Da người bình thường là nơi định cư của VK
thường trú và VK tạm trú. VK tạm trú cư ngụ ở
lớp nông nhất của da; Dù chỉ sống trên da trong
một thời gian rất ngắn nhưng chúng có thể khả
năng gây bệnh cao, và việc lây nhiễm là do
NVYT tiếp xúc trực tiếp với BN hay bề mặt môi
trường xung quanh BN. VK thường trú là
nguyên nhân chính gây NKBV và làm lan rộng
tình trạng kháng kháng sinh do nhiễm chéo; Dù
vậy, VK tạm trú lại rất dễ bị loại bởi rửa tay
thường quy. Trong khi đó, VK thường trú nằm ở
lớp sâu hơn của da, ít có nguy cơ gây bệnh hơn
trừ trường hợp thực hiện các thủ thuật xâm
lấn(7). Staphylococci coagulase (-) là loại VK
thường trú ở da, đường hô hấp và đường niệu
dục, không có khả năng xâm lấn nhưng có thể
gây bệnh trong những trường hợp đặc biệt như
Staphylococcus epidermidis là tác nhân quan
trọng trong nhiễm trùng huyết liên quan đến
catheter, Staphylococcus saprophyticus có thế
gây nhiễm khuẩn đường tiểu(4,6). Bên cạnh đó,
riêng tại BVNĐ2, khi khảo sát vi sinh tay NVYT,
Bacillus cũng được ghi nhận là một tác nhân
hiện diện quan trọng; Nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận 28,9% Bacillus được tìm thấy trên tay
NVYT chưa rửa tay và 17,8% trên tay NVYT đã
rửa tay. Bacillus là một loại trực khuẩn Gram (+),
thuộc nhóm Firmicus, hiếu khí bắt buộc hay có
thể yếm khí, có thể tạo bào tử giúp VK tồn tại
trong một thời gian dài trong những điều kiện
khắc nghiệt; 2 loại Bacillus có thể gây bệnh quan
trọng trên người là B. anthracis gây bệnh than và
B. cereus gây nhiễm khuẩn tiêu hóa tương tự
như Staphylococcus(3). Mặc dù chưa ghi nhận bất
kỳ trường hợp NKBV nào liên quan đến Bacillus
trong thời gian qua, nhưng với xuất độ hiện diện
trên tay NVYT cao như trên, cần có sự tìm hiểu
và giám sát chặt chẽ của khoa Vi sinh và khoa
KSNK đối với tác nhân này hơn trong tương lai.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 192 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát vi sinh trên bàn tay trước và sau khi rửa tay của nhân viên y tế bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 166
KHẢO SÁT VI SINH TRÊN BÀN TAY TRƯỚC VÀ SAU KHI RỬA TAY
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2010
Nguyễn Thị An*, Đỗ Vân Anh**, Nguyễn Thị Ánh Hồng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát vi sinh trên bàn tay trước và sau khi rửa tay của nhân viên y tế (NVYT) Bệnh viện Nhi
Đồng 2 (BVNĐ2) năm 2010.
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả và phân tích với mẫu nghiên cứu là 388 NVYT thuộc 37 khoa
phòng của BVNĐ2. Số liệu thu thập được xử l ý theo phần mềm SPSS 17.0.
Kết quả: Trước khi rửa tay, 61,6% tay NVYT có 1 – 3 loại vi khuẩn (VK) và 6,4% là VK gây bệnh; Sau khi
rửa tay, các tỉ lệ trên lần lượt còn 24,2% và 0,3%. Kỹ thuật rửa tay đúng quyết định kết quả bàn tay không còn
VK với các dung dịch đã được lựa chọn sử dụng trong BV.
Kết luận: Rửa tay là biện pháp cần thiết để ngăn ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện.
Từ khóa: vi khuẩn thường trú, vi khuẩn tạm trú, vi khuẩn gây bệnh, rửa tay, nhiễm khuẩn bệnh viện
ABSTRACT
STUDY OF MICROORGANISMS ON HEALTH-CARE WORKERS’ HANDS BEFORE AND AFTER
HANDWASHING AT CHILDREN HOSPITAL NO2 IN 2010
Nguyen Thi An, Do Van Anh, Nguyen Thi Anh Hong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 166 - 172
Objectives: To identify microorganisms on health-care workers (HCWs)’ hands before and after hand
washing.
Method: A cross-sectional, descriptive and analytical study was conducted on 388 HCWs amongst 37
departments of Children Hospital No2. Statistical data collection was processed by SPSS 17. 0 for windows.
Results: Before handwashing, 61.6% HCWs’ hands had from 1 to 3 types of microorganisms and 6.4% of
those were harmful ones; After handwashing, those rates were reduced to 24.2% and 0.3% respectively. Correct
handwashing technique using selected preparations for hand hygiene in Children Hospital No2 unquestionably
delivers the outcome of non-microorganism hands.
Conclusion: Handwashing is the necessary measure to prevent healthcare – related infections.
Key words: resident flora, transient flora, harmful microorganism, handwashing, healthcare – related
infections.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại sao khi nói đến phòng ngừa nhiễm
khuẩn bệnh viện thì rửa tay lại là vấn đề được
ưu tiên hàng đầu?
Như chúng ta đã biết, vi khuẩn không thể
nhìn thấy được bằng mắt thường và mọi hoạt
động điều trị, chăm sóc bệnh nhân của nhân
viên y tế (NVYT) chủ yếu qua bàn tay, Mặc dù
đã có nhiều bằng chứng thuyết phục rằng rửa
tay là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất để
phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện nhưng sự
tuân thủ rửa tay của NVYT vẫn còn chưa cao. Sự
* Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, BVNĐ2 ** Khoa Vi sinh, BVNĐ2
Tác giả liên lạc: ĐD Nguyễn Thị An, ĐT: 01204682646 Email: annguyen@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 167
tuân thủ rửa tay của NVYT còn thấp vì nhiều lý
do: trang bị cho việc rửa tay chưa đầy đủ hoặc
chưa hợp lý, số lượng bệnh nhân đông, tính chất
công việc của từng khoa, chưa hiểu được tầm
quan trọng của việc rửa tay,
Để nâng cao nhận thức và sự tuân thủ rửa
tay của NVYT thì ngoài các biện pháp như trang
bị phương tiện rửa tay đầy đủ và thích hợp, tập
huấn và giám sát thường xuyên việc rửa tay,
việc đưa ra các bằng chứng khoa học chứng
minh hiệu quả của việc rửa tay là rất quan trọng.
Việc kiểm tra vi sinh tay nhân viên y tế trước
và sau khi rửa tay đã chứng minh rằng rửa tay
giúp loại bỏ được các loại vi khuẩn gây bệnh,
bảo đảm hiệu quả điều trị và chăm sóc bệnh
nhân đồng thời cũng bảo đảm an toàn cho
NVYT và cộng đồng.
Khoa Vi sinh và khoa Kiểm soát nhiễm
khuẩn BVNĐ2, ngoài việc giám sát định kỳ
môi trường tại một số khoa trọng điểm còn
giám sát ngẫu nhiên tay NVYT khi đang thực
hành. Tỉ lệ phát hiện VK trên tay NVYT tại các
khoa này là 40%, bao gồm: Staphylococci
coagulase (-), Klebsiella pneumoniae,
Burkholderia cepacia, Bacillus, trực trùng
gram (-) không định danh,
Rửa tay thường quy là bắt buộc đối với tất cả
các NVYT của mọi khoa phòng nhằm phòng
ngừa NKBV, bảo đảm an toàn cho BN, NVYT và
cả cộng đồng; Vì vậy, việc khảo sát vi sinh tay
NVYT trước và sau rửa tay là tiền đề giúp
NVYT tuân thủ rửa tay. Do đó, sự phối hợp của
khoa Vi sinh và khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
trong việc tầm soát vi khuẩn trên bàn tay của
NVYT trước và sau khi rửa tay là một nghiên
cứu thiết thực.
Đề tài này được tiến hành nhằm xác định
hiệu quả của việc rửa tay để từ đó củng cố nhận
thức, thái độ và hành vi của NVYT trong thực
hành rửa tay khi điều trị và chăm sóc bệnh
nhân. Để điều trị và chăm sóc bệnh nhân tốt thì
ngoài chuyên môn cao, trang thiết bị y tế hiện
đại, chúng ta cần phải có một bàn tay sạch như
tinh thần của ngày rửa tay toàn cầu 05.5.2009 do
Tổ chức Y tế Thế giới phát động: “Để bảo vệ sự
sống, hãy rửa tay!”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát vi sinh trên bàn tay trước và sau
khi rửa tay của NVYT tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
năm 2010
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỷ lệ vi khuẩn trên bàn tay của
NVYT trước khi rửa tay
Xác định tỷ lệ vi khuẩn trên bàn tay của
NVYT sau khi rửa tay đúng kỹ thuật và không
đúng kỹ thuật
Xác định tỷ lệ các loại vi khuẩn trên bàn tay
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang, mô tả và phân tích.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: 08 tháng (từ 01/01/2010 đến
01/9/1010).
Địa điểm: các khoa/ phòng Bệnh viện Nhi
Đồng 2.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu: NVYT của BV Nhi Đồng 2.
Dân số chọn mẫu: NVYT tại các khoa phòng
của BV Nhi Đồng 2.
Cỡ mẫu:
n = Z21-α/2 P (1-P)
d2
α = 0,05 (sai lầm loại 1)
Z0,975 = 1,96 (trị số từ phân phối chuẩn)
P = 0,4 (tỉ lệ NVYT các khoa trọng điểm có
bàn tay mang VK - kết quả có được khi cấy tay
NVYT trong kiểm tra thường quy các khoa
trọng điểm trong quý 4. 2008 và 3 quý đầu năm
2009).
d = 0,05 (độ chính xác hay sai số cho phép)
n = 1,962 x 0,4 x 0,6 = 369
0,052
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 168
Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên,
phân tầng.
Tiêu chí loại trừ
NVYT không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu
Nhân viên khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn giải
thích cho NVYT được chọn vào mẫu từ phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tầng cách tiến
hành và lấy thỏa thuận, sau đó quan sát việc rửa
tay của NVYT này.
Kỹ thuật viên khoa Vi sinh cấy tay nhân viên
trước và sau khi rửa tay.
Phương pháp xử lý số liệu
Thống kê mô tả và phân tích số liệu bằng
phần mềm SPSS 17.0 for windows.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Số lượng NVYT tại các khoa/ phòng
Bảng 1: Số lượng NVYT khảo sát theo khoa/phòng
STT KHOA/ PHÒNG Số lượng Tỉ lệ %
1 Phòng Tổ chức 4 1,0
2 Phòng KHTH 8 2,1
3 Phòng Chỉ đạo tuyến 2 ,5
4 Phòng Điều dưỡng 1 ,3
5 Phòng TTB 3 ,8
6 Phòng TCKT 10 2,6
7 Phòng HCQT 29 7,5
8 Khoa KSNK 6 1,5
9 Khoa Dinh dưỡng 8 2,1
10 Khoa Tâm lý 3 ,8
11 Khoa Dược 12 3,1
12 Khoa Vi sinh 6 1,5
13 Khoa Hóa sinh 5 1,3
14 Khoa Huyết học 11 2,8
15 Khoa GPBL 3 ,8
16 Khoa CĐHA 10 2,6
17 Phòng khám TELM 10 2,6
18 Khoa khám bệnh 15 3,9
19 Khoa Cấp cứu 14 3,6
20 Khoa Dịch vụ 1 8 2,1
21 Khoa Dịch vụ 2 8 2,1
22 Khoa Dịch vụ 3 7 1,8
STT KHOA/ PHÒNG Số lượng Tỉ lệ %
23 Khoa Dịch vụ hô hấp 10 2,6
24 Khoa Hô hấp 13 3,4
25 Khoa Thận nội tiết 13 3,4
26 Khoa Thần kinh 10 2,6
27 Khoa Hồi sức 20 5,2
28 Khoa Sơ sinh 18 4,6
29 Khoa Tim mạch 10 2,6
30 Khoa Tiêu hóa 14 3,6
31 Khoa Nội tổng hợp 12 3,1
32 Khoa Ngoại tổng hợp 18 4,6
33 Khoa Bỏng chỉnh trực 14 3,6
34 Khoa Thận niệu 7 1,8
35 Khoa Phẫu thuật 17 4,4
36 Khoa Nhiễm 19 4,9
37 Liên chuyên khoa 10 2,6
TỔNG CỘNG 388 100,0
Phòng Hành chính quản trị có số nhân viên
được khảo sát cao nhất: 29 NV (7,5%) và Phòng
Điều dưỡng có số nhân viên được khảo sát thấp
nhất: 01 NV (0,3%).
Chức vụ
Bảng 2: Số lượng NVYT khảo sát theo chức vụ
STT Chức vụ Số lượng Tỉ lệ %
1 Bác sĩ 82 21.1
2 ĐD, KTV 195 50.3
3 Nhân viên khác 111 28.6
Tổng cộng 388 100
Tỉ lệ Bác sĩ /ĐD, KTV/Nhân viên khác khảo
sát được phân tầng theo chức vụ phản ảnh các
thành phần NVYT trong BV.
KẾT QUẢ
Định danh vi khuẩn trên bàn tay của
NVYT trước và sau khi rửa tay
Bảng 3: Định tính & định danh VK trước & sau rửa
tay
Trước rửa tay Sau rửa tayKết quả
Số ca % Số ca %
Âm tính 139 38,4 294 75,8
1 loại
VK
186 47,9 89 22,9
Định
tính Dương
tính
2 loại
VK
49 12,6 5 1,3
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 169
Trước rửa tay Sau rửa tayKết quả
Số ca % Số ca %
3 loại
VK
4 1 0 0
Acinetobacter 13 3,4 0 0
Bacillus 112 28,9 69 17,8
Burkholderia cepacia 1 0,3 0 0
Enterobacter 1 0,3 0 0
Klebsiella
pneumoniae
6 1,5 0 0
Klebsiella sp 1 0,3 1 0,3
Staphylococcus
aureus
3 0,8 0 0
Định
danh
Staphylococci
coagulase (-)
159 41 29 7,5
Trước khi rửa tay: 61,6% tay NVYT mang 1 –
3 loại VK và 6,4% tay NVYT có VK gây bệnh.
Sau khi rửa tay: còn 24,2% tay NVYT có VK
(VK thường trú: 23,9% và 0,3%: VK gây bệnh).
Tình hình vi khuẩn trên bàn tay của NVYT
trước và sau khi rửa tay, khảo sát theo chức
vụ
Bảng 4: Định tính VK trước & sau rửa tay theo chức
vụ
Trước rửa tay Sau rửa tay
Chức vụ Âm
tính
Dương tính Âm
tính
Dương tính
Tổng
cộng
Bác sĩ 29 53 68 14 82
ĐD, KTV 100 95 164 31 195
NV khác 20 91 62 49 111
Tổng
cộng
149 239 294 94 388
Trước khi rửa tay, tỉ lệ tay BS và NV khác
mang VK cao hơn so với ĐD và KTV; Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (χ2 = 33,493, p <
0.001).
Sau khi rửa tay, tỉ lệ BS và ĐD, KTV có VK
trên tay giảm hẳn và như nhau, trong khi các
NV khác còn cao (χ2 = 33,599, p < 0.001).
Tăng cường tập huấn rửa tay thường quy ở
các NV khác.
Tỷ lệ vi khuẩn trên bàn tay của NVYT sau
khi rửa tay, khảo sát theo kỹ thuật rửa tay
Bảng 5: Định tính VK sau rửa tay theo kỹ thuật
rửa tay
Sau rửa tay Kỹ thuật
rửa tay Âm tính Dương tính
Tổng
cộng
Không đúng quy trình 166 78 244
Đúng quy trình 128 16 144
Tổng cộng 294 94 388
Kỹ thuật rửa tay ảnh hưởng đến vi sinh trên
tay NVYT: rửa tay đúng quy trình làm giảm
thiểu VK trên tay NVYT , bảo đảm cho đôi bàn
tay NVYT an toàn đối với BN [χ2=21.457, p <
0.001, OR= 0.266 (0.148 – 0.478)].
Tình hình vi khuẩn trên bàn tay của NVYT
sau khi rửa tay, khảo sát theo dung dịch
rửa tay
Bảng 6: Định tính VK sau rửa tay theo dung dịch
rửa tay
Sau rửa tay Dung dịch
rửa tay Âm tính Dương tính
Tổng
cộng
Softa -man 203 74 277
Clinhands 72 19 91
Dermanios 18 1 19
Microshield 2% 1 0 1
Tổng cộng 294 94 388
Không có sự sai biệt có ý nghĩa thống kê
giữa hiệu quả của các loại dung dịch rửa tay
khác nhau trong BV (χ2= 5.531, p = 0.137).
BÀN LUẬN
Mẫu nghiên cứu có sự tham gia của 388
NVYT thuộc 37 khoa/phòng của BVNĐ2, trong
đó khoa/phòng có số NV được khảo sát nhiều
nhất là phòng Hành chính quản trị (29 NV:
7,5%) và Phòng Điều dưỡng là đơn vị có số nhân
viên được khảo sát thấp nhất (01 NV: 0,3%).
82/388 NVYT được khảo sát vi sinh bàn tay là
BS, 195 là ĐD, KTV và 111 là các NV khác; Các
đối tượng khảo sát được lấy mẫu phân tầng theo
chức vụ và khoa phòng nên phản ảnh được
thành phần NVYT trong BV.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 170
Kết quả khảo sát trước khi rửa tay cho thấy
chỉ có 38.4% tay NVYT không tìm thấy vi khuẩn.
61,6% NVYT còn lại mang từ 1 – 3 loại VK trước
khi rửa tay (47.9% mang 1 loại VK, 12,6% mang
2 loại VK và 1% mang 3 loại VK).
Staphylococcus coagulase (-) và Bacillus
được xem là VK thường trú, lần lượt chiếm 41%
và 29,1% trên tay NVYT trước khi rửa tay, có
nguy cơ gây NKBV cho BN trong những điều
kiện nhất định.
Đáng ngại nhất là nhiều loại vi khuẩn gây
bệnh đã định danh được trên tay NVYT trước
khi rửa tay: nhiều nhất là Acinetobacter (13
trường hợp: 3,4%), kế đến là Klebsiella
pneumoniae (6 trường hợp: 1,5%) và
Staphylococcus aureus (3 trường hợp: 0,8%);
Các loại VK gây bệnh khác được tìm thấy ít
hơn: Burkholderia cepacia (1 trường hợp:
0,3%), Enterobacter (1 trường hợp: 0,3%) và
Klebsiella sp (1 trường hợp: 0,3%). Kết quả này
cho thấy bàn tay của NVYT thực sự là mối đe
dọa cho BN và vì vậy, các biện pháp để làm
cho bàn tay NVYT, nơi mà hầu như tất cả các
thủ thuật chăm sóc, chẩn đoán và điều trị BN
qua đó thực hiện, trở nên sạch và vô khuẩn là
vô cùng cần thiết.
Trước khi rửa tay, tỉ lệ tay BS và NV khác
mang VK cao hơn so với ĐD và KTV; Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2 = 33.493, p <
0.001. Điều này cho thấy BS, người luôn được
xem là “sạch”, chưa hẳn là an toàn cho BN khi
thực hiện thăm khám và điều trị; Tương tự như
vậy, các NV khác trong BV (những người không
làm công tác chuyên môn và trực tiếp chăm sóc
BN ở phòng Tổ chức cán bộ, phòng Kế hoạch
tổng hợp, phòng Hành chính quản trị, khoa
Dinh dưỡng, khoa Phòng khám) cũng được phát
hiện các loại VK gây bệnh như Acinetobacter,
Klebsiella pneumoniae trên tay. Vì vậy, việc rửa
tay thường quy là kỹ thuật cần thiết cho mọi
NVYT, để ngoài việc phòng ngừa lây nhiễm
chéo giữa các BN trong BV còn phòng ngừa việc
lây nhiễm các loại VK nguy hiểm cho bản thân
NVYT và cộng đồng.
Vệ sinh tay phù hợp là biện pháp hàng đầu,
nhằm giảm sự lây truyền tác nhân gây NKBV
trong các cơ sở y tế. Rất nhiều nghiên cứu trên
thế giới đã chứng minh vệ sinh tay đúng cải
thiện nguy cơ NKBV và tình trạng lây nhiễm
chéo các vi khuẩn đa kháng kháng sinh.
Sau khi rửa tay, chỉ còn 24,2% tay NVYT
mang vi khuẩn và chủ yếu là VK thường trú.
Chúng tôi cũng nhận thấy sau khi rửa tay, tỉ lệ
BS và ĐD, KTV có VK trên tay giảm hẳn và như
nhau trong khi các NV khác còn cao; Nhận xét
này đặt nhu cầu cho việc tăng cường tập huấn
rửa tay thường quy ở đối tượng là các NV
không làm công tác tiếp xúc trực tiếp với BN.
Khi quan sát thực hành rửa tay, chúng tôi nhận
thấy các loại dung dịch rửa tay đang sử dụng trong
BV (rửa tay nhanh với Softa-man, rửa tay thường
quy với Clinhands, rửa tay thủ thuật và phẫu thuật
với Microshield 2% và Dermanios) không ảnh
hưởng đến kết quả cấy vi sinh (χ2 = 5.531, p= 0.137)
nhưng kỹ thuật rửa tay ảnh hưởng rõ rệt đến kết
quả sau cùng; Việc rửa tay đúng quy trình đã làm
giảm thiểu VK trên tay NVYT: còn VK trên tay
NVYT thực hiện đúng kỹ thuật rửa tay 16/144
trường hợp (11%) so với 78/244 trường hợp (32%)
NVYT thực hiện rửa tay không đúng quy trình và
đây là kết quả có ý nghĩa thống kê [χ2=21.457, p <
0.001 và OR= 0.266 (0.148 – 0.478)]. Điều này, một
lần nữa, khẳng định sự cần thiết phải rửa tay của
mọi NVYT và kỹ thuật rửa tay cần thực hiện theo
đúng quy trình hướng dẫn để bảo đảm cho đôi
bàn tay NVYT luôn an toàn đối với BN, bản thân,
đồng nghiệp và cộng đồng.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm,
Cao Minh Nga từ 10/2006 đến 10/2007 về vi sinh
trên tay NVYT BV Thống Nhất TpHCM cho thấy
100% tay NVYT không rửa tay và 60% trường hợp
có rửa tay có VK mọc, trong đó Acinetobacter
chiếm > 50%, kế đến là VK đường ruột,
Staphylococci, Pseudomonas,(5). Như vậy, kết
quả nghiên cứu của chúng tôi về VK gây bệnh trên
tay NVYT khả quan hơn nhiều với đơn vị bạn:
25/388 (6,4%), đây thật sự là một khích lệ lớn đối
với công tác KSNK trong toàn BV.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 171
Theo khảo sát của chúng tôi, 0,8% NVYT có
S.aureus trên tay trước khi rửa tay trong khi theo
Ayliffe GAJ có 15% điều dưỡng (ĐD) đang làm
việc ở khu vực cách ly mang 1x104 khúm S.
aureus trên tay, 29% ĐD chung trong BV có 3800
khúm S. aureus trên tay thì tại khoa bệnh lý da,
78% ĐD được phát hiện có vi khuẩn này trên tay
(trung bình: 14,3x106 khúm); Tương tự như vậy
đối với trực khuẩn gram (-): 17- 30% vi khuẩn
này phát hiện được trên tay ĐD(1); Một nghiên
cứu của Daschner cho thấy S. aureus được tìm
thấy trên tay của 21% nhân viên khoa Săn sóc
đặc biệt (trong đó 21% tay BS và 5% tay ĐD
mang >1000 khúm)(2). Cấy nhiều lần tay NVYT
cho thấy 100% mang trực khuẩn gram (-) và 64%
mang S. aureus ít nhất một lần [8]. Có phải
S.aureus thường trú trên tay NVYT chúng ta ít
hơn so với các tài liệu nước ngoài hay kỹ thuật
nuôi cấy VK của chúng ta chưa đủ độ nhạy như
các phòng xét nghiệm nước ngoài? Cần có nhiều
nghiên cứu hơn về vấn đề trên!
Da người bình thường là nơi định cư của VK
thường trú và VK tạm trú. VK tạm trú cư ngụ ở
lớp nông nhất của da; Dù chỉ sống trên da trong
một thời gian rất ngắn nhưng chúng có thể khả
năng gây bệnh cao, và việc lây nhiễm là do
NVYT tiếp xúc trực tiếp với BN hay bề mặt môi
trường xung quanh BN. VK thường trú là
nguyên nhân chính gây NKBV và làm lan rộng
tình trạng kháng kháng sinh do nhiễm chéo; Dù
vậy, VK tạm trú lại rất dễ bị loại bởi rửa tay
thường quy. Trong khi đó, VK thường trú nằm ở
lớp sâu hơn của da, ít có nguy cơ gây bệnh hơn
trừ trường hợp thực hiện các thủ thuật xâm
lấn(7). Staphylococci coagulase (-) là loại VK
thường trú ở da, đường hô hấp và đường niệu
dục, không có khả năng xâm lấn nhưng có thể
gây bệnh trong những trường hợp đặc biệt như
Staphylococcus epidermidis là tác nhân quan
trọng trong nhiễm trùng huyết liên quan đến
catheter, Staphylococcus saprophyticus có thế
gây nhiễm khuẩn đường tiểu(4,6). Bên cạnh đó,
riêng tại BVNĐ2, khi khảo sát vi sinh tay NVYT,
Bacillus cũng được ghi nhận là một tác nhân
hiện diện quan trọng; Nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận 28,9% Bacillus được tìm thấy trên tay
NVYT chưa rửa tay và 17,8% trên tay NVYT đã
rửa tay. Bacillus là một loại trực khuẩn Gram (+),
thuộc nhóm Firmicus, hiếu khí bắt buộc hay có
thể yếm khí, có thể tạo bào tử giúp VK tồn tại
trong một thời gian dài trong những điều kiện
khắc nghiệt; 2 loại Bacillus có thể gây bệnh quan
trọng trên người là B. anthracis gây bệnh than và
B. cereus gây nhiễm khuẩn tiêu hóa tương tự
như Staphylococcus(3). Mặc dù chưa ghi nhận bất
kỳ trường hợp NKBV nào liên quan đến Bacillus
trong thời gian qua, nhưng với xuất độ hiện diện
trên tay NVYT cao như trên, cần có sự tìm hiểu
và giám sát chặt chẽ của khoa Vi sinh và khoa
KSNK đối với tác nhân này hơn trong tương lai.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Khảo sát cấy vi khuẩn trên tay 388 NVYT
BVNĐ2 thực hiện từ tháng 01 – 5/2010 cho thấy
trước khi rửa tay, có 61,6% NVYT mang VK trên
tay, trong đó 6,4% là VK gây bệnh; Sau khi rửa
tay, các tỉ lệ trên lần lượt còn 24,2% và 0,3%.
Điều này cho thấy việc rửa tay là thật sự cần
thiết và hiệu quả, góp phần quan trọng trong
việc phòng ngừa lây nhiễm chéo giữa các BN
cũng như phòng ngừa việc lây các tác nhân gây
bệnh cho NVYT và cộng đồng. Kỹ thuật rửa tay
đúng cách quyết định bàn tay sạch với các dung
dịch đã được lựa chọn sử dụng trong BV.
Công tác KSNK của BVNĐ2 đã có nhiều tiến
bộ trong thời gian qua về mọi mặt, trong đó việc
tuân thủ rửa tay của NVYT luôn được nhấn
mạnh và đặt lên hàng đầu; Tuy vậy, với kết quả
khảo sát vi sinh tay NVYT như trên, cần tăng
cường đồng bộ các biện pháp KSNK, trong đó
đặc biệt quan tâm, về cơ sở vật chất cũng như
tập huấn và giám sát liên tục công tác rửa tay
của NVYT, bảo đảm sự tuân thủ rửa tay tuyệt
đối của NVYT trong thực hành chuyên môn vì
rửa tay vẫn luôn là biện pháp cơ bản, rẻ tiền và
hiệu quả nhất trong KSNKBV.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 172
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ayliffe GAJ, Babb JR, Davies JG, et al. (1988) Hand
disinfection: a comparison of various agents in laboratory and
ward studies. J Hosp Infect; 11: 226 – 43
2. Daschner FD (1988). How cost - effective is the present use of
antiseptics? J Hosp Infect 1988; 11 (suppl A): 227 – 35
3.
4. Nguyễn Thanh Bảo (2006). Cầu trùng Gram dương
Staphylococci. In: Nguyễn Thanh Bảo. Vi khuẩn học, pp 90 –
94.
5. Nguyễn Thanh Liêm, Cao Minh Nga (2008). Khảo sát các yêu
tố nguy cơ dẫn đến nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện
Thống Nhất từ tháng 10/2006 đến tháng 10/2007. Y học thành
phố Hồ Chí Minh, tập 12*Phụ bản số 4*2008 ĐẠI HỌC Y
DƯỢC TPHCM: 20 – 25
6. Nguyễn Việt Lan (2006). Nhiễm trùng bệnh viện, Vi khuẩn
thường trú. In: Nguyễn Thanh Bảo. Vi khuẩn học, pp 183 –
194.
7. Pittet D (2008). Hand hygiene. In: R.Wenzel, G.Bearman,
T.Brewer, J-P.Butzler, A guide to Infection Control, 4th edition,
pp 31 – 39. International Society for Infectious Diseases,
Brookline, MA.
8. www.cdc.gov/handhygiene/guideline
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khao_sat_vi_sinh_tren_ban_tay_truoc_va_sau_khi_rua_tay_cua_n.pdf