Khóa luận Chế độ pháp lý và thực tiễn về hợp đồng đại lý tại công ty cổ phần phần mềm doanh nghiệp Nhật Nam

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 CHưƠNG 1. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ . . 3 1.1 Khái quát về hợp đồng đại lý . 3 1.1.1 Hợp đồng là gì . 3 1.1.2 Bản chất của hợp đồng 4 1.1.3 Hợp đồng đại lý là gì . 5 1.1.4 Các hình thức đại lý 7 1.2 Giao kết hợp đồng đại lý 9 1.2.1 Nguyên tắc chung trong giao kết hợp đồng 9 1.2.2 Nguyên tắc giao kết hợp đồng hợp đồng thương mại . 11 1.2.3 Chủ thể giao kết hợp đồng đại lý 12 1.2.4 Nội dung giao kết hợp đồng đại lý 13 1.2.5 Hình thức giao kết hợp đồng đại lý 14 1.2.6 Trình tự thủ tục giao kết hợp đồng đại lý . 15 1.3 Thực hiện hợp đồng đại lý . 16 1.3.1 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng đại lý 16 1.3.2 Các biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng đại lý 17 1.4 Sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng đại lý. . 18 1.5 Trách nhiệm pháp lý khi vi phạm hợp đồng 19 1.5.1 Buộc thực hiện đúng hợp đồng . 19 1.5.2 Phạt vi phạm . 20 1.5.3 Bồi thường thiệt hại 21 1.5.4 Tạm ngừng thực hiện hợp đồng 22 1.5.5 Đình chỉ thực hiện hợp đồng . 22 1.5.6 Huỷ bỏ hợp đồng . 23 1.6 Giải quyết tranh chấp hợp đồng đại lý . 23 1.6.1 Giải quyết bằng thương lượng 24 1.6.2 Giải quyết bằng hoà giải . 24 1.6.3 Giải quyết bằng trọng tài 24 1.6.4 Giải quyết bằng toà án 26 CHưƠNG 2. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ TẠI CÔNG TY . . 30 2.1 Khái quát về hoạt động đại lý tại công ty . 30 2.2 Quy trình phát triển đại lý . 32 2.3 Những nội dung cơ bản trong giao kết hợp đồng đại lý 33 2.3.1 Điều khoản điều kiện đại lý 33 2.3.2 Điều khoản chi phí giá cả . 33 2.3.3 Điều khoản hoa hồng và thanh toán 33 2.3.4 Điều khoản Quyền và nghĩa vụ của đại lý 34 2.3.5 Điều khoản Quyền và nghĩa vụ của Nhật Nam 34 2.3.6 Điều khoản xử lý tranh chấp . 35 2.4 Thực tế thực hiện các điều khoản về hợp đồng đại lý tại Công ty . 35 2.4.1 Trong quá trình ký kết . 35 2.4.2 Trong quá trình thực hiện với khách hàng 36 2.4.3 Trong quá trình thực hiện với đại lý . 37 2.4.4 Các vấn đề phát sinh ngoài hợp đồng . 38 2.4.5 Vấn đề tranh chấp . 38 CHưƠNG 3. KIẾN NGHỊ . 40 3.1 Một số bất cặp về hợp đồng đại lý . 40 3.1.1 Từ phía đại lý 40 3.1.2 Từ phía công ty . 40 3.2 Kiến nghị 40 3.2.1 Hoàn thiện khâu chuẩn bị ký kết hợp đồng 40 3.2.2 Hoàn thiện nội dung hợp đồng 41 3.2.3 Chuyên môn hóa hợp đồng . 43 KẾT LUẬN . . 45 PHẦN MỞ ĐẦU Lý do lựa chọn chủ đề nghiên cứu. Trong quá trình làm việc tại Công ty CP Phần Mềm Nhật Nam (Sau đây gọi là Nhật Nam), từ khi thành lập đến nay, Nhật Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp phần mềm quản lý cho các doanh nghiệp (phần mềm kế toán, nhân sự tiền lương, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng, ). Để hoạt động kinh doanh của mình, Nhật Nam đã tổ chức nhiều hình thức bán hàng khác nhau như: bán hàng trực tiếp, bán hàng qua internet, bán hàng qua đại lý. Trong đó kênh bán hàng qua đại lý chiếm một tỷ trọng doanh số tương đối lớn (50%) trong tổng doanh thu của đơn vị. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện tồn tại nhiều bất cập cũng như khó khăn trong việc xác định quyền và trách nhiệm giữa các bên trong hoạt động đại lý, đã tạo ra không ít những trường hợp hiểu lầm cũng như sự không hài lòng giữa Nhật Nam và các đại lý, từ đó cho thấy nếu có một hợp đồng đại lý hoàn thiện quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ các bên cũng như cách thức giải quyết khi có tranh chấp xẩy ra thì tôi tin rằng sẽ có thể tăng doanh thu từ kênh bán hàng này từ việc những người tham gia đại lý thấy được sự tương xứng những mặt lợi cũng như trách nhiệm của mình trong hợp tác kinh doanh. Vì những lợi ích có thể mang lại trong tương lai từ lý do đã nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài “Chế độ pháp lý và thực tiễn tại về hợp đồng đại lý Công ty CP Phần Mềm Doanh Nghiệp Nhật Nam”. Tôi hy vọng, kết quả của việc nghiên cứu này mang lại lợi ích cho bản thân tôi trong việc tìm hiểu và nghiên cứu luật pháp và có thể giúp Nhật Nam tốt hơn trong hoạt động kinh doanh từ đại lý. Mục tiêu nghiên cứu hay các câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu của khóa luận này nhằm đánh giá sự hợp lý giữa hợp đồng đại lý của Công ty Nhật Nam mới các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng đại lý. Từ đó, tìm ra sự hạn chế (nếu có) và kiến nghị bổ sung sửa đổi về hợp đồng đại lý của Nhật Nam. Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu hướng tới tìm hiểu về sự hoàn thiện về các quy định hiện hành đối với pháp luật về hợp đồng đại lý. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sẽ trả lời các câu hỏi sau đây: Câu hỏi 1: Hoạt động đại lý của doanh nghiệp có thực hiện theo các quy định hiện hành về đại lý hay không? Câu hỏi 2: Những vấn đề pháp lý gì cần sửa đổi và bổ sung trong việc soạn thảo và thực hiện hợp đồng đại lý của doanh nghiệp? Phương pháp và phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: so sánh đối chiếu giữa hợp đồng đại lý với các quy định hiện hành, từ đó tìm thấy sự phù hợp và không phù hợp giữa Hợp đồng đại lý của Nhật Nam với pháp luật hiện hành. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung pháp luật về Hợp đồng đại lý của Nhật Nam, các quy định hiện hành của Pháp Luật Việt Nam, ngoài ra liên hệ với một số pháp luật quốc về vấn đề này. Giới thiệu kết cấu của khóa luận. Chương 1: Cơ sở pháp lý về hợp đồng đại lý Chương 2: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng đại lý Chương 3: Kiến nghị

pdf69 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1844 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Chế độ pháp lý và thực tiễn về hợp đồng đại lý tại công ty cổ phần phần mềm doanh nghiệp Nhật Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại có rất nhiều ưu điểm nổi bật. 28 Thứ nhất: về tính chung thẩm, phán quyết của Tòa án thường bị kháng cáo hay kháng nghị. Còn đa số các quyết định Trọng tài không bị kháng cáo, chỉ có thể dựa vào một vài lý do để khước từ quyết định Trọng tài tại Tòa án. Và thường lý do đó là do những sai sót trong thủ tục cơ bản. Thứ hai: về tính trung lập, Mặc dù Thẩm phán có thể khách quan xong họ vẫn phải phụ thuộc vào những quy định của pháp luật, sử dụng ngôn ngữ và áp dụng quy tắc tố tụng do pháp luật quy định gắn liền với quốc tịch của các họ. Còn các bên có thể bình đẳng về nơi tiến hành Trọng tài, ngôn ngữ sử dụng, quy tắc tố tụng, quốc tịch của các trọng tài viên, và đại diện pháp lý khi đưa tranh chấp của mình ra giải quyết tại Trọng tài. Thứ ba: không phải tất cả các Thẩm phán đề có chuyên môn về lĩnh vực nào đó. Ví dụ, trong các tranh chấp về sáng chế, ngân hàng. Trong các vụ kiện kéo dài, có thể có nhiều Thẩm phán kế tiếp nhau xét xử vụ kiện. Việc xét xử hai cấp đã thấy rõ điều đó, Thẩm phán giải quyết tại phiên tòa sơ thẩm khác với Thẩm phán tại phiên phúc thẩm. Khi giải quyết tại Trọng tài thì lại khác, các bên có thể lựa chọn các trọng tài viên có trình độ chuyên môn cao miễn là trọng tài viên độc lập. Thông thường thì các trọng tài viên theo kiện từ đầu đến cuối. Thứ tư: về tính linh hoạt, đa số các quy tắc tố tụng Trọng tài quy định rất linh hoạt việc xác định thủ tục Trọng tài, phiên họp giải quyết tranh chấp, thời hạn, địa điểm tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và nơi các trọng tài viên gặp gỡ, thời gian soạn thảo quyết định trọng tài. Còn Tòa án bị ràng buộc nghiêm ngặt bởi các quy tắc tố tụng của pháp luật. Thứ năm: về tính bí mật, các phiên xét xử cũng như các phán quyết Tòa án là công khai. Còn các phiên giải quyết tranh chấp của Trọng tài không được tổ chức công khai và chỉ có các bên nhận được quyết định. Đây là một ưu điểm lớn của Trọng tài khi vụ kiện liên quan đến các bí mật thương mại hay phát minh, các đìều khoản chính trong hợp đồng bao gồm cả những điều khoản về tính bí mật phải tuân thủ trong tố tụng trọng tài. Bởi tính bí mật là rất quan trọng trong tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ nên các điều khoản bổ sung về 29 tính bí mật có thể được các bên lập hoặc được trọng tài viên lập để đảm bảo tính bí mật trong tố tụng Trọng tài. Thứ sáu: phán quyết của Tòa án thường rất khó đạt được sự công nhận quốc tế, phán quyết của Tòa án được công nhận tại một nước khác thường thông qua một hiệp định song phương hoặc theo các quy tắc rất nghiêm ngặt. Còn quyết định trọng tài đạt được sự công nhận quốc tế thông qua một loạt các công ước quốc tế và đặc biệt là công ước New York năm 1958 về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài. Chính vì những ưu điểm trên của hình thức giải quyết bằng trọng tài mà hiện nay trong hầu hết các tranh chấp thương mại, các chủ thể đều có ý định đưa tranh chấp ra trọng tài 30 CHƢƠNG 2 2. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ TẠI CÔNG TY 2.1 Khái quát về hoạt động đại lý tại công ty Sau thời gian thành lập và đi vào hoạt động, một năm sau công ty bắt đầu triển khai bán hàng qua kênh bán hàng qua đại lý. Đến thời điểm này Nhật Nam đã triển khai hơn 40 đại lý trong khắp Việt Nam. Hệ thống này đã mang lại gần 50% doanh thu của toàn công ty. Tùy vào điều kiện sẵn có của các đối tác đại lý mà Nhật Nam lựa chọn hình thức đại lý khác nhau, cụ thể là:  Đại lý bán đúng giá và hưởng hoa hồng (đại lý mức 1): đây là hình thức đơn giản nhất đối với các đối tác đại lý, các đại lý chỉ việc bán hàng đến cuối tháng hoặc cuối quý (tùy vào doanh thu) sẽ được Nhật Nam quyết toán hoa hồng. Sau khi bán hàng, việc triển khai phần mềm đến khách hàng (bao gồm công việc cài đặt và hướng dẫn sử dụng phần mềm) do nhân viên của Phòng Triển khai của Nhật Nam đảm nhận. Nghĩa sau, sau khi ký kết hợp đồng với khách hàng thì trách nhiệm của đại lý đối với khách hàng đã hết. Khách hàng sẽ ký hợp đồng trực tiếp với Nhật Nam, đại lý với vai trò là nhân viên bán hàng của công ty.  Đại lý bán hàng và triển khai phần mềm (đại lý mức 2): hình thức đại lý này thì cao hơn đại lý nêu trên, để thực hiện được hình thức này yêu cầu đối tác đại lý phải có đội ngũ triển khai phần mềm. Tuy nhiên, mức hoa hồng mà đại lý được hưởng thường cao hơn nhiều so với hình thức nêu trên. Trong trường hợp này, đại lý có thể trực tiếp ký kết hợp đồng với khách hoặc Nhật Nam sẽ ký trực tiếp với khách hàng tùy thuộc vào mức độ phức tạp của công việc triển khai hợp đồng.  Đại lý tự thực hiện công việc của mình như Nhật Nam (đại lý mức 3): Hình thức này cao nhất trong 3 hình thức đại lý. Đại lý tự đàm phám giá cả với khách hàng (thường cho những hợp đồng lớn, phải đàm phán giá cả) và ký kết hợp đồng với khách hàng. Nếu khách hàng có yêu cầu chỉnh sửa phần mềm (customise) cho phù hợp với nhu cầu quản lý của 31 khách hàng thì đại lý sẽ thực hiện luôn. Nhật Nam thu phí bản quyền phần mềm theo phí cố định đối với khách hàng mà đại lý cung cấp. Nhật Nam hướng đến là một nhà cung cấp phần mềm cho các đại lý là chủ yếu, lúc này đại lý trở thành khách hàng của Nhật Nam. Công ty đang từng bước thực hiện kế hoạch này bằng cách tổ chức các hội nghị đại lý tiềm nằng và sẽ tiến hành hội thảo cũng như đào tạo phần mềm cho các đại lý. Trong thời gian vừa qua (từ khi có hoạt động đại lý đến nay), trong ba hình thức trên thì đều có thuận lợi và khó khăn trong khâu thực hiện, đó là:  Hình thức đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng: Thuận lợi: đại lý chỉ đóng vai trò trung gian tìm kiếm hợp đồng, các công việc còn lại do công ty phụ trách, nên mức độ am hiểu về nhu cầu của khách hàng công ty đều nắm được từ đó phục vụ khách hàng tốt hơn. Khó khăn: do nhu cầu khách hàng khác nhau, nên việc cung cấp sản phẩm đóng gói ra thị trường có nhiều hạn chế nhất định.  Hình thức đại lý tự triển khai phần mềm. Thuận lợi: tăng sự chủ động của đại lý trong việc thực hiện hợp đồng, qua đó đại lý sẽ trãi nghiệm được những thuận lợi và khó khăn từ việc đó, từ đó đại lý sẽ bán hàng tốt hơn. Khó khăn: nhân viên đại lý thường không có chuyên môn cao, khi triển khai gặp vấn đề khó không giải quyết được, thay vì liên hệ với công ty để được chỉ dẫn thì họ lại không nói, từ đó không làm hài lòng khách hàng.  Hình thức đại lý tự chỉnh sửa theo yêu cầu của khách hàng Thuận lợi: trong hình thức này, công ty chỉ việc cung cấp bản quyền cho đại lý, việc còn lại đại lý sẽ xử lý hết, từ việc bán hàng đến triển khai sau đó là chỉnh sửa theo yêu cầu của khách hàng. Hình thức này tạo cho đại lý tính chủ động cao nhất trong các hình thức trên. 32 Khó khăn: do sự thiếu kinh nghiệm cũng như sự am hiểu về phần mềm, nhân viên đại lý khi khảo sát khách hàng không lấy hết yêu cầu hoặc lấy yêu cầu không đúng, từ đó khả năng phục vụ khách hàng không tốt lắm, không mang đến sự hài lòng tối đa cho khách hàng. Tóm lại, trong ba hình thức trên, mỗi hình thức đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định. Tuy nhiên công ty hướng đến những đại lý độc lập, xem việc bán hàng là việc sống còn của đại lý, từ đó đại lý sẽ tập trung vào chất lượng sản phẩm cũng như các dịch vụ làm khách hàng thỏa mãn hơn. Cho đến nay, hoạt động mang lại hiệu quả nhất cũng là hoạt động đại lý bán đúng giá, công ty thực hiện hợp đồng. Trong tương lai để mở rộng thị trường công ty sẽ không ngừng phát triển mô hình đại lý trong khắp Việt Nam. 2.2 Quy trình phát triển đại lý Để phát triển đại lý, trong Phòng kinh doanh sẽ có một bộ phận chuyên về phát triển đại lý, bộ phận này sẽ thâm nhập vào các thị trường và lập đại lý, quy trình như sau:  Khảo sát thị trường: bộ phận này sẽ lập kế hoạch và đi đến các các tỉnh thành phố để tiến hành khảo sát nhu cầu của thị để làm căn có có nên mở đại lý ở đó không, nếu có thì bao nhiêu đại lý là phù hợp,một số thông tin phải khảo sát là: Số lượng doanh nghiệp: bộ phận này sẽ tiếp xúc với Sở Kế hoạch – Đầu Tư ở các tỉnh để xem số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập. Bước kế tiếp, tiếp xúc với Cục Thuế/Chi cục thuế tại địa bàn đó xem số lượng doanh nghiệp thực sự hoạt động. Khảo sát nhu cầu thực sự: Từ số liệu bước một, bộ phận này sẽ lên danh sách và tiến hành gửi thư mời và tổ chức hội thảo. Trong hội thảo, sẽ phát phiếu lấy ý kiến về nhu cầu sử dụng phần mềm. Xây dựng kế hoạch đại lý: theo nhu cầu có được từ khảo sát, bộ phận này sẽ tính toán xem bao nhiều đại lý là phù hợp. 33  Tổ chức đại lý: sau đó bộ phận này sẽ lên kế hoạch tiếp cận với một số đối tác trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm và dịch vụ gần gũi với phần mềm như: dịch vụ kế toán, kểm toán, văn phòng phẩm, cung cấp linh kiện máy tính…từ đó làm việc về mở đại lý. Qua trao đổi sẽ nắm được năng lực và nhu cầu mở rộng kinh doanh của từng đối tác.  Ký kết hợp đồng: sau khi chọn được một số đối tác phù hợp, tiến đến sẽ đàm phán và ký hợp hợp đồng đại lý. 2.3 Những nội dung cơ bản trong giao kết hợp đồng đại lý 2.3.1 Điều khoản điều kiện đại lý Điều khoản này nhằm thỏa thuận về điều kiện để trở thành đại lý cũng như cấp đại lý như là:  Nhân viên đại lý phải có trình độ nhất định về phần mềm kế toán của Nhật Nam để đảm bảo có thể tư vấn được cho khách hàng.  Điều kiện về cơ sở vật chất cũng như máy tính 2.3.2 Điều khoản chi phí giá cả Điều khoản này nhằm xác định giá bán của đại lý đến khách hàng, sở dĩ có điều kiện này là để đảm bảo các đại lý phải bán theo giá của công ty quy định, tránh trường hợp mỗi nơi mỗi giá, điều khoản này bao gồm:  Giá bán của phần mềm cài đặt trên máy chủ (server)  Giá của phần mềm cài đặt trên máy trạm (client)  Thay đổi giá: trong trường hợp công ty cố thay đổi giá thì công ty sẽ gửi thông báo đến từng đại lý, và các đại lý sẽ áp dụng theo thông báo đó. 2.3.3 Điều khoản hoa hồng và thanh toán Điều khoản này quy định mức hoa hồng mà đại lý được hưởng cũng như phương thức thanh toán của đại lý, điều khoản này bao gồm:  Quy định mức hoa hồng: Hoa hồng được hưởng trên mỗi hợp đồng là 20% trị giá hợp đồng. 34  Trường hợp Đại lý thực hiện trong tháng giá trị ký kết với khách hàng trên 50 triệu đồng, thì phần trên đó sẽ được tính thêm 5% trên phần vượt.  Thời hạn thanh toán: Hàng tháng công ty sẽ quyết toán doanh thu mà đại lý thực hiện được để xác định hoa hồng được hưởng của đại lý. Công ty sẽ gửi “Giấy báo hoa hồng” đến đại lý để đại lý xác nhận sau đó sẽ chuyển tiền thanh toán đến đại lý sau đó 5 ngày. 2.3.4 Điều khoản Quyền và nghĩa vụ của đại lý Trong điều khoản này bao gồm quyền và nghĩa vụ của đại lý, qua đó người tham gia đại lý có thể đánh giá được mức độ tương xứng giữa quyền và nghĩa vụ của mình.  Quyền của đại lý: nêu các quyền mà đại lý được hưởng: Được tham gia các khóa huấn luyện về nghiệp vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm (demo), cũng như các quy trình kinh doanh. Được nhận các catologe và các tài liệu về sản phẩm đi kèm khi bán sản phẩm. Được chủ động mở rộng các công tác viên của mình  Nghĩa vụ của đại lý: Tôn trọng quyền tác giả đối với sản phầm phần mềm của công ty, không được tự ý sao chép, chỉnh sửa thành phần mềm riêng của mình khi chưa được sự đồng ý của công ty. Chịu trách nhiệm tư vấn sản phẩm đến khách hàng. Chịu trách nhiệm giám sát và kiểm tra của công ty. Hàng tháng phải họp các đại lý cùng với công ty theo lịch được thông báo. 2.3.5 Điều khoản Quyền và nghĩa vụ của Nhật Nam  Quyền của Nhật Nam 35 Quy định giá bán của sản phẩm và mức chiết khấu hoa hồng mà đại lý được hưởng Kiểm tra, giám sát đại lý. Yêu cầu đại lý nâng cao năng lực bán hàng, cũng như các điều kiện khác để thực hiện kinh doanh được tốt hơn.  Nghĩa vụ của Nhật Nam Tổ chức đào tạo tư vấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho các đại lý theo đúng lịch trình đã thỏa thuận. Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, sửa lỗi sản phẩm cũng như các sự cố xẩy ra khi cung cấp phần mềm cho khách hàng. Chịu trách nhiệm về quyền sở hữu trí tuệ khi có tranh chấp nếu có. Thanh toán hoa hồng đại lý đúng thời hạn. 2.3.6 Điều khoản xử lý tranh chấp Điều khoản này quy định về xử lý tranh chấp nếu có giữa Nhật Nam và bên đại lý. Phương thức và cách thức tiến hành sao cho tốt nhất giữa hai bên, quy định này như sau:  Phương thức thương lượng: trong điều khoản này Nhật Nam đề cao tinh thần hợp tác, nên nếu có tranh chấp xẩy ra thì hai bên sẽ thương lượng trước, cố gắng đạt được kết quả tốt nhất.  Phương thức tòa án: trường hợp nếu không thương lượng được, hai bên sẽ tiến hành giải quyết bằng tóa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. 2.4 Thực tế thực hiện các điều khoản về hợp đồng đại lý tại Công ty 2.4.1 Trong quá trình ký kết Vấn đề khó khăn nhất là làm sao để các đối tác hiểu được sự thấu đáo của lĩnh vực phần mềm, bản thân lĩnh vực này có những đặc thù nhất định. Vì vậy, một hợp đồng nên dài hay ngắn đủ để đôi bên hiểu rõ được trách nhiệm cũng 36 như quyền lợi khi tham gia ký kết đang được công ty hướng đến. Trong quá trình tiến hành ký kết thường xẩy ra một số hiểu lầm như sau:  Đại lý không hiểu được tính năng cũng như khả năng đáp ứng được của phần mềm khi đi tư vấn cho khách hàng. Điều này có thể được xuất phát từ năng lực của nhân viên khi đi tiếp xúc với khách hàng. Cuối cùng sự mong đợi của khách hàng khác xa với những gì mà khách hàng đã trao đổi cũng như đã thỏa thuận với nhân viên bán hàng của đại lý.  Thù lao của đại lý phụ thuộc vào doanh số thực hiện được, điều này đã đẩy họ đến việc làm sao để thực hiện được nhiều hợp đồng nhất đến có thể, vào họ đã không ngần ngại “hứa” với khách hàng rằng “tất cả đều có thể” mà không biết giới hạn của việc cung cấp sản phẩm đến đâu. 2.4.2 Trong quá trình thực hiện với khách hàng Quy trình làm việc với khách hàng như sau:  Bước 1: đại lý tìm kiếm khách hàng, sau đó báo về công ty, công ty sẽ cử nhân viên đến khách hàng để tiến hành ký kết hợp đồng. Trong bước này, nhân viên công ty không làm lại những gì mà nhân viên đại lý đã là mà chỉ đơn thuần về hợp đồng.  Bước 2: sau khi hợp đồng đã ký kết, công ty sẽ cử nhân viên triển khai đến khách hàng để thực hiện hợp đồng. Trong bước này, nhân viên sẽ tiến hành cài đặt và hướng dẫn sử dụng.  Bước 3: nghiệm thu và thanh lý hợp đồng. Sau khi hoàn tất các công việc trong hợp đồng cung cấp với khách hàng, thì khách hang và công ty sẽ tiến hành nghiệm thu sản phẩm. Quy trình thực hiện là như vậy, tuy nhiên trong qua trình thực hiện sẽ gặp nhiều vướng mắc giữa công ty, đại lý với khách hàng, một số vướng mắc đó là:  Như đã đề cập ở trên, sau khi hợp đồng đã ký kết, nhân viên triển khai của Nhật Nam đến khách hàng để tiến hành các công việc trên hợp đồng, lúc này khách hàng sẽ đề cập đến những vấn đề mà nhân viên bán hàng (của đại lý) đã “hứa” với họ. Nhân viên triển khai không biết 37 phải làm sao trong trường hợp này. Nếu thoái thác thì sẽ làm mất úy tín của công ty, nếu thực hiện thì chi phí sẽ vượt xa phần giá trị của hợp đồng.  Trong quá trình sử dụng, đôi khi khách hàng lại muốn tiếp xúc với người bán hàng (thường nhân viên bán hàng ăn nói rất dễ nghe) để được hỗ trợ về sử dụng, thay vì những nhân viên này trả lời hoặc chuyển nội dung yêu cầu lại cho nhân viên triển khai thì họ lại không làm như vậy. Họ xem như đã hết trách nhiệm và có hành vi cư xữ không đúng với chuẩn mực của một nhân viên cho lắm. Khách hàng cảm thấy không hài lòng về điểm này. 2.4.3 Trong quá trình thực hiện với đại lý Đại lý không phải chỉ kinh doanh sản phẩm phần mềm, mà họ thường đã và đang kinh doanh các sản phẩm cung cấp cho doanh nghiệp như là cung linh kiện máy vi tính, cung cấp thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, dịch vụ kế toán, kiểm toán, …nên khi họ làm đại lý cho công ty họ không chú trọng và tập trung vào mảng này lắm nhất là khi các công việc của họ đang gặp được thuận lợi. Vì vậy, vấn đề đảm bảo tình hình doanh số của mỗi đại lý thường gặp khó khăn. Vấn đề lỗi kỹ thuật: thực tế người sử dụng cũng như đại lý không thể xác định được lỗi nào thuộc về phần mềm và lỗi nào thuộc về các yếu tố khác. Sự hiểu biết không rõ ràng này dẫn đến những tranh cãi là có các đối tác giảm sự tín nhiệm với nhau. Lỗi kỹ thuật xuất phát từ việc lập trình gây ra, bên cạnh lỗi này còn có nguyên nhân từ máy tính, hệ điều hành, sự xung đột (conflict) giữa các ứng dụng khác (application), mà sự thể hiện ra bên ngoài đôi khi lại giống nhau. Từ đó, người sử dụng cũng như đại lý thường đỗ lỗi cho nhau và làm giảm uy tín của công ty. Một số nhân viên của đại lý, sau khi nghỉ việc đã lấy phần mềm (đã bẻ khóa) và cung cấp cho khách hàng. Họ đã âm thầm làm việc này mà công ty không hề hay biết, đã làm thất thoát một lượng lớn khách hàng cho công ty. Tuy nhiên vấn đề sẽ đi xa hơn là khi sử dụng, khách hàng không được một sự hướng dẫn cũng như tư vấn đầy đủ từ phía nhà cung cấp (do các nhân viên 38 này thường không hiểu biết đầy đủ về sản phẩm) nên họ có những cảm nhận không đúng về sản phẩm, điều này làm mất đi một lượng khách hàng tiềm năng khi mà họ truyền miệng cho người khác về vấn đề này. 2.4.4 Các vấn đề phát sinh ngoài hợp đồng Như đã đề cập ở trên, có 3 chủ thể tham gia khi thực hiện với khách hàng. Vì vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng từ công đoạn cài đặt cho đến nghiệm thu chương trình phần mềm hai bên gặp không ít những điều bất cập giữa thỏa thuận ban đầu và các yêu cầu mong muốn từ phía khách hàng. Chính vì lẻ đó mà việc phát sinh ra điều khoản ngoài hợp đồng là một điều tất yếu không tránh khỏi. Khi đó, việc phát sinh thêm sẽ cung khách hàng ký kết một Phụ lục ghi nhận việc làm thêm đó. Trong trường hợp này thì đại lý không tham gia vào, vì đây nằm ở khâu thực hiện. Thực tế, sự việc này có thể dẫn đến kết quả là:  Ký phụ lục hợp đồng: hai bên cùng thống nhất lập phụ lục hợp đồng thỏa thuận những điều khoản với những nội dung mới được các bên đồng thuận  Tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ thực hiện hợp đồng. Các bên không thể thống nhất các vấn đề mới phát sinh đưa vào thành phụ lục để thực hiện tiếp theo, thay vào đó các bên cho rằng đối tác vi phạm các điều khoản đã cam kết, đồng thời đi đến quyết định tạm ngừng, đình chỉ hay nghiêm trọng hơn là hủy bỏ hợp đồng. 2.4.5 Vấn đề tranh chấp Một số đại lý ở mức 2 (họ bán hàng và triển khai phần mềm) không thực hiện đúng như hợp đồng đại lý đã cam kết là họ phải cử nhân viên đến khách hàng để triển khai thực hiện hợp đồng. Ban đầu thì họ thực hiện đến một thời gian sau, thì họ lại thoái thác công việc này cho Nhật Nam, vì bảo vệ lợi ích cho khách hàng công ty đã phải đảm trách việc này. Chính điều này đã dẫn đến những tranh chấp từ phía công ty và đại lý. Thường thì những việc này được giải quyết bằng phương thức thương lượng, đến này chưa có vụ việc nào phải khởi kiện ra tòa. Khi thương lượng, thường thì họ nhận trách nhiệm về mình 39 là do không đủ nhân lực, và họ có nhiều việc phải làm thay vì chỉ có phần mềm. Để việc thương lượng kết thúc, thường thì họ bị trừ một tỷ lệ hoa hồng nhất định để bù đắp vào chi phí mà công ty đã làm thay đại lý. Sự việc này, làm mất nhiều thời gian để đàm phán và thương lượng với đại lý. Việc công ty cắt bớt hoa hồng của đại lý cũng là một điều bất đắc dĩ, tuy nhiên nếu không có một chế tài ràng buộc sát sao hơn thì thì trạng này không chấm dứt mà vẫn còn tiếp diễn. 40 CHƢƠNG 3 3. KIẾN NGHỊ 3.1 Một số bất cặp về hợp đồng đại lý 3.1.1 Từ phía đại lý Đại lý thường không hiểu đúng về lĩnh vực phần mềm, nên họ không nhìn nhận để kinh doanh lĩnh vực này họ cần phải đầu tư đúng mực. Đầu tư về nhân lực để có thể thực hiện tốt các hợp đồng. Đầu tư về phát triển khách hàng, thường xuyên mở rộng quan hệ với các hiệp hội doanh nghiệp để tìm kiếm thêm doanh nghiệp mới. Chăm sóc tốt khách hàng họ sẽ được khách hàng giới thiệu cho khách hàng khác. Do sự hạn chế của mình, nên đại lý thỏa thuận với khách hàng thường không đạt được mục tiêu cuối cùng. Nên khi thực hiện có nhiều vấn đề phát sinh sau đó mà việc giải quyết gặp nhiều trở ngại. 3.1.2 Từ phía công ty Tập trung vào mục đích phát triển rộng thị trường qua hình thức đại lý, sự phát triển nhanh này sẽ dẫn đến yếu kém trong không giám sát và thực thi của các đại lý. Các sự cố xẩy ra thường công ty tiếp nhận trễ hơn nhiều so với thực tế nên giải quyết cho thỏa mãn khách hàng không được thực hiện tốt lắm. Việc soạn thảo hợp đồng, một số điều khoản không thực sự là sự ràng buộc chặt chẽ giữa quyền và nghĩa vụ của hai bên. Khi thực hiện thì xa rời với những gì đã ký kết. Do đó, đây cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc áp dụng pháp luật trong khâu ký kết và thực thi với đại lý chưa thực sự hiểu quả. 3.2 Kiến nghị 3.2.1 Hoàn thiện khâu chuẩn bị ký kết hợp đồng Để tránh được tình trạng hai bên chưa thực sự hiểu biết về công việc mà sẽ giao kết, Nhật Nam cần phải trao đổi kỹ lưỡng với các đại lý trước khi ký kết 41 hợp đồng. Các vấn đề liên quan đến sự hiểu biết nhất định về phần mềm cần phải được bàn bạc với bên đối tác rằng đây là điều kiện tiên quyết để có thể làm đại lý về phần mềm. Vì vậy, đòi hỏi họ khi tham gia đại lý phải thường xuyên cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ để đi tư vấn và chuyển giao phần mềm được tốt hơn. Vấn đề chất lượng phục vụ trong đó bao gồm chất lượng phần mềm và chất lượng chuyển giao phần mềm phải được trao đổi với đối tác. Trong quá trình thực hiện đại lý, họ không được có những hành vi là ảnh hưởng đến uy tín của công ty làm giảm long tin của khách về sản phẩm và dịch vụ của công ty. 3.2.2 Hoàn thiện nội dung hợp đồng Không phải đại lý nào cũng hoạt động trong công nghệ thông tin, nên sự hiểu biết về phần mềm (đặc biệt là các phần mềm quản lý doanh nghiệp) có giới hạn. Vì vậy, trong phần mềm cần phải làm rõ ràng những nội dung cần thiết để tránh hiểu nhằm về sau, một số nội dung nên sửa đổi và bổ sung là: 3.2.2.1 Điều khoản định nghĩa thuật ngữ Ngôn ngữ trình bày trong hợp đồng đại lý đôi khi có những thuật ngữ mà sự hiểu biết có thể không nhất quán dẫn đến hiểu lầm, đơn cử một số thuật ngữ sau:  Mạng nội bộ (Local Network Area): Thuật ngữ này một số đối tác có thể hiểu nhầm giữa mạng internet với mạng nội bộ. Sự hiểu nhằm này có thể dẫn đến hiểu nhầm về khả năng sử dụng của phần mềm kế toán trong môi trường internet và môi trường mạng nội bộ.  Máy chủ (server): Thuật ngữ này có thể hiểu lầm giữa một Máy chủ chuyên dụng với một máy tính cá nhân có chức năng là một máy chủ. Sự hiểu lầm này có thể dẫn đến mức độ đầu tư của khách hàng khi sử dụng phần mềm (vì mua một máy chuyên dụng sẽ tốn chi phí cáo hơn rất nhiều so với một máy tính cá nhân bình thường).  Máy trạm (client): Thuật ngữ này có thể làm hiểu lầm giữa một máy tính ngang hàng trong mạng nội bộ với một máy tính trong mạng 42 internet. Sự hiểu lầm này có thể dẫn đến hiểu sang về khả năng ứng dụng của phần mềm.  Khắc phục sự cố: Thuật ngữ này có thể hiểu nhầm là có thể khôi phục được lại trạng thái ban đầu nếu có sự cố xẩy ra. Sự hiểu lầm này có thể làm đối tác mong đợi hơn những gì có thể làm được thực tế.  Lỗi kỹ thuật: Lỗi kỹ thuật là lỗi do kỹ thuật lập trình ra sản phẩm ngoại trừ yếu tố hành bên ngoài 3.2.2.2 Điều khoản bất khả kháng Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố khách quan như máy móc thiết bị, bên thứ ba như nhà cung cấp dịch vụ đường truyền Internet, vì vậy trong quá trình làm việc những yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thực hiện được hợp đồng theo đúng hạn hay không. Vì vậy, để tránh được những tranh cải về các trường hợp nằm ngoài tầm kiểm soát của hai bên thì nên định rõ các trường hợp bất khả kháng có thể xẩy ra như:  Sự cố virus: sự cố do virus máy tính gây ra nằm ngoài khả năng kiểm soát của hai bên. Vì vậy, nếu do sự cố này gây ra thì hai bên phải loại trừ đây không phải là nguyên nhân chủ quan của bên còn lại.  Hư ổ cứng chứa dữ liệu: sự kiện này thuộc về thiết bị lưu trữ của máy tính, trong trường hợp hư ổ cứng làm mất hết dữ liệu và chương trình phần mềm thì điều này không phải là nguyên nhân chủ quan của hai bên. 3.2.2.3 Điều khoản bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ Trong nhiều trường hợp, các đại lý sử dụng phần mềm vào những việc khác hoặc nhân viên sau khi nghỉ lấy phần mềm ra bán cho khách hàng thì cần một điều khoản ràng buộc bên đại lý phải cam kết không vi phạm điều này.  Bên đại lý phải tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ thuộc về công ty Nhật Nam, bên đại lý không được tự ý sao chép phần mềm sử dụng vào việc 43 khác không nhằm mục đích kinh doanh như trong hợp đồng đại lý đã ký kết.  Bên đại lý có trách nhiệm quản lý nhân viên của mình và chịu trách nhiệm về mọi hành vi của nhân viên mình lấy phần mềm của công ty bán cho khách hàng khi không có sự đồng ý của Nhật Nam và không nằm trong phạm vi của hợp đồng đại lý. 3.2.2.4 Điều khoản phạt hợp đồng Đây là một điều khoản mang tính chế tài trong quá trình thực hiện nhằm điều chỉnh hành vi một cách kịp thời của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Đồng thời điều khoản này cũng là căn cứ pháp lý theo đó các bên có căn thực hiện khi có sự vi phạm xảy ra. Điều khoản này sẽ quy định rõ trường hợp nào thì áp dụng phạt hợp đồng, đề nghị như sau:  Thanh toán trễ hạn: việc bên đại lý thanh toán trễ hạn doanh thu cho công ty sẽ bị phạt.  Vi phạm trong việc bảo vệ quyền sở hữu: trường hợp bên đại lý sao chép phần mềm cho bên thứ ba mà không nằm trong việc cung cấp bán hàng thì xem như là một trường hợp cố ý vi phạm và tổn hại đến lợi ích của công ty. 3.2.2.5 Điều khoản độc quyền Điều khoản này nhằm xác định rõ với bên đại lý là bên đại lý không được độc quyền khu vực, các đại lý khác có thể bán hàng hàng trong khu vực. Khi một khách hàng có nhiều đại lý chào hàng, thì phải ưu tiên cho đại lý nào đến chào hàng trước. Các đại lý còn lại phải rút lui khỏi khách hàng đó. 3.2.3 Chuyên môn hóa hợp đồng Để tránh tình trạng mỗi nhân viên tự soạn hợp đồng rồi trình ký sau khi đàm phám, điều này sẽ dẫn đến các điều khoản không đảm bảo tính pháp lý đôi khi lại mâu thuẫn với các điều khoản khác. Điều này hay xẩy đối với các điều khoản mới được thêm vào (sử dụng hợp đồng mẫu để soạn thảo). Nhật Nam nên có bộ phận chuyên trách về soạn thảo hợp đồng và giám sát việc thực thi 44 của hợp đồng sao cho có hiệu quả nhất, để làm được điều này thì Nhật Nam nên:  Thành lập và tuyển dụng bộ phận pháp chế trong công ty. Bộ phận này sẽ hỗ trợ việc thực thi pháp luật trong công ty như vấn đề sở hữu trí tuệ, hợp đồng cung cấp, hợp đồng đại lý và lao động. Bên cạnh đó, khi có tranh chấp xẩy ra, với chuyên môn của mình thì bộ phận này sẽ giải quyết có hiệu quả hơn so với trước đây là do nhân viên phụ trách đại lý đi giải quyết.  Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức luật pháp cho các nhân viên thực hiện việc soạn thảo và thực thi hợp đồng. Điều này không những giúp họ có cách nhìn rõ hơn về hệ thống luật pháp mà còn vận dụng vào công việc sao cho có lợi cho công ty nhất. 45 4. KẾT LUẬN Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý doanh nghiệp là một điều thuận lợi so với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp chưa ứng dụng), đặc biệt là ứng dụng các phần mềm quản lý vào trong công tác điều hành của doanh nghiệp sẽ mang lại nhiều lợi ích nhất định như giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí nhân công. Vì vậy, thị trường phần mềm còn nhiều khoảng trống rộng lớn ở Việt Nam cần lấp vào những khoản trống đó, Nhật Nam đã sử dụng nhiều phương thức kinh doanh để xâm nhập nhanh chóng vào thị trường, trong đó có phương thức đại lý chiếm một vị trí quan trọng trong chiến lược này. Tuy nhiên khi thực hiện, Nhật Nam và đại lý ràng buộc nhau bởi hợp đồng đại lý nhằm xác định rõ trách nhiệm quyền và nghĩa vụ của hai bên còn nhiều vướng mắc. Cho đến nay, do còn tồn tại nhiều hạn chế nhất định trong khâu soạn thảo hợp đồng cũng như việc nghiên cứu áp dụng các văn bản pháp luật áp dụng vào hợp đồng nên hợp đồng này chỉ mang tính hình thức chưa trú trọng vào thực tiễn hoạt động đại lý cũng như các quy định pháp luật hiện hành. Để khắc phục những hạn chế này, Nhật Nam nhất thiết thực hiện đồng bộ từ giai đoạn chuẩn bị ký kết hợp đồng, hoàn thiện nội dung hợp đồng và thiết lập bộ phận chuyên trách soạn thảo hợp đồng đại lý. Trong quá trình thực hiện đề tài, do có nhiều hạn chế về thời gian và kiến thức có giới hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung. Rất mong được sự đóng góp từ phía Quý Thầy Cô của Khoa Luật Kinh doanh. PHỤ LỤC 1 - BÁO CÁO GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP Người làm báo cáo: Họ và tên: Nguyễn Hữu Quy Lớp: Luật kinh doanh 3 – Khóa 13 MSSV: 3310107635 Nội dung báo cáo 1. Thông tin đơn vị thực tập Tên công ty: CÔNG TY CP PHẦN MỀM DOANH NGIỆP NHẬT NAM Tên giao dịch: VIETBIRD CORPORATION Địa chỉ: 366/5D CHU VĂN AN, P.12, Q.BÌNH THẠNH, TP.HCM Điện thoại: 08.35161008 FAX: 08.35160975 Website: www.vietbird.com.vn Email: info@vietbird.com.vn 2. Lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển tại đơn vị Công ty CP Phần Mềm Doanh Nghiệp Nhật Nam (Sau đây gọi là Nhật Nam) được thành lập vào ngày 27/07/2007, tiền thân các sáng lập viên từ các công ty phần mềm hàng đầu ở TP.Hồ Chí Minh. Vốn điều lệ công ty đăng ký kinh doanh là 10 tỷ đồng, vốn này được hình thành từ các cổ đông và được các cổ đông góp đủ sau 3 tháng thành thành lập. Hiện tại các cổ đông hiện hữu của công ty khoảng 32 thành viên, trong đó các cổ đông là các nhân viên là 17 người, hàng năm công ty có chính sách thưởng cổ phiếu cho các nhân viên có đóng góp tích cực vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3. Lĩnh vực hoạt động Công ty Nhật Nam hoạt đông trong lĩnh vực phần mềm, Nhật Nam sản xuất và cung cấp phần mềm quản lý doanh nghiệp ra thị trường. Sản phẩm chủ yếu là phần mềm Kế toán (Vietbird Accounting), phần mềm quản lý khách hàng (Vietbird CRM), phần mềm quản lý bán hàng (Vietbird Sales), phần mềm quản lý sản xuất (Vietbird Production), và hệ thống quản lý doanh nghiệp toàn diện (Vietbird ERP). Bên cạnh những hoạt động chính, công ty còn gia công phần mềm cho các đối tác trong và ngoài nước. Đối tác trong nước, là thiết kế và lập trình các phần mềm theo yêu cầu đặt hàng của khách hàng, các phần mềm này thường có những tính năng chuyên biệt cho khách hàng đó, ít khi được sử dụng lại cho khách hàng khác. Đối tác nước ngoài, chủ yếu ở Nhật Bản, họ thuê Nhật Nam (outsourcing) viết các phần hành (component) để họ tích hợp (integrate) vào hệ thống của họ đang có. 4. Mô hình tổ chức công ty như sau: 1.4.1 Đại Hội đồng cổ đông Đại Hội đồng cổ đông là tổ chức cao nhất trong công ty bao gồm tất cả cổ đông hiện hữu của công ty. ĐHĐCD hoạt động trên cơ chế biểu quyết theo phiếu và quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. ĐHĐCĐ họp thường niên vào quy 3 của năm để thông qua chính sách và kế hoạch của năm tới và họp ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN P. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM P. TỔ CHỨC – HÀNH CHÍNH P. LẬP TRÌNH P. KINH DOANH P. TELE MARKETING P.TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG P. TƯ VẤN & KHẢO SÁT vào Quý 1 hàng năm để đánh giá kết quả hoạt động của năm vừa qua và thông qua chính sách cổ tức. 1.4.2 Hội đồng quản trị Hội Đồng Quản trị chịu trách nhiệm các vấn đề hoạt động của công ty mà ĐHĐCĐ đã thông qua. HĐQT có hoạt động chính là quyết định đầu tư của công ty & huy động tài chính của các dự án. 1.4.3 Tổng giám đốc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, nhân danh công ty trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng giám đốc thực thi chính sách, kế hoạch do Hội đồng quản trị giao và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. 1.4.4 Phòng Kế toán Phòng kế toán thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình trong công việc kế toán. Đảm bảo chế độ báo cáo phục vụ cho công việc điều hành nội bộ của công ty và thực hiện chế độ theo cơ quan Thuế. 1.4.5 Phòng Tổ chức – Hành chính P.TC-HC có trách nhiệm tuyển dụng và đào tạo nhân sự cho công ty. Ngoài ra còn phụ trách các vấn đề nội bộ như sắp xếp cuộc họp, làm thư ký các cuộc họp, sắp xếp lịch công tác, điều hành xe,… 1.4.6 Phòng Phát Triển Sản phầm P.Phát Triển sản phẩm hay còn gọi là Phòng Nghiên cứu & Phát triển (R&D) phụ trách các công việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm cho công ty. Phòng này được xem như là phòng sản xuất trong các công ty sản xuất. 1.4.7 Phòng Lập trình Phòng Lập trình chịu trách nhiệm chỉnh sửa sản phẩm cho các dự án mà công ty đang thực hiện. Phòng này phối hợp với các phòng ban khác tạo ra doanh thu cho công ty. 1.4.8 Phòng Kinh doanh Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về thực hiện ký kết các hợp đồng chuyển giao phần mềm. Dựa vào kết quả của Phòng Telemarketing, phòng này sẽ tiếp xúc, giới thiệu, demo để tiến hành ký kết hợp đồng. 1.4.9 Phòng Telemarketing Phòng này thực hiện công việc tìm kiếm khách hàng thông qua công cụ tiếp thị qua điện thoại (telemarketing). Kết quả của phòng này sẽ được chuyển đến Phòng Kinh doanh để thực hiện tiếp công đoạn sau. 1.4.10 Phòng Triển khai ứng dụng Sau khi hợp đồng được ký kết, Phòng Triển khai sẽ thực hiện hợp đồng, sắp xếp lịch chuyển giao phần mềm, lập yêu cầu chỉnh sửa phần mềm, cũng như yêu cầu các nguồn lực để hợp đồng có thể thực hiện tốt. 1.4.11 Phòng Tư vấn & Khảo sát Để nắm rõ mô hình hoạt động, các đặc thù của khách hàng, phòng Tư vấn & Khảo sát sẽ tiến hành công việc của mình để phục vụ cho khách hàng cũng như Phòng Triển khai để thực hiện hợp đồng. 5. Nhận xét về công ty thực tập Nhật Nam được thành lập từ những người có tâm huyết trong lĩnh vực công nghệ thông tin, nhìn vào công ty luôn luôn có “sức sống” từ bên trong nội bộ hay chính từ trong những nhân viên. Mô hình tổ chức hoạt động của Nhật Nam tương đối gọn nhẹ, không phân qua nhiều cấp, từ đó Tổng giám đốc cũng có thể giám sát được chất lượng sản phẩm và dịch được chuyển giao cho khách hàng như thế nào. Trong công ty, mỗi nhân viên đều có trách nhiệm chăm sóc khách hàng, mà không nhất thiết phải là đội ngũ chuyên trách. Hoạt động kinh doanh rất sôi động, công ty đã xây dựng chiến lược cũng như những chính sách kinh doanh khá phù hợp với thị trường Việt Nam. Mặc dù, những năm vừa qua kinh tế suy thoái, nhưng công ty vẫn tăng trưởng (chứ không bị thu hẹp nhưng một số công ty cùng ngành). Hệ thống khách hàng mà Nhật Nam cung cấp khắp cả nước, bên cạnh hệ thống bán hàng trực tiếp, công ty còn thiết lập hệ thống bán hàng qua đại lý. Các đại lý chủ yếu phân phối các sản phẩm đóng gói (package) của Nhật Nam đến khách hàng, các đại lý thường là các công ty kinh doanh thiết bị, linh kiện máy vi tính, máy văn phòng,..họ thường tiếp xúc với khách hàng và cung cấp một bộ giải pháp từ thiết bị đến phần mềm cho khách hàng. 5.1 Vị trí thực tập Tác giả thực tập ngay chính công ty tác giả đang làm việc từ khi thành lập đến nay. Công tác từ hầu hết các bộ phận liên quan đến khách hàng từ nhiều năm qua như Phòng Triển Khai ứng dụng, Phòng Bảo Hành, Phòng Kinh doanh. Và hiện nay, tác giả đang phụ trách bộ phận phát triển hệ thống đại lý tại Nhật Nam. Từ sự trãi nghiệm này, tác giả am hiểu nhất định về hoạt động của Nhật Nam. Mặc dù như vậy, Nhật Nam vẫn tồn tại những yếu kém nhất định về mặt quản lý nhất là hoạt động pháp lý tại công ty còn nhiều hạn do không có người chuyên trách về bộ phận này, tiến tới công ty sẽ lập bộ phận Pháp Chế để quản lý các vấn đề liên quan đến pháp lý của công ty như Sở Hữu Trí Tuệ, Hợp đồng lao đồng, Hợp đồng cung cấp phần mềm và dịch vụ, Hợp đồng hợp tác kinh doanh, Hợp đồng đại lý. Tác giả cũng sẽ tham gia vào đội ngũ này trong tương lai, vì vậy tác giả cũng đang xây dựng những vấn đề liên quan đến nhưng vấn đề công ty đang thiếu sót để công ty ngày càng lớn mạnh hơn. 5.2 Những khía cạnh pháp lý của công ty Như đã trình bày ở trên, vì chưa có bộ phận chuyên trách về mãng pháp lý của công ty, nên tự thân mỗi người đặt ra một mẫu hợp đồng và thực hiện theo đó, từ đó những vấn đề khác thường theo thói quen hay theo tự tìm hiểu nên không có tính hệ thống cũng như quy trình xử lý theo đúng pháp luật, những thiếu sót đó là:  Về Sở Hữu Trí Tuệ: Công ty chưa xây dựng được một cơ chế bảo mật những sản phẩm mà công ty đang phát triển (source safe). Đã xẩy ra tình trạng nhiều nhân viên nghỉ việc đã mang theo phần mềm và thành lập công ty để kinh doanh. Vấn đề này cũng đang được Hội đồng quản trị quan tâm rất nhiều.  Về lao động:  Về Hợp đồng cung cấp phần mềm:  Về Hợp đồng đại lý: Trang: 1/3 PHỤ LỤC 2 – HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ GỐC HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …. Số hợp đồng: YYMMDD/HĐDL Căn cứ Bộ luật dân sự đã được Quốc Hội nước Cộng Hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005. Căn cứ vào nhu cầu của Công ty ... và khả năng của Công ty Cổ Phần Phần Mềm Doanh Nghiệp Nhật Nam. Chúng tôi gồm: BÊN A: CTY CP PHẦN MỀM DOANH NGHIỆP NHẬT NAM Địa chỉ : 366/5D Chu Văn An, Phường 12, Q.Bình Thạnh, TP.HCM Điện thoại : (848) 866 9636 Fax: (848) 866 9635 Đại diện : Ông Nguyễn Đức Bảo Chức vụ : Tổng Giám đốc Mã số thuế : 0305105053 BÊN B: Địa chỉ Điện thoại Đại diện Chức vụ Mã số thuế Số tài khoản Hai bên cùng thống nhất ký kết hợp đồng với các điều khoản sau đây: ĐIỀU 1: ĐIỀU KHOẢN CHUNG 1.1 Bên B nhận làm đại lý phân phối sản phẩm phần mềm kế toán VIETBIRD và các dịch vụ di kèm do bên A sản xuất và kinh doanh. 1.2 Bên B tự trang bị cơ sở vật chất, địa điểm kinh doanh, nhân viên phụ trách kinh doanh để có thể thực hiện được công việc đại lý của mình. ĐIỀU 2: PHƯƠNG THỨC ĐẠI LÝ VÀ THÙ LAO ĐẠI LÝ 2.1 Bên B chỉ thực hiện công việc bán hàng, tìm kiếm khách hàng. Sau đó do Bên A trực tiếp ký hợp đồng với khách hàng và thực hiện hợp đồng. Trường hợp này bên Trang: 2/3 bên B được hưởng 5% giá trị hợp đồng. 2.2 Bên B thực hiện công việc bán hàng, ký kết hợp đồng với khách hàng và triển khai phần mềm (cài đặt và đào tạo sử dụng) thì bên B được hưởng 40% giá trị hợp đồng. 2.3 Bên B thực hiện công việc bán hàng, ký kết hợp đồng, triển khai phần mềm và chỉnh sửa phần mềm theo yêu cầu của khách hàng thì bên B được phép thương lượng giá trị với khách hàng. Trường hợp này bên B được hưởng 65% giá trị hợp đồng đã ký kết với khách hàng. ĐIỀU 3: GIÁ CẢ 3.1 Trường hợp bên B bán sản phẩm theo khoản 2.1 và 2.2 Điều 2 bên B phải bán theo giá quy định của bên A. Giá này được bên A gửi kèm thông báo hiệu lực trong một thời gian nhất định. 3.2 Trường hợp bên B bán sản phẩm theo khoản 2.3 Điều 3 thì bên B tự quyết định giá bán đối với khách hàng nhưng không được thấp hơn giá quy định của bên A ĐIỀU 4: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN 4.1 Ngày 05 hàng tháng, hai bên tiến hành xác định doanh thu và hoa hồng trong kỳ, sau đó được lập thành một bảng thanh toán về hoa hồng. 4.2 Bên B sẽ thanh toán cho bên A trong vòng 5 ngày kể từ ngày hai bên đã xác nhận về doanh thu và hoa hồng. ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A 5.1 Quyền của bên A a) Bên A quy định giá bán sản phẩm khi bên B bán theo khoản 2.1 và 2.2 Điều 2. Bên B không được bán thấp hoặc cao hơn giá mà bên A đã quy định. b) Bên A sẽ thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động đại lý bên B về thực thi theo hợp đồng đã ký kết. 5.2 Nghĩa vụ của bên A a) Bên A sẽ chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, sửa lỗi, khắc phục những sự cố do lỗi kỹ thuật gây ra. b) Bên A chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm khi có tranh chấp xẩy ra. c) Bên A có nghĩa vụ tổ chức các khóa đào tạo và nâng cao kiến thức về kinh doanh sản phẩm phần mềm theo lịch trình đã định. Trang: 3/3 ĐIỀU 6: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B 6.1 Quyền của bên B a) Bên B có quyền được tham gia vào các khóa huấn luyện đào tạo của bên A tổ chức. Và nhận được thông báo các khóa này từ bên B. b) Bên B được nhận các tài liệu giới thiệu sản phẩm (catologe) và các tài liệu kỹ thuật đi kèm về sản phẩm phần mềm do bên A cung cấp. c) Bên B được quyền chủ động trong việc tuyển dụng, đào tạo nhân sự và cộng tác viên trong hoạt động đại lý của mình. 6.2 Nghĩa vụ của bên B a) Bên B có nghĩa vụ tôn trọng quyền tác giả sản phẩm, không được sao chép, cung cấp cho bên thứ ba ngoài phạm vi hợp đồng này khi bên A chưa cho phép bằng văn bản. b) Bên B có nghĩa vụ thực hiện những gì đã tư vấn cho khách hàng. c) Bên B phải tham gia các cuộc họp đại lý khi bên B thông báo. ĐIỀU 7: THỜI HẠN HIỆU LỰC, KÉO DÀI VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG 7.1 Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký kết 7.2 Trong thời hạn hiệu lực, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo trước cho bên kia biết trước tối thiểu là 30 ngày. 7.3 Bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên B vi phạm một trong các trường sau đây: a) Làm giảm uy tín thương mãi hoặc làm giảm chất lượng sản phẩm của Bên A bằng bất cứ phương tiện và hành động nào. b) Bán phá giá so với Bên A quy định. Khi bị đình chỉ hợp đồng, Bên B phải thanh toán ngay cho Bên A tất cả nợ còn tồn tại. ĐIỀU 8: ĐIỀU KHOẢN CHUNG 10.1 Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng, bên nào vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. 10.2 Mọi tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng này nếu có sẽ được hai bên thương lượng giải quyết trên tinh thần hợp tác, tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp hai bên không thống nhất giải quyết, thì vụ việc sẽ được chuyển lên Tòa Án Kinh Tế TP. HCM, qua đó bên thua kiện có nghĩa vụ chi trả mọi phí tổn liên quan đến vụ việc. 10.3 Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký. Hợp đồng này có 3 (ba) trang và được lập thành 2 (hai) bản, mỗi bên giữ 1 (một) bản có giá trị pháp lý ngang nhau. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B Trang: 1/4 PHỤ LỤC 3 – HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ ĐỀ NGHỊ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …. Số hợp đồng: YYMMDD/HĐDL Căn cứ Bộ luật dân sự đã được Quốc Hội nước Cộng Hoà XHCN Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005. Căn cứ vào nhu cầu của Công ty ... và khả năng của Công ty Cổ Phần Phần Mềm Doanh Nghiệp Nhật Nam. Chúng tôi gồm: BÊN A: CTY CP PHẦN MỀM DOANH NGHIỆP NHẬT NAM Địa chỉ : 366/5D Chu Văn An, Phường 12, Q.Bình Thạnh, TP.HCM Điện thoại : (848) 866 9636 Fax: (848) 866 9635 Đại diện : Ông Nguyễn Đức Bảo Chức vụ : Tổng Giám đốc Mã số thuế : 0305105053 BÊN B: Địa chỉ Điện thoại Đại diện Chức vụ Mã số thuế Số tài khoản Hai bên cùng thống nhất ký kết hợp đồng với các điều khoản sau đây: ĐIỀU 1: ĐIỀU KHOẢN CHUNG 1.1 Bên B nhận làm đại lý phân phối sản phẩm phần mềm kế toán VIETBIRD và các dịch vụ di kèm do bên A sản xuất và kinh doanh. 1.2 Bên B tự trang bị cơ sở vật chất, địa điểm kinh doanh, nhân viên phụ trách kinh doanh để có thể thực hiện được công việc đại lý của mình. ĐIỀU 2: PHƯƠNG THỨC ĐẠI LÝ VÀ THÙ LAO ĐẠI LÝ 2.1 Bên B chỉ thực hiện công việc bán hàng, tìm kiếm khách hàng. Sau đó do Bên A trực tiếp ký hợp đồng với khách hàng và thực hiện hợp đồng. Trường hợp này bên Trang: 2/4 bên B được hưởng 5% giá trị hợp đồng. 2.2 Bên B thực hiện công việc bán hàng, ký kết hợp đồng với khách hàng và triển khai phần mềm (cài đặt và đào tạo sử dụng) thì bên B được hưởng 40% giá trị hợp đồng. 2.3 Bên B thực hiện công việc bán hàng, ký kết hợp đồng, triển khai phần mềm và chỉnh sửa phần mềm theo yêu cầu của khách hàng thì bên B được phép thương lượng giá trị với khách hàng. Trường hợp này bên B được hưởng 65% giá trị hợp đồng đã ký kết với khách hàng. ĐIỀU 3: GIÁ CẢ 3.1 Trường hợp bên B bán sản phẩm theo khoản 2.1 và 2.2 Điều 2 bên B phải bán theo giá quy định của bên A. Giá này được bên A gửi kèm thông báo hiệu lực trong một thời gian nhất định. 3.2 Trường hợp bên B bán sản phẩm theo khoản 2.3 Điều 3 thì bên B tự quyết định giá bán đối với khách hàng nhưng không được thấp hơn giá quy định của bên A ĐIỀU 4: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN 4.1 Ngày 05 hàng tháng, hai bên tiến hành xác định doanh thu và hoa hồng trong kỳ, sau đó được lập thành một bảng thanh toán về hoa hồng. 4.2 Bên B sẽ thanh toán cho bên A trong vòng 5 ngày kể từ ngày hai bên đã xác nhận về doanh thu và hoa hồng. ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A 5.1 Quyền của bên A a) Bên A quy định giá bán sản phẩm khi bên B bán theo khoản 2.1 và 2.2 Điều 2. Bên B không được bán thấp hoặc cao hơn giá mà bên A đã quy định. b) Bên A sẽ thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động đại lý bên B về thực thi theo hợp đồng đã ký kết. 5.2 Nghĩa vụ của bên A a) Bên A sẽ chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, sửa lỗi, khắc phục những sự cố do lỗi kỹ thuật gây ra. b) Bên A chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm khi có tranh chấp xẩy ra. c) Bên A có nghĩa vụ tổ chức các khóa đào tạo và nâng cao kiến thức về kinh doanh sản phẩm phần mềm theo lịch trình đã định. Trang: 3/4 ĐIỀU 6: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B 6.1 Quyền của bên B a) Bên B có quyền được tham gia vào các khóa huấn luyện đào tạo của bên A tổ chức. Và nhận được thông báo các khóa này từ bên B. b) Bên B được nhận các tài liệu giới thiệu sản phẩm (catologe) và các tài liệu kỹ thuật đi kèm về sản phẩm phần mềm do bên A cung cấp. c) Bên B được quyền chủ động trong việc tuyển dụng, đào tạo nhân sự và cộng tác viên trong hoạt động đại lý của mình. 6.2 Nghĩa vụ của bên B a) Bên B có nghĩa vụ tôn trọng quyền tác giả sản phẩm, không được sao chép, cung cấp cho bên thứ ba ngoài phạm vi hợp đồng này khi bên A chưa cho phép bằng văn bản. b) Bên B có nghĩa vụ thực hiện những gì đã tư vấn cho khách hàng. c) Bên B phải tham gia các cuộc họp đại lý khi bên B thông báo. ĐIỀU 7: THỜI HẠN HIỆU LỰC, KÉO DÀI VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG 7.1 Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký kết 7.2 Trong thời hạn hiệu lực, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo trước cho bên kia biết trước tối thiểu là 30 ngày. 7.3 Bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên B vi phạm một trong các trường sau đây: a) Làm giảm uy tín thương mãi hoặc làm giảm chất lượng sản phẩm của Bên A bằng bất cứ phương tiện và hành động nào. b) Bán phá giá so với Bên A quy định. Khi bị đình chỉ hợp đồng, Bên B phải thanh toán ngay cho Bên A tất cả nợ còn tồn tại. ĐIỀU 8: ĐIỀU KHOẢN ĐỊNH NGHĨA THUẬT NGỮ Những thuận trong hợp đồng này được hiểu như sau: 8.1 Mạng nội bộ (Local Network Area – LAN): là hệ thống kết nối các máy tính trong doanh nghiệp tại một địa điểm cụ thể. Các máy tính trong mạng nội bộ có thể chia sẽ tài nguyên với nhau. 8.2 Máy chủ (server): là một máy tính cá nhân hoặc là máy chủ chuyên dụng có chức năng là một máy chủ, là nơi chứa dữ liệu trung tâm và chia sẽ tài nguyên cho các máy tính khác trong mạng nội bộ. 8.3 Máy trạm (client): là máy tính trong mạng nội bộ kết nối với máy chủ và sử dụng một số tài nguyên để hoạt động. Trang: 4/4 8.4 Khắc phục sự cố: là sự cố gắng nỗ lực để sửa chữa những hư hỏng của phần mềm để có thể tái lập được trạng thái sử dụng như ban đầu. 8.5 Lỗi kỹ thuật: là những lỗi phát sinh trong quá trình sử dụng phần mềm do lập trình gây ra. ĐIỀU 9: PHẠT HỢP ĐỒNG Bên A sẽ bị phạt 8% trên giá trị thực hiện nếu không thực hiện đúng 2 trường hợp sau đây: 9.1 Bên B không thanh toán đúng hạn theo điều 4 của hợp đồng này. 9.2 Bên B sao chép phần mềm cho bên thứ ba mà không nằm trong việc cung cấp bán hàng thì xem như là một trường hợp cố ý vi phạm và tổn hại đến lợi ích của bên A. ĐIỀU 10: ĐỘC QUYỀN 10.1 Hợp đồng này không mang tính độc quyền trên khu vực. 10.2 Bên A có thể triển khai ký thêm hợp đồng tổng đại lý với thể nhân khác nếu xét thấy cần thiết để tăng khả năng tiêu thụ hàng hóa của mình. 10.3 Bên A cũng có thể ký kết hợp đồng cung cấp sản phẩm trực tiếp cho các công trình trọng điểm bất cứ nơi nào. ĐIỀU 11: ĐIỀU KHOẢN CHUNG 11.1 Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng, bên nào vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. 11.2 Mọi tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng này nếu có sẽ được hai bên thương lượng giải quyết trên tinh thần hợp tác, tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp hai bên không thống nhất giải quyết, thì vụ việc sẽ được chuyển lên Tòa Án Kinh Tế TP. HCM, qua đó bên thua kiện có nghĩa vụ chi trả mọi phí tổn liên quan đến vụ việc. 11.3 Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký. Hợp đồng này có 3 (ba) trang và được lập thành 2 (hai) bản, mỗi bên giữ 1 (một) bản có giá trị pháp lý ngang nhau. ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Minh Hùng (2010), Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam, Đại Học Luật TP.HCM. 2. Nguyễn Việt Khoa, Chế tài phạt vi phạm hợp đồng theo Luật thương mại 2005, ti-ph%e1%ba%a1t-vi-ph%e1%ba%a1m-h%e1%bb%a3p- d%e1%bb%93ng-theo-lu%e1%ba%adt-th%c6%b0%c6%a1ng- m%e1%ba%a1i-nam-2005/ 3. Đỗ Văn Đại, Vấn đề hủy bỏ, đình chỉ hợp đồng do vi phạm trong bộ luật dân sự Việt Nam, 4. Bộ luật dân sự (2005) số 33/2005/QH11 Ngày 14/06/2005 của quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam 5. Luật thương mại (2005) số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam 6. Bộ luật Tố tụng dân sư 2004 số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam. 7. Luật Trọng Tài Thương Mại Số 54/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 của quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam. 8. Công ước Mua bán Hàng hoá Quốc tế của Liên hợp quốc ("CISG") 9. Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTH082.pdf
Tài liệu liên quan