,3% 190 283 263 111 0 13 590 244 Cận trung tâm 22,4% 33,4% 31,1% 13,1% 0% 1,5% 69,7% 28,8% 25 83 102 44 0 2 161 91 Ven 9,8% 32,7% 40,2% 17,3% 0% 0,8% 63,4% 35,8% 46 130 139 55 0 1 216 153 ngoại thành 12,4% 35,1% 37,6% 14,9% 0% 0,3% 58,4% 41,4% Phân loại kiến thức giữa các vùng có sự khác biệt (p< 0,001). Vùng cận Trung tâm có KT cao hơn 3 vùng còn lại, vùng ven có điểm KT thấp nhất. Điểm trung bình đánh giá thái độ hành vi của HS các vùng: + Điểm TB các vùng có sự khác biệt (ANOVA, p< 0,001). + Vùng cận TT có điểm trung bình cao nhất. + 3 vùng còn lại có điểm TB tương đương và thấp hơn so vùng cận TT Kết quả kiến thức - thái độ - hành vi của CMHS: Khảo sát 1967 cha mẹ học sinh: 10% có kiến thức tốt, 34,7% khá, 44% trung bình, 11,4% yếu. Bảng 10: Phân loại kiến thức CMHS Phân loại kiến thức Tốt Khá Trung bình Yếu trung tâm 10,4% 39,7% 40,9% 9% Cận trung tâm 11,7% 32,7% 46,1% 9% Vung ven 11,4% 36,6% 42,2% 9,9% Vùng dân cư Ngoại thành 0% 0,3% 58,4% 41,4% < 40 tuổi 9,8% 33,5% 43,4% 13,3% Tuổi > 40 tuổi 10,2% 35,8% 44.5% 9,6% nam 9,3% 32,8% 45,1% 12,8% Giới nư 10,5% 36,1% 43,1% 10,2% < 1 triệu 8,5% 34,4% 34,4% 13,6% Thu nhập > 1 triệu 12,4% 35,1% 44,9% 7,6% có 13,8% 47,3% 34,3% 4,6% không 9,8% 33,4% 45,6% 11,2% tiền sử gia ñình Không rõ 5,5% 26% 46,5% 22,5% Nhận xét: Kết quả kiến thức của các vùng dân cư cho thấy chỉ hầu hết đạt khá và trung bình. Tỷ lệ đạt khá tốt còn thấp và khác biệt giữa các vùng dân cư có ý nghĩa thống kê (p< 0,001). Thu nhập và tiền sử gia đình có ảnh hưởng đến kiến thức. Thu nhập > 1 triệu đồng/tháng cho kết quả tốt và khá cao hơn có ý nghĩa thống kê. Tuổi > 40 cho thấy kết quả thái độ – hành vi tốt hơn < 40 tuổi. Người có TS gia đình 20 có kiến thức tốt hơn người không có, người không rõ tiền sử có KT kém nhất. (p< 0,001). Nam, nữ cho kết qua không có sự khác biệt (p< 0,001). Bảng 11: Phân loại thái độ – hành vi CMHS Phân loại thái ñộ- hành vi Tốt Khá Trung bình Yếu trung tâm 3,1% 29,9% 59,1% 7,8%. Cận trung tâm 2,7% 27,9% 62,9% 6,5%. Vung ven 2,8% 27,4% 60,8% 9%. Vùng dân cư Ngoại thành 2,6% 27% 62% 8,3% < 40 tuổi 1,8% 27,2% 61,1% 10% Tuổi > 40 tuổi 3,4% 26,9% 62,9% 6,8% nam 2,3% 26,9% 61,8% 9% Giới nư 2,8% 27,2% 62,2% 7,8% < 1 triệu 2,3% 25,5% 62,3% 10% Thu nhập > 1 triệu 3,1% 29,7% 61,6% 5,6% có 3,9% 30,4% 60,4% 5,3% không 2,6% 27,4% 61,8% 8,2% tiền sử gia ñình Không rõ 2,6% 27% 62% 8,3% Nhận xét: Kết quả thái độ –hành vi của các vùng dân cư cho thấy chỉ hầu hết đạt mức trung bình. Tỷ lệ đạt khá tốt còn thấp và khác biệt giữa các vùng dân cư có ý nghĩa thống kê (p< 0,001). Thu nhập gia đình có ảnh hưởng đến thái độ – hành vi. Thu nhập > 1 triệu đồng/tháng cho kết quả tốt và khá cao hơn có ý nghĩa thống kê. Tuổi > 40 cho thấy kết quả thái độ – hành vi tốt hơn < 40 tuổi. Nam, nữ cho kết quả không có sự khác biệt (p< 0,001). Người có TS gia đình có thái độ – hành vi tốt hơn người không có, người không rõ tiền sử có KT kém nhất. (p<0,001). Kết quả kiến thức - thái độ - hành vi của GV Tỉ lệ chung về phân loại kiến thức: khảo sát 752 giáo viên; 23,8% có kiến thức tốt, 43,6% khá, 27,4% trung bình, 5,2 % yếu. Phân loại kiến thức tốt, khá, trung bình và yếu Theo độ tuổi, theo giới, theo vùng dân cư, theo trình độ học vấn, theo cấp trường đang dạy, theo tiền sử gia đình: Đa số đạt mức điểm khá và giữa các nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê trừ nhóm giáo viên có người thân bị tật khúc xạ có điểm trung bình kiến thức tốt hơn. Tỉ lệ chung phân loại thái độ- hành vi: tốt 10,8%, khá: 34%, trung bình: 43,4%, yếu: 11,8%. Phân loại thái độ- hành vi tốt, khá, trung bình và yếu Theo độ tuổi, theo giới, theo vùng dân cư, theo trình độ học vấn, theo cấp trường đang dạy theo tiền sử gia đình: hầu hết đạt mức điểm trung bình và giữa các nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê trừ nhóm giáo viên nữ có điểm trung bình thái độ – hành vi tốt hơn nam, tuy nhiên mức chênh lệch này là rất ít. Nguồn thông tin về tật khúc xạ Bảng 12: Nguồn thông tin tiếp nhận về tật khúc xạ Nguồn thông tin tiếp nhận HS CMHS giáo viên Chưa từng nghe nói 3,3% 6,9% 1,5% Từ cán bộ Y tế 44,4% 33,7% 42,2% Từ người xung quanh 60,1% 35,1% 45,3% Từ phương tiện truyền thông 55,7% 72,8% 80,1% Từ câu lạc bộ khúc xạ 10,1% 8,4% 6,7% Từ thầy cô giáo 55,1% 19,9% 6,7% Từ tập huấn y tế học ñường 47,1% Bảng 13: Nguồn thông tin đề nghị khi muốn tìm hiểu về tật khúc xạ Nguồn thông tin ñề nghị HS CMHS Giáo viên Từ cán bộ Y tế 48,7% 59,4% 59,4% Từ người xung quanh 48,8% 19,9% 17,9% Từ phương tiện truyền thông 44,3% 53,7% 58,8% Từ câu lạc bộ khúc xạ 21,4% 26,1% 20,3% Từ thầy cô giáo 39,8% 14,5% Từ tập huấn y tế học ñường 37,2% Bảng 14: Ý kiến về thông tin về TKX in trên các dụng cụ học sinh có dễ hiểu không ? Thông tin trên dung cụ học tập HS CMHS giáo viên Đồng ý có hiệu quả tốt 65,7% 75,7% 74,5% Không ñồng ý 29% 24,3% 19% Không cho ý kiến 5,1% 0.2% 6,5% 21 Bảng 15: Địa điểm thích hợp tổ chức Câu lạc bộ khúc xạ được chọn lựa: Địa ñiểm CLBKX ñề nghị HS CMHS Giáo viên Tại BV 27,5% 17,4 % 12,5% Nhà văn hóa 4% 4,5% 8% Trường học 67,7% 82,7% 89,8% Nơi khác (TTYT, hotline, internet) 1,9% 2,6% 2,3% Các phương tiện truyền thông chọn lựa: Báo chí: 33,5% Tranh ảnh áp phích: 47,1% Truyền hình: 67,2% Bài học ngoại khóa: 13,9% Đài phát thanh: 14,6% Đề nghị khác: 2,4% BÀN LUẬN Tỷ lệ tật khúc xạ Trong 2747 em HS khảo sát có 1081 em mắc TKX: 1068 trường hợp cận thị (38,88%), cận thị nặng l 456 em (16,6%), cận thị nhẹ l 612 (22,28%) và 13 em viễn thị (0,47%), tỷ lệ TKX chung 39,35%. Rõ ràng TKX đang chiếm một tỷ lệ rất cao ở đối tượng HS, trong đó chủ yếu là tật cận thị với 38,88%. Như vậy, cùng một vị trí địa lý và cách nghiên cứu, tỷ lệ cận thị chung ở HS cũng như ở các cấp học trong nghiên cứu của chúng tôi cao gấp 4,5 lần so với kết quả của GS. HOÀNG THỊ LŨY (1994) và gấp 1,5 kết quả của BS. TRẦN HẢI YẾN (2002). Bảng 16 Năm nghiên cứu Tỷ lệ TKX chung Tỷ lệ TKX cấp 1 Tỷ lệ TKX cấp 2 Tỷ lệ TKX cấp 3 Hoàng Thị Lũy 1994(n=4890) 8,65% 6,6% 7,4% 12,3% Trần Hải Yến 2002(n=3444) 25,3% 18,4% 30,4% 36,2% Lê Thị Thanh Xuyên 2005(n=2747) 39,35% 29,86% 46,11% 43,63% Phải chăng trong những năm gần đây, cường độ học tập căng thẳng của HS, thói quen vui chơi, giải trí thay đổi, thời gian nhìn gần của mắt nhiều hơn rất nhiều so với những năm trước là một trong những yếu tố quan trọng gia tăng tỷ lệ TKX, đặc biệt là cận thị trong HS. Chỉ số SE Trung bình của HS cấp 1 (-0,55D), cấp 2 (-1,20D đến -1,24D), cấp 3(1,29D đến - 1,32D) cho thấy độ SE tăng dần theo tuổi, cấp học rõ rệt. Chúng tôi cũng nhận thấy có sự tăng rõ rệt độ SE của trẻ cấp 2 so với cấp 1, nhưng giữa trẻ cấp 2 và 3 sự tăng này ít hơn. Sự thay đổi SE khác biệt so với nghiên cứu của Trần Hải Yến (SE + 1,07 ở lớp 1, +0,06 ở lớp 6, -0,29 ở lớp 10) khi SE ở trẻ cấp I từ chuyển từ độ viễn thị sang khuynh hướng cận thị và độ SE ở các cấp học cũng cao hơn. Như vậy trẻ xuất hiện cận thị sớm hơn và độ cận có khuynh hướng cao hơn và sự biến đổi này xảy ra rõ rệt nhất ở giai đoạn giữa cấp 1 và 2. Do đó các biện pháp tầm soát tật khúc xạ và can thiệp chỉnh quang nên lưu ý vo các trẻ ở giai đoạn này. Tỷ lệ cận thị tăng theo cấp lớp, ở cấp 2, 3 cao hơn cấp 1, nhưng tỷ lệ cận thị ở cấp 2 và 3 khác biệt không có ý nghĩa thống kê (46,11%, 43,63% so với 29,86%). Theo các nhà xã hội học, hiện nay, hầu hết trẻ bắt đầu dậy thì (giai đoạn chuyển biến thể chất rõ rệt ở HS), sớm hơn so với trẻ em cách 5- 10 năm trước và có thể yếu tố thể chất có ảnh hưởng đến TKX khiến cho TKX ở cấp 2 cao hơn cấp 1 có ý nghĩa thống kê. Chính vì trẻ dậy thì sớm hơn nên giai đoạn ổn định thể chất cũng sớm hơn nên ở cấp 3 thì tỷ lệ TKX tăng không rõ rệt như các nghiên cứu trước. Nghiên cứu cũng cho thấy, tỷ lệ TKX ở vùng nội thành TT (56,67%) cao hơn rõ rệt so với các vùng khác; Vùng nội thành TT có tỷ lệ cận thị cao gần gấp 3 lần vùng ngoại thành (15,48%) và gấp 1,5 lần vùng cận TT (36,93%) và vùng ven (38,88%). Tương tự kết quả nghiên cứu của GS Hoàng Thị Lũy và Nguyễn Thị Minh Hằng trong so sánh dưới đây. Điều này khiến chúng ta phải xem xét ảnh hưởng của yếu tố môi trường sống, thói quen trong sinh hoạt và học tập có thể tác động đến TKX ở HS không? 22 So sánh với kết quả nghiên cứu TKX ở trong và ngoài nước, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ TKX ở HS tại TP. HCM cao tương đương với tỷ lệ TKX của Trung quốc và Singapore, cao hơn so với các nước trong khu vực khác như: Nepan (<5%), Ấn độ, Chile (14,7% - 19,4%). Nước ta có chủng tộc gần giống Trung quốc (79,3%) và Singapore, Malays (65,0%). Câu hỏi đặt ra: có thể yếu tố chủng tộc liên quan đến TKX? Tỷ lệ cận thị ở nam là 36,04% và nữ 41,55%, sự khác biệt có ý nghĩa là kết quả này phù hợp với nghiên cứu của các nước Đài Loan, Trung quốc mà chúng ta cần phải tìm thêm lý do? Phải chăng tính cẩn thận, tỷ mỉ của nữ là yếu tố nguy cơ? Người ta thấy rằng TKX ảnh hưởng không ít đến đời sống sinh hoạt, học tập và vui chơi của trẻ. Bên cạnh đó ảnh hưởng về mặt xã hội cũng là điều đáng quan tâm. Hiện nay số HS trên toàn TP. HCM là trên 1 triệu em, với tỷ lệ TKX chung trong HS là 39,35% tức có khoảng 393.500 em cần phải đeo kính. Nếu chi phí trung bình một cặp kính là 200.000đ thì mỗi năm phải chi một số tiền tối thiểu là khoảng 80 tỷ đồng tiền kính, một kinh phí không nhỏ mà xã hội và gia đình HS phải gánh chịu. Bảng 17: Tên tác giả Nứớc Năm Số lượng Tỷ lệ TKX Saw Singapore 1999 729 HS 36,7% (vùng thành thị) Drs. Zhang,Hong, Fu, Pang China 2000 369 HS 18,5% (vùng nông thôn) Gerardo M.Villareal Monterey, Mexico 1999 1035 HS Cận thị ≤ - 0,5D là 44%, Cận thị 2 mắt 37%, Viễn thị ≥ + 1D ít nhất 1 mắt 6% (62 em), cận thị nặng ≤ -5D có tỷ lệ 1,4%. Ngô Thị Chức Hưng Yên 9.952HS tỷ lệ 8.06% NguyễnThịMinhHằn, Trần Mạnh Đô. Hải Phòng 2003-2004 1450HS Nộì thành chiếm 43,7%, ngoại thành 13,3%. Hoàng thị Lũy và CS TP. HCM 1994 4890HS Tỷ lệ TKX chung 8,65% Zhao và CS Trung Quốc 2000 15 tuổi: 36,7%/nam 55%/nữ. Saw và CS Singapore 2001-2002 MG: 8,6%, Cấp1: 32,4%, Cấp 2: 79,3% Trần Hải Yến, Trần Thị Phương Thu TP. HCM 2002-2004 3444 HS Viễn thị 8.1%, cận thị 17.2%. TKX là 25.3% Lê thị Thanh Xuyên và CS TP. HCM 2005-2007 2747HS TKX 39,35%, Cận thị 38,88%, Viễn thị 0,47%. Cận thị Nội thành TT:56,7% Cận TT:36,9%, vùng ven: 38,8% Ngoại thành:15,5% 23 Tỷ lệ học sinh có kính Gerardo M.Villareal nghiên cứu năm 1999 tại thành phố Monterey – Mexico điều tra 1035 học sinh (454 nam, 581 nữ) từ 12 – 13 tuổi; 160 trường hợp chỉ định đeo kính, 64 không dùng kính, 96 em (60%) dùng kính thì 57 em (95%) đeo kính không đúng độ. Nghiên cứu của Bs. Ngô Thị Chức – Giám đốc Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội tỉnh Hưng yên. Khám điều tra cho 9.952 em học sinh THCS và THPT phát hiện 806 em bị TKX (tỷ lệ 8,06%) trong đó chỉ có 136 em (16,9%) đang đeo kính. Trong một nghiên cứu “Đánh giá tình hình cận thị trong học sinh ở Hải phòng năm 2003 – 2004” của BS. Nguyễn Thị Minh Hằng, Trần Mạnh Đô và CS ở Trung tâm mắt Hải Phòng. Trong số học sinh cận thị chỉ có 10.32% được chỉnh kính đúng, 24,78% đang mang kính nhưng chưa đúng và số còn lại 64,9% chưa được mang kính. Trong số 1081 em bị TKX chỉ có 726 em đeo kính, chiếm tỷ lệ 67,16%, dù tăng lên nhiều so với nghiên cứu cách 4 năm của tác giả TRẦN HẢI YẾN tại TP. HCM là 28%. So sánh với các tác giả trong nước và nước ngoài thấy tỷ lệ học sinh đeo kính cao hơn và có thị lực với kính tốt hơn. Nhưng trong số 726 em đeo kính thì TL≤ 5/10 vẫn còn 46,9% ở ít nhất 1 mắt và 26% với cả 2 mắt. Tại TP. HCM, tình trạng các lớp học có sĩ số học sinh trên 40 em/lớp rất phổ biến, nhiều lớp sĩ số HS lên tới 50 – 60 em, rất nhiều em ngồi xa bảng hơn 7 m. Vậy mà TL ≤ 5/10 vẫn còn 46,9% ở ít nhất 1 mắt và 26% với cả 2 mắt thì các em ngồi học với TL như vậy sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học tập và sinh hoạt của các em. Qua đây cũng nói lên trách nhiệm của các ban ngành liên quan là rất lớn, đặc biệt là y tế và giáo dục, công tác truyền thông cho HS và các bậc CMHS và thầy cô giáo trong việc thay đổi nhận thức và có thái độ hành vi đúng đối với TKX học đường. Tỷ lệ bất đồng khúc xạ SE 2 mắt chênh nhau > 1D: 16,7%. SE 2 mắt chênh nhau > 1- 2 D: 102 ca:10,1%, SE 2 mắt chênh nhau > 2- 3 D: 38 ca (3,8%), SE 2 mắt chênh nhau > 3- 4 D: 11 ca (1,1%), SE 2 mắt chênh nhau > 4 D: 18 ca (1,8%), Có 3 ca SE chênh > 10 D. tỷ lệ này tương đương với một số nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Đây cũng là mối quan tâm lớn của các bác sĩ chuyên khoa và các chuyên viên khúc xạ, bởi nếu không được phát hiện và chỉnh kính kịp thời, nguy cơ bị nhược thị sẽ rất cao với các em. Kiến thức, Thái độ, hành vi về TKX của HS, CMHS và giáo viên Mặc dù tỷ lệ TKX ở HS hiện rất cao nhưng kiến thức chung của HS, CMHS, GV về TKX chưa được tốt, hầu hết chỉ đạt khá (35,9%) và trung bình (34,3%). Tỷ lệ KT tốt chỉ 16,6%. Điểm trung bình về kiến thức học sinh ở các vùng có sự khác biệt. HS vùng trung tâm và cận trung tâm có điểm trung bình cao nhất, tiếp theo là vùng ngoại thành, và thấp nhất là vùng ven. Thái độ- hành vi của HS về TKX còn thấp hơn, trong số 2052 học sinh trả lời đạt chuẩn, số học sinh có thái độ hành vi tốt ở cả 3 cấp lớp là 0%, tỉ lệ khá 1, 3%, hầu hết là mức độ trung bình 64,4% và yếu chiếm đến 34,4%.Thái độ hành vi có khác biệt giữa các cấp học; cấp 3 tốt hơn cấp 2, cấp 1 và cấp 2 tốt hơn cấp 1. 24 Phân loại KT – TĐ – HV giữa các vùng có sự khác biệt, vùng cận trung tâm có thang điểm cao hơn 3 vùng còn lại, vùng ven có điểm KT thấp nhất. Kiến thức chung của GV về TKX đạt ở mức độ khá, điểm trung bình kiến thức không có sự khác biệt đáng kể giữa các yếu tố điạ lý, dân cư, xã hội. Thái độ- hành vi của GV về TKX đạt mức thấp hơn so với KT, mặc dù so với đối tượng HS thì đạt mức cao hơn nhưng tỷ lệ điểm TĐ -HV ở mức trung bình và yếu vẫn còn 32,6%. Thái độ- hành vi của 1967 CMHS về TKX đạt mức thấp, ở mức trung bình 44% và yếu vẫn còn 11,4%. Trình độ học vấn, thu nhập gia đình, vùng dân cư có ảnh hưởng đến kiến thức – thái độ – hành vi của học sinh, CMHS, giáo viên, người có tiền sử gia đình có người thân mắc TKX cũng có KT – TĐ –HV tốt hơn nhóm còn lại. Thu nhập > 1 triệu đồng/tháng cho kết quả tốt và khá cao hơn có ý nghĩa thống kê. Tuổi > 40 cho thấy kết quả thái độ – hành vi tốt hơn < 40 tuổi. Người có TS gia đình có kiến thức tốt hơn người không có, người không rõ tiền sử có KT kém nhất. Nam, nữ cho kết qua không có sự khác biệt. Như vậy trong cả 3 nhóm nghiên cứu, nhóm GV có điểm trung bình KT-TĐ – HV tốt hơn nhóm CMHS và HS có ý nghĩa thống kê. Nhóm CMHS có kết quả tốt hơn nhóm HS. Như vậy các đối tượng trực tiếp liên quan đến TKX cần phải có các giải pháp truyền thông thích hợp nhằm nâng cao nhận thức và đồng thời giúp thay đổi thái độ- hành vi có lợi cho sức khỏe, phòng chống TKX một cách hiệu quả. Các kiến thức và thái độ hành vi sai lầm thường gặp: 19,9% HS, 22,8% CMHS, 21,5% GV trong lô được thăm dò cho biết đeo kính điều chỉnh cận thị sẽ làm tăng độ cận thị, 14,25 HS, 13% CMHS, 6,5% GV trả lời không biết TKX. 30,6% HS, 15,8% CMHS, 8,5% GV không biết tật khúc xạ có gây nhược thị và lé. Trong số nhận là biêt TKX thì 75,8% HS, 72,6% CMHS, 75,2% GV không biết TKX có thể là nguyên nhân gây lé. 38,9% HS, 30,5% CMHS, 24,7%GV không biết TKX có thể là nguyên nhân gây nhược thị. 29% CMHS, 20,8%GV% không biết 6 tháng – 1 năm phải kiểm tra thị lực và mắt. Chỉ có 67% HS có TKX đeo kính và tỷ lệ đeo kính chưa đạt TL >6/10 còn rất cao. Những số liệu trên cho thấy còn tồn tại nhiều quan niệm lệch lạc, sai lầm về TKX, kiến thức cũng như thái độ và hành vi về TKX còn chưa tốt. Nhận xét về nguồn thông tin và đề xuất các giải pháp can thiệp thích hợp Qua các nguồn thông tin thu thập và đề nghị của các đối tượng, ta thấy: Nguồn thông tin mà các nhóm thu nhận có khác nhau tuỳ đối tượng; nguồn thông tin tiếp nhận từ GV được HS ưu tiên chọn 55,1%, cao hơn rõ rệt so với CMHS (19,9%), GV (6,7%) chọn. Do đó, trong kế hoạch truyền thông cho HS thì GV là đối tượng can thiệp hỗ trơ ưu tiên. Chọn cách đưa thông tin về TKX và cách phòng tránh trên tập vở được cả 3 nhóm đối tượng chọn lựa với 65,7% (HS), 75,7% (CMHS), 74,5% (GV). Phương tiện truyền thông như báo chí (33,5%), truyền hình (67,2%), bài phát thanh tranh ảnh áp phích (47,1%) là hình thức được tất cả 3 nhóm chọn theo thứ tự HS, CMHS, GV 55,7%, 72,8%, 80,1% cho thấy vai trò cực kỳ quan trọng của phương tiện truyền thông 25 trong phòng chống TKX học đường. Các hình thức phóng sự, spot, nói chuyện chuyên đề là hình thức được chọn lựa. Đối với GV, nguồn thông tin thông qua chương trình tập huấn mắt học đường là 47,1%. Như vậy, cần đẩy mạnh công tác tập huấn mắt học đường hàng năm cho đối tượng GV. Cả 2 nhóm CMHS và GV đều lựa chọn thông tin từ CBYT là 59,4%, do đó hình thức nói chuyện chuyên đề qua báo đài, truyền hình, câu lạc bộ khúc xạ là tương đối thích hợp. Vị trí chọn lựa tổ chức CLBKX được cả 3 nhóm chọn tại trường học là tiện lợi, thu ht được đông đảo người nghe và ít tốn kinh phí. KẾT LUẬN Tỉ lệ tật khúc xạ Tỉ lệ tật khúc xạ ở học sinh TP. HCM khá cao 39,35%. Trong đó hầu hết là cận thị 38,88%. Tỉ lệ cận thị gia tăng theo cấp học. Vùng trung tâm có tỉ lệ cận thị cao hơn so với các vùng cận trung tâm, ven và ngoại thành. Kiến thức - thái độ - hành vi Kiến thức chung của học sinh về tật khúc xạ chưa được tốt, hầu hết chỉ đạt khá và trung bình.Thái độ- hành vi của học sinh về tật khúc xạ còn thấp hơn, hầu hết là mức độ trung bình và yếu.Thái độ hành vi có khác biệt giữa các cấp học; cấp 3 tốt hơn cấp 2, cấp 2, 3 tốt hơn cấp 1. Kiến thức chung của giáo viên và cha mẹ học sinh về tật khúc xạ đạt ở mức độ khá. Thái độ- hành vi của giáo viên về tật khúc xạ đạt mức thấp hơn, mặc dù so với đối tượng HS thì đạt mức cao hơn nhưng tỷ lệ điểm TĐ -HV ở mức trung bình và yếu vẫn còn 32,6%. Trong 3 nhóm nghiên cứu, nhóm GV có điểm trung bình KT-TĐ – HV tốt hơn nhóm CMHS và HS có ý nghĩa thống kê. Nhóm CMHS có kết quả tốt hơn nhóm HS. Như vậy các đối tượng trực tiếp liên quan đến TKX cần phải có các giải pháp truyền thông thích hợp nhằm nâng cao nhận thức và đồng thời giúp thay đổi thái độ- hành vi có lợi cho sức khỏe, phòng chống TKX một cách hiệu quả. Nguồn thông tin và các giải pháp đề nghị Các hoạt động của CTMHĐ phải đạt được mục tiêu là nhắm đúng đối tượng đích, có giải pháp phù hợp với tình trạng KT – TĐ – HV và các hình thức thăm dò truyền thông nhằm nâng cao nhận thức đồng thời thay đổi các thái độ, hành vi không phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hà Huy Tài, Tình hình tật khúc xạ ở học sinh phổ thông, Nội san nhãn khoa 2000; 3, tr.90 – 93. 2. Hoàng Thị Luỹ và CS, Khảo sát tình hình thị lực và tật khúc xạ của học sinh, sinh viên trường phổ thông trung học và đại học chuyên nghành. Nội san nhãn khoa 1999, 2, tr 74 – 83. 3. HỘI NHÃN KHOA MỸ, Quang học, khúc xạ, kính tiếp xúc. Giáo trình khoa học cơ sở và lâm sàng năm 2001-2002, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội trang 135-144. 4. Lê Anh Triết và Lê Thị Kim Châu, Quang học lâm sàng và khúc xạ Mắt. NXB TP. HCM 1997. 5. Morgan I, Rose K, How genetic is school myopia, Prog Retin Eye Res 2005 Jan; 24(1):1-38. 6. Ngô Thị Thuý Phượng, Khảo sát tật khúc xạ học sinh đầu cấp các trường phổ thông quận Tân Bình. Luận văn thạc sỹ y học TP. HCM 2003. 7. Nguyễn Thanh Sơn và CS, Khảo sát tật khúc xạ trong học sinh phổ thông cơ sở và một số yếu tố dịch tễ của cận thị học đường ở TP. Huế niên khóa 1988 – 1999. Nội san nhãn khoa 2002, 6, tr 109 – 115. 8. Nguyễn Xuân Hiêp, Tật khúc xạ: một nguyên nhân chính gây giảm thị lực tại Việt nam và các nước trong khu vực. Nội san nhãn khoa 2000; 3, tr 94 – 96. 9. Nguyễn Xuân Trường, Kính đeo mắt và tật khúc xạ, NXB TP. HCM 1988. 26 10. Quek TP, Chua CG, Chong CS, Chong JH, Hey HW, Lee J, Lim YF, Sa SM, Prevalence of refractive errors in teenage high school students in Singapore, Ophthalmic Physiol Opt. 2004 Jan;24(1):47-55. 11. Seang-Mei Saw, Ming-Zhi Zhang, Zhi-Fu Fu, Mei-Hua Pang, Donald T.H.Tan, Near-Work Activity, Night-lights and Myopia in the Singapore –China study, Arch Ophthalmol Vol 120, May 2002, P.620-627. 12. Trần Hải Yến, Khảo sát tật khúc xạ học sinh đầu cấp tại TP. HCM, kỷ yếu Hội nghị Phòng chống mù lòa và KHKT ngành Nhãn khoa toàn quốc 2004 -2005, th.10, 2005: 83 -84.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhao_sat_ty_le_tat_khuc_xa_va_kien_thuc_thai_do_hanh_vi_cua.pdf
Tài liệu liên quan