CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong những năm vừa qua, Việt Nam chúng ta đang phải đối mặt với biết bao khó khăn, thử thách: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới, lạm phát tăng cao, thiên tai, bão lũ và dịch bệnh liên tiếp xảy ra Thế nhưng, chúng ta đã vượt lên trên tất cả khó khăn thử thách đó, đưa đất nước thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, kinh tế xã hội phát triển và tăng trưởng ổn định, vững vàng hội nhập và ngày càng nâng cao vị thế của mình trên trường khu vực và quốc tế.
Cùng với sự phát triển và tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế -xã hội. Chính vì thế mà hiện nay hệ thống Ngân hàng thương mại đang phát triển rất mạnh mẽ tại Việt Nam và giữ một vị trí chiến lược trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn với nền kinh tế. Và tín dụng trung và dài hạn là công cụ đắc lực để thực hiện điều đó. Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trung và dài hạn đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, các Ngân hàng thương mại đang triển khai nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn với phương châm: “Đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp cũng chính là đầu tư tương lai của ngành Ngân hàng”.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động tín dụng trung và dài hạn hiện nay còn đang gặp nhiều khó khăn, đang chịu tác động và ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố liên quan như: môi trường kinh tế, chính trị, pháp lý; môi trường văn hóa, xã hội, dân cư; môi trường cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ thay thế, khách hàng và cả môi trường nội tại từ phía các Ngân hàng. Chính các yếu tố này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại các Ngân hàng cũng như sự phát triển của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài:
Ngân hàng thương mại nói chung cũng như hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng nói riêng hiện nay đang giữ một vai trò rất quan trọng và đang là đề tài nghiên cứu của rất nhiều đối tượng, đặc biệt là các sinh viên năm cuối khi thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Các đề tài nghiên cứu này có thể kể đến như: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội” của sinh viên Vũ Văn Cường (Lớp Ngân hàng 41C – Trường ĐH Thương Mại Hà Nội), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng của Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Cần Thơ” của sinh viên Nguyễn Tấn Đạt ( Đại học Tây Đô)
Các nghiên cứu trên đã phần nào phân tích được vai trò của hoạt động tín dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng. Tuy nhiên vẫn chưa nói lên được các yếu tố tác động cụ thể đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Trên cơ sở kế thừa và phát huy các nghiên cứu trước đó, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu sâu vào các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn xuất phát từ chính các Ngân hàng bao gồm: nhân viên tín dụng, lãi suất, thủ tục quy trình tín dụng, sản phẩm dịch vụ tín dụng và hoạt động marketing tiếp thị tại Ngân hàng. Đây là các yếu tố xuất phát từ nhu cầu thực tế của Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ.
3. Phạm vi, đối tượng nghên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ, các đối tượng được khảo sát là các khách hàng và khách hàng tiềm năng của Ngân hàng trên địa bàn nội ô thành phố Cần Thơ.
Đối tượng của nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ và trong phạm vi năng lực có hạn, nghiên cứu chỉ chủ yếu tập trung vào các yếu tố từ chính bản thân Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng bao gồm 5 yếu tố: nhân viên tín dụng, lãi suất, thủ tục quy trình tín dụng, sản phẩm dịch vụ tín dụng và hoạt động marketing tiếp thị.
4. Các giả thuyết nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết sau:
Thứ nhất, có hay không sự khác biệt của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ?
Thứ hai, nếu có, sự tác động của các yếu tố này như thế nào?
Ta có:
Giả thuyết Ho: µ1= µ2= µ3 Tức là không có sự khác biệt của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ.
Giả thuyết H1: µ1 # µ2 # µ1 Tức là có sự khác biệt của các yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ.
(trong đó µ1; µ2; µ3 là giá trị trung bình của các yếu tố thu thập được từ các phiếu điều tra khách hàng tại điểm giao dịch)
Sử dụng kiểm định F trong phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết này. Quy luật Bác bỏ giả thuyết Ho và công nhận giả thuyết H1 nếu:
· F>Fk-1; n-kα. Trong đó k-1 là bậc tự do của tử số và n-k là bậc tự do của mẫu số. Trong đóFαdựatrên phân phối F với các bậc tự do (tra bảng phân phối F, với mức α =0.05).
· Giá trị Sig của F (Sig.=Significance= p-value) có trị số nhỏ hơn 0.05
Từ đó ta có thể bác bỏ giả thuyết Ho và chấp nhận giả thuyết H1.
5. Mục tiêu nghiên cứu:
Thứ nhất, chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng;
Thứ hai, Phân tích thực trạng các yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, mối tương quan giữa các yếu tố;
Thứ ba, Chỉ rõ những thành công và hạn chế trong hoạt động tín dụng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính. Phương pháp định lương: sử dụng thang đo khoảng, thu thập số liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp các đối tượng là khách hàng và khách hàng tiềm năng của Ngân hàng TMCP Kiên Long trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với kích cỡ mẫu là 126. Phương pháp định tính: thông qua thảo luận, trao đổi với các anh chị Phòng tín dụng nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, quan sát thực tế.
7. Nội dung chính của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các bảng biểu, tài liệu tham khảo, kết cấu chính của đề tài gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng trung và dài hạn.
Chương 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ.
8. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo:
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như khó khăn trong việc xin ý kiến, phỏng vấn và phát bảng khảo sát đối với khách hàng của Ngân hàngđề tài chỉ khảo sát và thu thập được thông tin từ 126 khách hàng và khách hàng tiềm năng của Ngân hàng nên kết quả không thực sự phản ánh hết thực trạng tại Ngân hàng. Mặt khác, do năng lực có hạn nên đề tài chỉ chọn nghiên cứu 5 yếu tố trong rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ.
Tuy nhiên nhìn chung mô hình chạy ra đúng như những thông tin thu thập qua các buổi trò chuyện và phỏng vấn trực tiếp với các đối tượng được khảo sát. Nếu có điều kiện hơn về thời gian, cũng như điều kiện tiếp cận đối tượng nghiên cứu, đề tài sẽ tiếp tục hướng phát triển kiểm định và phân tích sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng cũng như mở rộng độ lớn của mẫu với số lượng khảo sát lớn hơn, mở rộng quy mô mẫu với các đối tượng khách hàng và khách hàng tiềm năng của Ngân hàng trên toàn địa bàn Thành phố Cần Thơ để có nhìn nhận tổng quát và đúng đắn hơn.
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1925 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo định kỳ.
Phòng hành chính: Sắp xếp, bố trí, điều động nhân sự, kiểm tra tính tuân thủ quy định, quy chế. Theo dõi kết quả công việc của cán bộ nhân viên trong phạm vi thẩm quyền được phân công. Quản lý hồ sơ nhân sự, tiếp nhận hồ sơ xin việc, theo dõi tình hình nhân sự tại chi nhánh, theo dõi thời hạn tái bổ nhiệm, lập và ký hợp đồng lao động. Tiếp nhận chuyển giao công tác thi đua, khen thưởng từ Hội sở. Chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của Ngân hàng.
Tổ thẩm định tài sản: thu thập, điều tra và quản lý những thông tin nhằm thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng, thẩm định các khoản vay theo quy định, tổ chức thẩm tra công tác thẩm định của các Chi nhánh trực thuộc.
Phòng giao dịch: giúp cá nhân, doanh nghiệp thuận lợi trong việc gởi tiền, vay vốn, tiếp cận các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Đồng thời thực hiện chiến lược chuyên môn hoá, đa dạng hoá đối tượng khách hàng, nâng cao hiệu quả huy động vốn, tập trung vốn cho mục tiêu phát triển doanh nghiệp trên địa bàn.
Hoạt động của Kienlongbank – Chi nhánh Cần Thơ:
2.2.4.1. Đặc điểm hoạt động:
KienLongbank Cần Thơ là một Ngân hàng thương mại cổ phần, dưới sự chỉ đạo của Hội sở tại Kiên Giang, hướng đến đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh hoạt động kinh tế và các mục tiêu phát triển kinh tế nhằm góp phần đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, KienLongbank Cần Thơ đang từng bước khẳng định là một trung gian tài chính cấp cao với các hoạt động chủ yếu:
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế và dân cư dưới các hình thức tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn và phát hành các giấy tờ có giá trị như trái phiếu, kỳ phiếu…
Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Cung ứng vốn cho các thành phần kinh tế và dân cư dưới nhiều hình thức. Cầm cố các thương phiếu, trái phiếu và các loại giấy tờ có giá.
Dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. Dịch vụ chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước. Các dịch vụ, tiện ích Ngân hàng khác theo quy định của NHNN.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Kienlongbank Cần Thơ trong những năm 2008 – 2010:
Trong hơn 3 năm hoạt động, Kienlongbank Cần Thơ luôn cải cách, tiên phong trong nhiều lĩnh vực: huy động vốn, tín dụng, thanh toán… xây dựng tác phong làm việc mới, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, áp dụng khoa học công nghệ vào quy trình nghiệp vụ nhằm có thể mang lại hiệu quả cao nhất. Mặc dù chịu áp lực cạnh tranh rất cao trên địa bàn thành phố Cần Thơ, nhưng với sự cố gắng nổ lực hết mình của đội ngũ cán bộ nhân viên, sự quyết đoán và nắm bắt tình hình kinh tế của Ban giám đốc đã giúp Ngân hàng có những bước chuyển mình và ngày càng ngang tầm với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Điều này thể hiện rõ qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm trở lại đây.
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 2008 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tổng doanh thu
1,698.54
3,361.46
17,634.33
Tổng chi phí
444.82
939.67
12,493.31
Tổng lợi nhuận trước thuế
1,253.72
2,421.79
5,141.02
Thuế TNDN
313.43
605.45
1,285.26
Lợi nhuận sau thuế
940.29
1,816.34
3,855.77
(Nguồn: Phòng Kế toán – Kienlongbank Cần Thơ)
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu và lợi nhuận của Ngân hàng không ngừng tăng qua 3 năm. Năm 2008, do khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn cầu nên tình hình kinh doanh của Ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng, doanh thu chỉ đạt 1,698.54 triệu đồng và lợi nhuận đạt 940.29 triệu đồng. Sang năm 2009 và 2010, tình hình kinh tế đã dần ổn định và khôi phục nên tình hình kinh doanh của Chi nhánh cũng đạt được nhiều khả quan hơn, cụ thể: năm 2009 doanh thu đạt 3,361.46 triệu đồng (tăng 1,662.92 triệu đồng, tương đương 97.9%), lợi nhuận đạt 1,816.34 ( tăng 876.05 triệu đồng, tương đương 93.2%). Năm 2010 doanh thu tăng 15,935.79 triệu đồng so với năm 2008 và lợi nhuận tăng 2,915.48 triệu đồng, tương đương 310%.
Nhìn vào bảng ta cũng có thể thấy tốc độc tăng trưởng giữa doanh thu và lợi nhuận không tương xứng nhau, điều này cho thấy, chi phí hoạt động của Ngân hàng cũng tăng đáng kể trong những năm qua.
Hình 2.3. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Kienlongbank Cần Thơ.
Nhìn vào hình 2.3 ta có thể thấy cả doanh thu, chi phí và lợi nhuận cảu Ngân hàng đều có sự tăng trưởng qua các năm, tuy nhiên sự tăng trưởng này không tương đồng giữa các năm. Doanh thu và chi phí qua 3 năm tăng rất nhanh, nhưng lợi nhuận có sự tăng trưởng tương đối khiêm tốn, giá trị tuyệt đối không tăng là bao nhiêu. Điều này cho thấy hoạt động của Kienlongbank Cần Thơ vẫn chưa đạt được hiệu quả tối ưu. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế qua các năm có nhiều biến động phức tạp: lạm phát cao, lãi suất tăng cao, chi phí nguyên vật liệu tăng, khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, do Chi nhánh Cần Thơ mới thành lập năm 2007 nên chưa bắt kịp với sự phát triển kinh tế xã hội, sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng, phải tốn nhiều chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, quảng bá thương hiệu nâng cao sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn Thành phố.
Nhìn chung, tình hình hoạt động kinh doanh của Kienlongbank Cần Thơ qua 3 năm từ 2008 – 2010 đã đạt được những thành tựu đáng kể. Đó là sự nổ lực, cố gắng hết mình của đội ngũ cán bộ nhân viên, sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và sự đoàn kết nhất chí một lòng. Tất cả đã góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vũng của Ngân hàng, giúp Ngân hàng có thể đứng vững trên thị trường.
2.2.5. Giới thiệu quy trình tín dụng Kienlongbank – Chi nhánh Cần Thơ:
Ngân hàng Kiên Long
Khách hàng
Tiếp thị
Phát sinh nhu cầu
Tiếp nhận nhu cầu
Cung cấp thông tin
Thẩm định, kiểm định
Quyết định tín dụng
Hoàn chỉnh
hồ sơ
Từ chối bằng văn bản
Ký hợp đồng công chứng, ký GDBĐ
Giải ngân
Thực hiện tốt
Vi phạm
Kiểm tra, kiểm sát
Thực hiện tiếp
Xử lý
Thanh lý hợp đồng
Giải chấp TSBĐ/Thanh lý TSBĐ (nếu có)
Hình 2.4. Quy trình tín dụng tại Kienlongbank Cần Thơ
(Nguồn: Phòng Tín dụng – Kienlongbank Cần Thơ)
Quy trình tín dụng của Kienlongbnak Cần Thơ gồm 6 bước cơ bản sau:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn là cơ sở thiết lập quan hệ tín dụng. Tùy loại khách hàng, loại vay, quy mô tín dụng mà người vay cung cấp những thông tin thích hợp. Hồ sơ vay vốn cơ bản cần các thông tin sau: tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, khả năng tài chính và hoàn trả, tài liệu liên quan tài sản đảm bảo, giấy đề nghị vay vốn.
Bước 2: Phân tích tín dụng. Đây là bước quan trọng nhằm xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả vốn vay. Phân tích tín dụng cũng nhằm tìm kiếm những tình huống dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục, dự kiến những biện pháp giảm thiểu hạn chế rủi ro.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng. Sau khi phân tích, tìm hiểu và thẩm định, Ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân. Khi đã có quyết định cho vay, Ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa khách hàng và Ngân hàng. Hoạt động giải ngân được Ngân hàng thực hiện thường là bằng tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản của khách hàng hoặc thay họ thanh toán trực tiếp cho đơn vị bán, đơn vị cung cấp.
Bước 5: Giám sát tín dụng. Sau khi đã giải ngân các khoàn vay cho khách hàng thì nhân viên tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng… nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của họ.
Bước 6: Thu nợ gốc, lãi và xử lý những phát sinh. Khi khách hàng đã trả hết nợ cho Ngân hàng, cán bộ tín dụng phối hợp với bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu về số tiền trả nợ gốc, lãi, các khoản phí…để tất toán khoản vay. Sau khi tất toán khoản vay, tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản đảm bảo, lưu hồ sơ khách hàng.
Với quy trình tín dụng trên, đã góp phần giúp Kienlongbank Cần Thơ hạn chế được rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Giúp Ngân hàng xây dựng được mô hình tổ chức, làm việc hợp lý, xây dựng được các mối quan hệ trong công việc của từng nhân viên và từng bộ phận, giúp phân định quyền hạn và trách nhiệm một cách rõ ràng.
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank – Chi nhánh Cần Thơ:
2.3.1. Tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn:
Tín dụng là một hoạt động chủ yếu của các Ngân hàng thương mại, và là hoạt động quan trọng bậc nhất của các Ngân hàng thương mại. Nó là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu và thể hiện sự hoạt động có hiệu quả của các Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ trong những năm vừa qua đã mang lại những hiệu quả đáng kể, đã đạt được những thành tựu nổi bật, giữ vai trò quan trọng trong hoạt động chung của Ngân hàng.
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ từ 2008 – 2010 (ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Doanh số cho vay
155,556.00
437,429.00
656,143.50
Trung và dài hạn
104,222.52
67%
297,077.43
67.9%
450,616.14
68.7%
Doanh số thu nợ
94,242.00
275,041.00
412,561.50
Trung và dài hạn
35,812.00
38%
151,273.00
55%
247,536.50
60%
Dư nợ
89,832.00
252,220.00
495,802.00
Trung và dài hạn
52,103.00
58%
193,907.44
76.9%
385,986.68
77.9%
(Nguồn: Phòng Tín dụng Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ)
Qua bảng 2.2 trên, ta nhận thấy hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng từ năm 2008 – 2010 có sự tăng trưởng mạnh mẽ, cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối. Dư nợ trung và dài hạn năm 2008 là 52,103 triệu đồng chiếm 58% tổng dư nợ, nhưng đến 2010 là 385,986.68 triệu đồng chiếm 77.9%, tăng hơn 7 lần chỉ qua 2 năm, điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn. Tương tự, doanh số cho vay và doanh số thu nợ trung và dài hạn cũng tăng mạnh qua các năm. Đặc biệt doanh số thu nợ trung và dài hạn năm 2008 chỉ chiếm 38% tổng doanh số thu nợ và thấp hơn doanh số thu nợ ngắn hạn, nhưng đến năm 2009 và năm 2010 thì con số này đã chiếm đến 55% và 60%.
Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng trưởng mạnh mẽ về dư nợ, doanh số cho vay cũng như doanh số thu nợ thì hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ cũng đang phải đối mặc với những khó khăn, thử thách, những nguy cơ từ tình hình nợ xấu cũng đang gia tăng trong những năm gần đây.
Bảng 2.3. Tình hình nợ xấu trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ từ năm 2008 – 2010 (ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Nợ xấu
0.00
0.00
4,698.00
7,047.00
Ngắn hạn
0.00
0.00
988.94
21.1%
1,753.85
24.9%
Trung và dài hạn
0.00
0.00
3,709.06
78.9%
5,293.15
75.1%
(Nguồn: Phòng Tín dụng Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh Cần Thơ)
Kienlongbank Cần Thơ thành lập năm 2007 nên không có nợ xấu năm 2008. Tuy nhiên đến 2009, tình hình nợ xấu đã tăng nhanh, đặc biệt là nợ xấu trung và dài hạn lên đến 3,709.06 triệu đồng, chiếm 78.9% tổng nợ xấu và 2010 tuy tỷ lệ nợ xấu có giảm (chiếm 75.1%) nhưng vẫn cao 5,293.15 triệu đồng. Điều này cho thấy hoạt động tín dụng trung và dài hạn còn hạn chế, nếu không có biện pháp quản lý nợ tốt thì đây sẽ là nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
2.3.2. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo thành phần kinh tế:
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ theo thành phần kinh tế những năm qua tăng trưởng tốt, 2008 dư nợ của cá nhân – hộ gia đình đạt 41,161.37 triệu đồng, đến 2009 là 160,943.18 triệu đồng và 2010 là 335,808.41 triệu đồng, tăng hơn 8 lần. Dư nợ của doanh nghiệp cũng tăng mạnh qua các năm, năm 2008 đạt 10,941.63 triệu đồng, năm 2009 đạt 32,964.26 và năm 2010 đạt 50,178.27, tăng hơn 5 lần.
Bảng 2.4. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo thành phần kinh tế của Kienlongbank Cần Thơ từ 2008 – 2010 (ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Dư nợ trung và dài hạn
52,103.00
193,907.44
385,986.68
Cá nhân, hộ gia đình
41,317.68
79.3%
162,300.53
83.7%
335,422.42
86.9%
Doanh nghiệp
10,785.32
20.7%
31,606.91
16.3%
50,564.26
13.1%
(Nguồn: Phòng Tín dụng Ngân hàng Kiên Long - Chi nhánh Cần Thơ)
Qua bảng ta thấy dư nợ trung và dài hạn của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào cá nhân – hộ gia đình, thành phần này chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tín dụng trung và dài hạn (2008 chiếm 79.3%, 2009 chiếm 83.7% 2010 chiếm 86.9%). Trong khi đó, doanh nghiệp lại chiếm một tỷ lệ khiêm tốn và đang có xu hướng giảm mặc dù đây là thành phần có nhu cầu vốn rất cao (2008 chiếm 20.7%, 2009 chiếm 16.3% và 2010 chiếm 13.1%). Điều này cho thấy, Ngân hàng cần có những chính sách hợp lý để cân đối tỷ trong cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế, tập trung vào các doanh nghiệp, nơi hiện nay đang có nhu cầu về vốn rất cao.
2.3.3. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế:
Kienlongbank Cần Thơ chủ yếu cho vay trung và dài hạn ở 3 ngành chính: công nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ và nông nghiệp.
Bảng 2.5. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế của Kienlongbank Cần Thơ từ 2008 – 2010 (ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số tiền
Tỷ lệ
Số tiền
Tỳ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
Dư nợ trung và dài hạn
52,103.00
193,907.44
385,986.68
Ngành CN và xây dựng
3,456.45
6.6%
9,234.56
4.8%
25,764.84
6.7%
Ngành Thương mại DV
31,968.23
61.4%
123,346.98
63.6%
262,748.63
68.1%
Ngành Nông nghiệp
16,678.32
32.0%
61,325.90
31.6%
97,473.21
25.3%
(Nguồn: Phòng Tín dụng Ngân hàng Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ)
Qua bảng trên ta thấy hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế của Ngân hàng đều tăng qua 3 năm. Đặc biệt là ngành thương mại dịch vụ, tăng cả về số tương đối lẫn tuyệt đối, năm 2008 là 31,968.23 triệu đồng (chiếm 61.6%) và đến năm 2010 là 262,748.63 triệu đồng (chiếm 68.1%), tăng hơn 8 lần. Bên cạnh đó thì ngành nông nghiệp mặc dù tăng nhưng tỷ trọng lại giảm ( từ 32% năm 2008 nhưng đến năm 2010 còn 25.3%). Ngành công nghiệp xây dựng tuy giảm tỷ trọng năm 2009 ( giảm 1.8%) nhưng đến năm 2010, chiếm 6.7% và trong tương lai sẽ chiếm tỷ lệ quan trọng trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng. Tuy nhiên, qua phân tích ta cũng nhận thấy cơ cấu tín dụng trung và dài hạn theo ngành kinh tế không đồng đều và chỉ tập trung vào ngành thương mại dịch vụ, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển lâu dài của Chi nhánh, trong thời gian tới cần quan tâm đến các lĩnh vực công nghiệp xây dựng nhiều hơn nhằm cân bằng trong hoạt động tín dụng, tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài và bền vững.
2.4. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ:
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ như: môi trường kinh tế, pháp lý, văn hóa xã hội; môi trường cạnh tranh, khách hàng và các yếu tố từ phía Ngân hàng. Trong giới hạn nghiên cứu, đề tài chỉ nghiên cứu các yếu tố từ phía Ngân hàng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn từ phía Ngân hàng được nghiên cứu trong đề tài bao gồm: nhân viên tín dụng, lãi suất ngân hàng, thủ tục quy trình tín dụng, sản phẩm dịch vụ và hoạt động marketing tiếp thị tại Ngân hàng. Các yếu tố này được tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích thông qua việc phỏng vấn, khảo sát khách hàng của Ngân hàng, thông tin thu thập được xử lý bằng phần mềm eview nhằm đưa ra mô hình phân tích hồi quy để thấy được sự ảnh hưởng của từng yếu tố đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao.
2.4.1. Mức độ ảnh hưởng của từng yếu đố đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ:
Với 126 mẫu thông tin được thu thập, sau khi sử dụng phần mềm eview để phân tích và xử lý số liệu nghiên cứu ta thấy các biến độc lập nhau và không có hiện tượng tự tương quan, vì thế quá trình nghiên cứu sẽ không có sự tác động qua lại giữa các biến. (Xem phụ lục 3).
Ta cần kiểm định giả thuyết mô hình (phân tích phương sai) của tổng thể, ta cần phải tiến hành kiểm định F thông qua phân tích phương sai. Ta có F=34,684> F(1,126,0.05)=3.84 và Sig =.000 của F < 1/1000 nên ta có thể bác bỏ giả thuyết Ho và chấp nhận giả thuyết H1.
Sau khi xử lý các số liệu bằng phần mềm eview, ta có được phương trình ước lượng của mô hình như sau:
Y = -2.9074 + 0.2006*NVTD + 0.2133*LS + 0.4956*TTQT + 0.1996*SPDV + 0.7113*MKT + ε
Từ phương trình trên, ta thấy tất cả các biến đều có giá trị ở mức ý nghĩa α = 5%. Với chỉ số AIC ( Akaike Info Criterion) = 2.1387 là tương đối nhỏ, điều này chứng tỏ mô hình có ý nghĩa trong thực tiễn và với mức ý nghĩa R2 = 55.73%, mô hình đã giải thích đúng thực tiễn 55.73%. (Xem phụ lục 4)
Phương trình ước lượng tham số trên cho thấy các biến NVTD, LS, TTQT, SPDV và MKT đều có sự ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ, cụ thể khi khách hàng đánh giá tốt về các yếu tố này thì cũng có nghĩa là hiệu quả của hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng được nâng cao.
Hoạt động marketing, tiếp thị: là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Khi Ngân hàng có chương trình, hoạt động marketing tiếp thị tốt, hiệu quả thu hút khách hàng và đánh giá của khách hàng về yếu tố này tăng thêm một đơn vị thì hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng sẽ tăng thêm 0.7113 đơn vị. Trong thời đại cạnh tranh gay gắt ngày nay, khi mà các Ngân hàng ngày càng xuất hiện nhiều và phát triển thì việc tập trung cho hoạt động marketing là một việc làm tất yếu và hết sức cần thiết, nó sẽ giúp các Ngân hàng không ngừng khẳng định thương hiệu, vị trí trong lòng khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, mang lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng và hoạt động chung của Ngân hàng.
Thủ tục, quy rình tín dụng: Yếu tố này cũng có sự ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ. Khi khách hàng đánh giá tốt hơn về yếu tố này một đơn vị thì hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn tăng thêm 0.4596 đơn vị. Một thủ tục, quy trình tín dụng đơn giản, gọn nhẹ và dễ thực hiện chắc chắn rằng sẽ đáp ứng được nhiều kỳ vọng của khách hàng và sẽ tạo được một lợi thế nhất định đối với Ngân hàng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn so với các Ngân hàng khác.
Lãi suất: là một yếu tố quan trọng trong hoạt động tài chính tiền tệ và nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Tuy hệ số tương quan chỉ là 0.2133, nhưng yếu tố lãi suất cũng có sự tác động mạnh mẽ đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Yếu tố lãi suất luôn là vấn đề được khách hàng quan tâm hàng đầu khi đến giao dịch tại Ngân hàng, lãi suất được hiểu như là giá của tín dụng, nó là cơ sở để cho cá nhân cũng như doanh nghiệp đưa ra các quyết định của mình là có nên vay tiền hay không. Một mức lãi suất thấp, hấp dẫn, phù hợp với yêu cầu khách hàng chắc chắn sẽ là một lợi thế cạnh tranh và sẽ thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng.
Nhân viên tín dụng: đóng vai trò quan trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn, tuy hệ số tương quan chỉ là 0.2006, mức ảnh hưởng thấp hơn so với các yếu tố khác, nhưng chúng ta cũng không thể phủ nhận tác động của yếu tố này đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng. Một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ, khả năng giao tiếp ứng xủ tốt, thái độ phục vụ thân thiện, văn minh lịch sự sẽ mang lại sự hài lòng cho khách hàng và góp phần nâng cao hiệu quả cho tất cả các hoạt động, trong đó có hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
Sản phẩm dịch vụ: tuy là yếu tố ảnh hưởng ít nhất (hệ số tương quan chỉ là 0.1996), thế nhưng trong các hoạt động tín dụng trung và dài hạn không thể không nói đến sản phẩm dịch vụ. Đa dạng các loại sản phẩm dịch vụ, không ngừng cải tiến nâng cao chất lương sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường là một yêu cầu cấp thiết đòi hỏi Ngân hàng phải thực hiện.
Tóm lại, qua việc phân tích mô hình ước lượng logit, nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng. Tuy các yếu tố có ảnh hưởng khác nhau và mức độ ảnh hưởng không giống nhau, nhưng nó đều ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Kienlongbank Cần Thơ.
2.4.2. Kết quả phân tích thực các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ:
Kết quả nghiên cứu cũng cho ta thấy được thực trạng từng yếu tố ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ qua đánh giá của khách hàng.
Bảng 2.6. Kết quả phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ:
NVTD
LS
TTQT
SPDV
MKT
Mean
3.510582
2.968254
3.272487
3.550264
3.063492
Median
3.539683
2.984127
3.309524
3.484127
3.071429
Maximum
3.611111
3.023810
3.515873
3.706349
3.285714
Minimum
3.380952
2.896825
2.992063
3.460317
2.833333
Std. Dev.
0.117807
0.064964
0.263862
0.135697
0.226295
Skewness
-0.426119
-0.422078
-0.252789
0.682494
-0.064355
Kurtosis
1.500000
1.500000
1.500000
1.500000
1.500000
Jarque-Bera
0.372039
0.370325
0.313201
0.514285
0.283321
Probability
0.830258
0.830969
0.855046
0.773258
0.867916
Sum
10.53175
8.904762
9.817460
10.65079
9.190476
Sum Sq. Dev.
0.027757
0.008441
0.139246
0.036827
0.102419
Observations
126
126
126
126
126
Qua bảng trên ta thấy, hầu hết các yếu tố trên đều được khách hàng đánh giá trên mức trung bình (mean >3, trừ yếu tố lãi suất), tuy nhiên giá trị trung bình và các giá trị trung vị, maximum đều không cao, điều này chứng tõ khách hàng chỉ tạm chấp nhận các yếu tố này và thật sự thì các yếu tố này vẫn chưa đáp ứng tốt được các yêu cầu của khách hàng. Trong đó, yếu tố sản phẩm dịch vụ và nhân viên tín dụng được khách hàng đánh giá tốt nhất (meanSPDV =3.55, meanNVTD=3.51), các yếu tố còn lại thì được đánh giá thấp, đặc biệt là yếu tố lãi suất (meanLS=2.97), điều này cho thấy các yếu tố này được khách hàng quan tâm nhiều và thực trạng hoạt động của các yếu tố này đang gặp nhiều vấn đề cần giải quyết.
2.4.2.1. Thực trạng yếu tố lãi suất:
Đây là yếu tố được khách hàng đánh giá thấp nhất trong các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng với mean(LS)= 2.97 (Xem phụ lục 5: Yếu tố lãi suất), yếu tố lãi suất được khách hàng đánh giá trong khoảng từ 2.74 đến 3.02. Khách hàng chỉ cho rằng mức lãi suất của Ngân hàng có thể cạnh tranh trên thị trường (với mean(C11)=3.02), đa số khách hàng điều cho rằng Kienlongbank Cần Thơ chưa thật sự đưa ra được mức lãi suất cho vay hấp dẫn và phù hợp với nhu cầu, mong muốn của họ (meanC12=2.98, meanC13=2.89), đặc biệt đa số khách hàng điều cho rằng với mức lãi suất cho vay của Ngân hàng hiện nay thì họ cảm thấy giao dịch của họ không có lợi (meanC14=2.74). (Xem phụ lục 5: Yếu tố lãi suất).
Thực tế thì mức lãi cho vay trung và dài hạn của Kienlongbank Cần Thơ hiện nay là 1.8%/tháng, mức lãi suất này cao hơn so với nhiều Ngân hàng khác khác trên địa bàn (Saconbank là 1.65%/tháng, ACB là 1.7%/tháng). Với mức lãi suất này, Ngân hàng không thu hút được nhiều khách hàng và hầu hết các khách hàng đến vay tiền và điều từ chối giao dịch với Ngân hàng do mức lãi suất cao.
2.4.2.2. Thực trạng yếu tố marketing, tiếp thị:
Hoạt động marketing tiếp thị của Kienlongbank Cần Thơ cũng không được đánh giá cao (meanMKT=3.06), đa số khách hàng không đánh giá cao các yếu tố marketing, tiếp thị của Ngân hàng: các brochures, ấn phẩm truyền thông (meanC22=3.29), mức độ nhận biết của Ngân hàng (meanC23=3.07), các chương trình khuyến mãi ưu đãi (meanC26=3.23), đặc biệt hầu như khách hàng không thích các hoạt động marketing của Ngân hàng (meanC24=2.83, meanC25=2.87). (Xem phụ lục 5: Yếu tố marketing tiếp thị).
Kienlongbank Cần Thơ được thành lập năm 2007 và hiện có 4 phòng giao dịch trên toàn Thành phố Cần Thơ nên thật sự thì Ngân hàng không được nhiều người biết đến. Bên cạnh đó thì Kienlongbank Cần Thơ hiện nay vẫn chưa có bộ phận Marketing và Chăm sóc khách hàng nên các hoạt động marketing, tiếp thị, khuyến mãi đều chưa thật sự tốt, không đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, gia tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường.
2.4.2.3. Thực trạng yếu tố thủ tục quy trình:
Đa số khách hàng đánh giá yếu tố thủ tục quy trình ở mức trung bình (meanTTQT=3.27), họ cho rằng Ngân hàng có quy trình thủ tục cho vay logic, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay(meanC16=3.51 và meanC18=3.54). Tuy nhiên, khách hàng điều cho rằng các thủ tục quy trình tại Kienlongbank Cẩn Thơ chưa thật sự đơn giản, dễ hiểu (meanC15=2.99), phải thực hiện nhiều bước và mất thời gian. (Xem phụ lục 5: Yếu tố thủ tục quy trình).
Quy trình tín dụng hiện tại của Kienlongbank Cần Thơ hiện vẫn chưa thật sự hoàn thiện, quy trình còn phải thực hiện qua 6 bước, chưa có sự đơn giản, dễ hiểu và mất nhiều thời gian chờ đợi để thực hiện… điều này đã phần nào làm khách hàng không hài lòng và ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng.
2.4.2.4. Thực trạng yếu tố nhân viên tín dụng:
Yếu tố nhân viên tín dụng được đánh giá cao trong các yếu tố (meanNVTD=3.5), khách hàng nhận thấy nhân viên tín dụng của Ngân hàng giải đáp những thắc mắc của họ nhanh chóng (meanC6=3.53), họ đánh giá nhân viên tín dụng luôn hiểu được nhu cầu của họ và họ cảm thấy an toàn khi giao dịch với nhân viên của Ngân hàng (meanC8=3.38 và meanC10=3.46), về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên cũng được khách hàng đánh giá cao với meanC9=3.31. Đặc biệt, đa số khách hàng đánh giá tốt về thái độ phục vụ văn minh, thân thiện và lịch sự của nhân viên tín dụng (meanC7=3.61). (Xem phụ lục 5: Yếu tố nhân viên tín dụng).
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ, tôi nhận thấy nhân viên tín dụng tại đây rất thân thiện nhiệt tình, giải đáp tốt các thắc mắc, yêu cầu của khách.Tuy nhiên hiện nay đội ngũ nhân viên tín dụng chỉ có 4 người, không đủ đáp ứng yêu cầu công việc và nhu cầu của khách hàng, nhiều khách hàng đến giao dịch phải chờ đợi mất thời gian, điều này làm cho khách hàng cảm thấy không hài lòng.
2.4.2.5. Thực trạng yếu tố sản phẩm dịch vụ:
Yếu tố sản phẩm dịch vụ được khách hàng đánh giá cao nhất trong các yếu ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng với meanSPDV=3.55. Khách hàng cảm thấy Ngân hàng luôn cung cấp cho họ những sản phẩm dịch vụ tốt nhất (meanC19= 3.71), các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng cũng đáp ứng các yêu cầu của họ và có thể cạnh tranh tốt trên thị trường (meanC20 = 3.46), đa số khách hàng cũng cho rằng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng hiện nay là rất đa dạng và phong phú (meanC21= 3.48). (Xem phụ lục 5: Yếu tố sản phẩm dịch vụ).
Các sản phẩm dịch vụ hiện nay của Kienlongbank Cần Thơ rất đa dạng và phong phú, đã đang đáp ứng tốt các nhu cầu và mong muốn của khách hàng, tuy nhiên cũng cần quan tâm cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Qua phân tích thực trạng các yếu tố qua sự đánh giá của khách hàng, ta đã hiểu rõ hơn về sự đánh giá của khách hàng đối với tùng yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn, sự đánh giá này cho thấy được những mặt tốt những như những khiếm khuyết của các các yếu tố này. Từ đó có những biện pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn, góp phần vào sự tăng trưởng chung của Ngân hàng.
Tóm tắt chương 2:
Trong chương 2, khóa luận đã có những giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển cũng như hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ.
Chương 2 cũng tập trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng. Qua việc phân tích, ta thấy rõ sự tác động của các yếu tố cũng như những đánh giá của khách hàng về các yếu tố đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Kienlongbank Cần Thơ, qua đó sẽ giúp ta có được những giải pháp hợp lý và hiệu quả trong chương 3.
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG
CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1. Phương hướng hoạt động của Kienlongbank Cần Thơ năm 2011:
Năm 2011 là năm có nhiều sự kiện chính trị quan trọng, nhiều biến động về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, đây là cơ hội thuận lợi giúp Kienlongbank Cần Thơ nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định vị thế và năng lực cạnh tranh, góp phần vào sự phát triển chung của Thành phố. Chính vì thế mà Kienlongbank Cần Thơ đã xây dựng phương hướng hoạt động cụ thể như sau:
Giữ vững và nâng cao vị thế, thị phần và sức cạnh tranh. Tăng cường vận động, tuyên truyền, tiếp thị, đổi mới phong cách, thái độ giao tiếp với khách hàng.
Tập trung đào tạo tay nghề, chuyên môn cho cán bộ nhân viên, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ, rà soát bổ sung quy chế điều hành. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng.
Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng, tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, có chính sách thích hợp ngăn chặn rủi ro. Đẩy nhanh tiến trình hội nhập, tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ từ các nước và các tổ chức tài chính nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả, ổn định và phát triển bền vững.
Tăng cường năng lực tài chính thông qua thực hiện cơ chế lãi suất thực dương, áp dụng lãi suất huy động và cho vay tại các vùng cạnh tranh cao.
Một số mục tiêu cụ thể:
Tổng vốn huy động tăng 20% so với năm 2010. Tổng dư nợ tăng 10% - 20% so với năm 2010. Trong đó tín dụng thương mại tăng 19% - 35%, nâng dần tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn chiếm 60% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1% trên tổng dư nợ.
Kết quả tài chính đảm bảo kinh doanh có lãi, chênh lệch thu chi tăng 15% so với năm 2010.
3.2. Đánh giá hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ:
3.2.1. Những mặt đạt được:
Đa dạng hóa nguồn vốn bằng việc đa dạng hóa các hình thức, biện pháp và các kênh huy động vốn trong nước và ngoài nước, chú trọng tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tiền gửi tiết kiệm dài hạn trong dân cư, khai thác nhiều nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế phục vụ cho đầu tư phát triển.
Quy mô tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, tạo điều kiện nâng cao uy tín, sức cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường, mang lại lợi nhuận cao. Tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Chất lượng các khoản vay được đảm bảo, công tác thẩm định tín dụng được nâng cao, tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể qua các năm.
Đội ngũ nhân viên tín dụng của Ngân hàng chuyên nghiệp, tận tâm, tận tình, đầu tư đào tạo nâng cao kỹ năng của các nhân viên. Bên cạnh đó, Kienlongbank Cần Thơ cũng không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng.
3.2.2. Những mặt hạn chế:
Nợ quá hạn còn chiếm một tỷ lệ cao (năm 2009 là 4,698 triệu đồng và năm 2010 là 7,047 triệu đồng) và chủ yếu tập trung vào thành phần cá nhân – hộ gia đình, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng thu hồi vốn và lợi nhuận của Ngân hàng.
Dư nợ trung và dài hạn cao nhưng không đồng đều, tập trung chủ yếu vào cá nhân – hộ gia đình và ngành thương mại dịch vụ. Chưa tập trung khai thác các đối tượng doanh nghiệp, các ngành công nghiệp nên chưa khai thác hết hiệu quả của hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
Thiếu thông tin trong đầu tư đặc biệt là sự gắn kết giữa quy hoạch ngành và lãnh thổ, tạo sự mất cân đối trong quan hệ cung cầu dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp. Đây là lý do khiến nhiều dự án đầu tư trung và dài hạn ở nhiều lĩnh vực không đạt hiệu quả như dự kiến, làm cho nhiều dự án không có khả năng thu hồi vốn, gây ảnh hướng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ:
3.3.1 Dự báo doanh số cho vay trung và dài hạn
Để xây dựng kế hoạch tìn dụng cho vay trung và dài hạn trong các năm kế tiếp, cần phải dự báo doanh số cho vay trung và dài hạn. Kết quả dự báo sẽ cho biết xu hướng biến động của doanh số ra sao. Nó là căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch tín dụng và giải pháp thực hiện của các bộ phận.
Để đảm bảo tính khoa học khách quan trong dự báo, cần phải kiểm định mô hình dự báo, xem xét tính tương thích của mô hình được sử dụng trong dự báo..
Giả thuyết đặt ra là:
Thứ nhất, các giá trị dự báo có ăn khớp với các giá trị thực tế đã thu thập được hay không?
Thứ hai, các chỉ số thống kê của mô hình có đạt được độ tin cậy và được chấp nhận trong dự báo hay không? Từ hai câu hỏi trên, các giả thuyết được đặt ra là:
H0: Mô hình dự báo không phù hợp với các dữ liệu thu thập được
H1: Mô hình dự báo phù hợp với các dữ liệu thu thập được
Sử dụng phương pháp hồi quy (Regression), phân tích phương sai ANOVA với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê SPSS.V.15 để kiểm định giả thuyết này. Hệ số tương quan R cho biết mối tương quan giữa các biến, là công cụ đo lường độ lớn về liên hệ tuyến tính giữa hai biến, có trị số từ -1 đến +1; hệ số xác định R2 (R Square) là hệ số rất quan trọng cho biết mô hình tuyến tính này “ăn khớp” hay phù hợp (Fitted) đến mức nào với các trị số của các điểm phân tán (hay bao nhiêu phần trăm của tổng bình phương toàn phần được giải thích bằng phương trình hồi quy để dự báo), có gía trị từ 0 đến +1. Hệ số R2 càng lớn (tiến tới 1) thì đường thẳng hồi quy càng ăn khớp với các điểm phân tán.
Nếu R2: <0.3 : Mối quan hệ rất yếu (không được chấp nhận)
0.3 ≤ R2 <0.5 : Mối quan hệ trung bình (được chấp nhận)
0.5 ≤ R2 <0.7: Mối quan hệ khá chặt chẽ
0.7 ≤ R2 ≤ 1 : Mối quan hệ rất chặt chẽ
Hồi quy có quan hệ với phân tích phương sai. Vì vậy sau khi xác định được hệ số R2, cần phải quyết định xem mô hình dự báo mà ta muốn áp dụng để mô tả hai hai biến số liên hệ (biến thực tế quan sát được và biến dự báo) liệu có tương thích không. Kiểm định F, dựa trên phân phối xác suất F(Fisher), được dùng để kiểm định mức ý nghĩa trong mô hình hồi quy này. Trị số F trong bảng phân tích phương sai ANOVA có ý nghĩa thống kê (được thể hiện bằng chỉ số Sig.=Significance= p-value).
Quy luật bác bỏ:
Ho: β1=0
H1: β1#o
Bác bỏ Ho nếu F>Fα. Trong đó Fα dựa trên phân phối F với các bậc tự do (tra bảng phân phối F, với mức α =0.05). Nếu Sig của F có trị số từ nhỏ hơn 0.05 đến 0.01: có ý nghĩa; Sig có trị số 0.01 hay nhỏ hơn: rất có ý nghĩa.
Cả hai trị số này cho phép ta bác bỏ giả thuyết Ho và chấp nhận giả thuyết H1. Theo đó, ta có thể kết luận là mô hình dự báo cáo quan hệ tuyến tính và phù hợp với các dữ liệu thu thập được.
Dựa vào bảng số liệu doanh thu của công ty (bảng 2.1), sử dụng mô hình dự báo tuyến tính (Linear) với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS, ta có kết quả như sau:
Trong mô hình dự báo (xem phụ lục 1) ta có hệ số R2 là 0.996, như vậy kết quả dự báo rất ăn khớp với kết quả thực tế thu thập được. Trong bảng phân tích ANOVA (phụ lục 2), ta có F= 232.872 > Fα = 161.476 (tra bảng phân phối F, với 1 bậc tự do ở tử số và 1 bậc tự do ở mẫu số, α =0.05). Sig.= 0.042 < 0.05. Như vậy, ta có thể bác bỏ giả thuyết Ho và công nhận giả thuyết H1, tức mô hình dự báo là phù hợp.
Kết quả dự báo cho thầy, doanh số tín dụng cho vay trung và dài hạn tiếp tục tăng trường với các con số tương ứng là 630365.65 triệu đồng (năm 2011) và 803562.46 triệu đồng (năm 2012) (xem bảng 3.1). Đường xu hướng cũng cho thấy doanh số tiếp tục tăng trưởng khá cáo (xem hình 3.1)
Bảng 3.1: Dự báo doanh thu cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Kien Long – Chi nhánh Cần Thơ
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Doanh thu
Dự báo
Sai số
Đường cận dưới
Đường cận trên
2008
104222.52
110775.22
-6552.7
-165366.79
386917.23
2009
297077.43
283972.03
13105.4
48477.34
519466.72
2010
450616.14
457168.84
-6552.7
181026.83
733310.85
630365.65
258015.84
1002715.46
803562.46
310989.97
1296134.95
Hình 3.1. Đồ thị đường xu hướng doanh số cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Kien Long – Chi nhánh Cần Thơ
3.3.2. Giải pháp dựa trên phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn:
3.3.2.1. Xây dựng mức lãi suất phù hợp đáp ứng yêu cầu, kỳ vọng của khách hàng:
Mức lãi suất hấp dẫn đương nhiên sẽ thu hút được nhiều khách hàng quan tâm và mong muốn hợp tác. Một mức lãi suất cho vay phù hợp là một mức lãi suất mà nó đảm bảo được khả năng sinh lời của ngân hàng, cũng như đảm bảo khả năng chi trả của khách hàng, đáp ứng kỳ vọng của họ. Vì thế, Ngân hàng cần thường xuyên cập nhật các thông tin kinh tế, những biến động của thị trường nhằm xây dựng một mức lãi suất hấp dẫn, thu hút khách hàng hiện tại cũng như tiềm năng.
Trong nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh thông qua mức lãi suất hấp dẫn là chiến lược thường thấy tại các Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần tạo cho mình sự khác biệt không chỉ bằng cách hạ lãi suất cho vay mà còn cần có những ưu đãi lãi suất dành cho khách hàng. Đó là một yếu tố quan trọng nhằm giúp Ngân hàng có thể tồn tại và phát triển.
3.3.2.2. Tăng cường các hoạt động marketing, tiếp thị:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì marketing giữ một vai trò quan trọng trong việc quảng bá giới thiệu hình ảnh của Ngân hàng đến với khách hàng. Hoạt động marketing giúp khách hàng biểu hơn về Ngân hàng và các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp, nó là cầu nối giúp Ngân hàng đến gần khách hàng hơn. Chính vì thế, Kienlongbank Cần Thơ cần phải tăng cường các hoạt động marketing, tiếp thị của mình thông qua các biện pháp cụ thể sau:
Xây dựng và khẳng định hình ảnh thương hiệu của Kienlongbank với phương châm: “Ngân hàng Kiên Long – Sẵn lòng chia sẻ” đến sâu rộng các đối tượng khách hàng và khách hàng tiềm năng.
Tăng cường quảng bá, giới thiệu hình ảnh Ngân hàng thông qua các kênh thông tin: báo đài, tivi, internet… Tăng cường các hoạt động xã hội, nhân đạo nhằm gần gủi hơn với khách hàng và tạo hình ảnh đẹp về Kienlongbank trong khách hàng.
Mở rộng các hoạt động tiếp thị thông qua các mối quan hệ cá nhân, sự giới thiệu của khách hàng, nhân viên, người thân… Liên kết chặt chẽ với các đối tác, các công ty mô giới nhằm tận dụng các mối quan hệ và có thể mở rộng thị trường, đối tượng khách hàng một cách tốt nhất.
Xây dưng webside riêng cho hệ thống Kienlongbank Cần Thơ nhằm thiết thực quảng bá hình ảnh của Ngân hàng đến với đông đảo người dân trên địa bàn Thành phố và tạo thuận lợi cho sự tìm kiếm thông tin, giới thiệu sản phẩm…
Thành lập và đi vào hoạt động bộ phận marketing của Chi nhánh nhằm thực hiện các yêu cầu cấp thiết của hoạt động marketing, đảm bảo sự chuyên môn hóa trong cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng, nhằm góp phần mang lại hiệu quả cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng cũng như hoạt động chung của Kienlongbank Cần Thơ.
3.2.2.3. Xây dựng thủ tục quy trình tín dụng hợp lý:
Thủ tục quy trình tín dụng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng Ngân hàng, nó giúp cho hoạt động tín dụng của các Ngân hàng được diễn ra một cách khao học, chặt chẽ và logic. Vì thế, Ngân hàng cần tập trung hoàn thiện các thủ tục, quy trình tín dụng trên cơ sở xây dựng một quy trình thủ tục đơn giản gọn nhẹ, dễ hiểu và dễ dàng thực hiện đối với khách hàng, lược bỏ bớt các bước, các yêu cầu không thật sự cần thiết.
Thủ tục quy trình phải được nhân viên tín dụng, các phòng ban nắm bắt và hiểu rõ nhằm có thể giải đáp những thắc mắc, nghi vấn của khách hàng một cách tốt nhất và nhanh nhất. Bên cạnh đó cần đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng khi thực hiện các thủ tục quy trình nhằm đáp ứng tốt yêu cầu khách hàng và hạn chế tối đa thời gian chờ đợi của khách hàng.
3.2.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên tín dụng:
Đội ngũ nhân viên tín dụng giữ một vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng nói chung cũng như tín dụng trung và dài hạn nói riêng tại các Ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy, Ngân hàng nào có đội ngũ cán bộ, nhân viên nhanh nhậy, sáng tạo trong công việc, có tinh thần đoàn kết, trách nhiệm cao, vì lợi ích của Ngân hàng thì Ngân hàng đó sẽ đứng vững và không ngừng phát triển trước những điều iện khó khăn, sóng gió của cơ chế thị trường khắc nghiệt. Vì vậy, cần tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên tín dụng thông qua các biện pháp:
Tiến hành chuẩn hóa cán bộ tín dụng, việc này phải thực hiện từ khâu tuyển chọn, sắp xếp, bố trí cán bộ theo đúng năng lực, sở trường. Bổ sung đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, nhiệt tình hăng hái.
Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại, nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng. Thường xuyên trang bị cho nhân viên tín dụng những kiến thức về pháp luật, các lĩnh vực về kinh tế - tài chính, ngoại ngữ, tin học…Đặc biệt phải đào tạo cho nhân viên tín dụng các kỹ năng về giao tiếp, ứng xử, chăm sóc khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình tiếp xúc với khách hàng.
Nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ nhân viên tín dụng, tăng cường kiểm tra, giám sát, giáo dục chính trị, tư tưởng cho nhân viên, cho họ thấy được vai trò, vị trí và trách nhiệm lớn lao của mình trong công việc của mình, cũng như đối với Ngân hàng.
Có chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm đúng người, đúng thời điểm và đúng lúc nhằm động viên nhân viên làm việc hiệu quả hơn.
3.2.2.5. Cải tiến, đa dạng hóa cơ cấu loại hình tín dụng trung và dài hạn:
Muốn phát triển và thu hút khách hàng, Ngân hàng phải có nhiều loại sản phẩm và các loại sản phẩm cần được đổi mới cải tiến liên tục nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Đồng thời đa dạng hóa sản phẩm cũng nhằm làm giảm bớt rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, chiến lược sản phẩm của Kienlongbank Cần Thơ cần hướng tới những nội dung sau:
Luôn cải tiến và đổi mới hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợp với quá trình biến đổi nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của các cá nhân và doanh nghiệp.
Mở rộng cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp, các ngành công nghiệp vì đây là đối tượng có nhu cầu về vốn rất cao. Bên cạnh đó, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng này cũng là góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố.
Đa dạng hóa loại tiển vay, cần đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho vay, ngoài nhu cầu về USD, có thể mở rộng các loại tiền như EURO, YEN…
3.3.3. Các giải pháp khác dựa trên phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng:
3.3.3.1. Chuyển dịch cơ cấu cho vay trung và dài hạn, tập trung vào các doanh nghiệp:
Hoạt động tín dụng của Kienlongbank Cần Thơ hiện nay chủ yếu tập trung váo thành phần cá nhân và gia đình, vì thế Ngân hàng cần có nhiều biện pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu cho vay sang các doanh nghiệp thông qua các biện pháp như: có những chính sách ưu đãi, tăng cường tiếp thị, quảng bá, tạo nhiều điều kiện cho các doanh nghiệp có thể vay vốn tại Ngân hàng, từ đó mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng.
3.3.3.2. Ngăn ngừa và xử lý các khoản nợ quá hạn:
Cơ cấu lại các khoản nợ quá hạn và nợ xấu, phân tích thực trạng nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn và nợ đã xử lý rủi ro từ đó đánh giá khả năng thu hồi thông qua phân tích nợ có đảm bảo, không đảm bảo, thực trạng tài sản đảm bảo, phương án xử lý và thu hồi nợ.
Đối với các khoản nợ khó đòi thì Ngân hàng cần có quan hệ chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng có liên quan trong việc thu nợ, xử lý nợ, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
3.3.3.3. Thực hiện tốt công tác khách hàng và nâng cao cơ sở vật chất:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, “khách hàng là thượng đế” vì vậy Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến vần đề này. Cần thành lập bộ phận chăm sóc khách hàng nhằm thực hiện tốt công tác khách hàng như: thăm hỏi tặng quà những ngày lễ, tết; giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới, khuyến mãi, hậu mãi; tư vấn khách hàng… nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, tạo cho khách hàng an tâm và tin tưởng khi đến với Ngân hàng.
Tập trung đầu tư trang thiết bị hiện phục vụ các hoạt động Ngân hàng đại như: máy tính, máy Fax, các phần mềm hỗ trợ. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, đầy đủ tiện nghi tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch, giúp khách hàng có ấn tượng tốt khi đến Ngân hàng.
Tóm tắt chương 3:
Trong chương 3, khóa luận đã tập trung đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng, các giải pháp dựa trên việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng cũng như dựa trên việc phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn và được dựa theo sự đánh giá của khách hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ cần xem xét kỹ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng và có thể áp dụng các giải pháp một cách linh động và phù hợp với tình hình thực tiễn tại Ngân hàng của mình nhằm có thể nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng và hiệu quả hoạt động của Ngân hàng nói chung nhằm có thể thu hút khách hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
KẾT LUẬN
Tuy phạm vi nghiên cứu còn nhỏ hẹp tại một Ngân hàng thương mại cổ phần, nhưng chúng ta đã phần nào thấy được những tác động, ảnh hưởng của các yếu tố: nhân viên tính dụng, lãi suất cho vay, thủ tục quy trình tín dụng, sản phẩm dịch vụ và marketing tiếp thị đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn, cũng như tầm quan trọng của các yếu tố trong việc hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn của các Ngân hàng thương mại.
Khóa luận đã trình bày khái quát về tín dụng trung và dài hạn, vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế thị trường cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Qua phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ, cũng như phân tích tìm hiểu, nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng, qua đánh giá thực trạng của khách hàng về các yếu tố: nhân viên tính dụng, lãi suất cho vay, thủ tục quy trình tín dụng, sản phẩm dịch vụ và marketing tiếp thị, khóa luận đã cho thấy được sự tác động của từng yếu tố đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Kienlongbank Cần Thơ, cũng như sự đánh giá của khách hàng về từng yếu tố. Qua đó, ta đã thấy được tầm quan trọng cũng như những mặt hạn chế, khiếm khuyết của yếu tố lãi suất, marketing tiếp thị, thủ tục quy trình tín dụng, nhân viên tín dụng và sản phẩm dịch vụ, từ đó khóa luận đã đề ra những giải pháp thích hợp cho từng yếu tố nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn nói riêng cũng như hoạt động chung của Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ.
Qua thời gian thực hiện khóa luận, nghiên cứu tìm hiểu về đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – Chi nhánh Cần Thơ” em cảm thấy rất bổ ích và lý thú. Nó đã giúp em nhận thấy được vai trò vô cùng quan trọng của tín dụng trung và dài hạn đối với hoạt động của Ngân hàng nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài không những góp phần bổ sung sự hiểu biết mà còn giúp em tích lũy thêm kiến thức, kinh nghiệm và những bài học vô cùng quý báu trong quá trình học tập và làm việc sau này.
Với hiểu biết và năng lực có hạn, lại chưa có kinh nghiệm thực tế nên mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng khóa luận chắc chắn vẫn còn những thiếu sót và hạn chế trong việc đưa ra và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng như trong việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện. Việc nghiên cứu, phân tích và đưa ra các giải pháp trong bài viết có thể còn thiếu tính thực tế, chưa xét đến bối cảnh cũng như điều kiện áp dụng. Nhưng em hy vọng rằng những phân tích và giải pháp này sẽ có giá trị tham khảo đối với Kienlongbank Cần Thơ, phần nào giúp Chi nhánh đưa ra được những phương hướng mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn, góp phần vào sự phát triển chung của Ngân hàng cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo hoạt động tín dụng và các tài liệu, số liệu khác của Ngân hàng TMCP Kiên Long - Chi nhánh Cần Thơ năm 2008, 2009, 2010.
Nguyễn Tấn Đạt (2010), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Cần Thơ, luận văn tốt nghiệp, Khoa Tài chính ngân hàng, Trường Đại học Tây Đô.
Trần Huy Hoàng (2007), Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại, NXB Lao Động Xã Hội.
Trần Viết Hoàng (2009), Tóm tắt bài giảng Thị trường tài chính, Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia TP.HCM.
Đào Duy Huân (2007), Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa kinh tế, NXB thống kê.
Dương Quang Huy (2010), Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Bình Thạnh, báo cáo thực tập, Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Luật.
Đỗ Đức Khả (2008), Bài giảng Marketing căn bản, Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP.HCM
Trần Hùng Sơn (2008), Tóm tắt bài giảng Lý thuyết tài chính - tiền tệ, Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia TP.HCM.
Nguyễn Thị Mai Trang, Nguyễn Đình Thọ (2008), Nguyên lý Marketing, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.
Nguyễn Thị Mai Trang, Nguyễn Đình Thọ (2007), Nghiên cứu thị trường, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM.
Trang web: www.kienlongbank.com.vn
Trang web: www.vneconomy.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 80596360CacYeutoAnhHuongKhachHang.doc