Hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang và sẽ ngày càng trở nên một yêu cầu tất yếu, cấp bách đối với Việt Nam. Thời gian qua, nước ta đã tích cực chuẩn bị để tham gia ngày càng sâu rộng hơn vào tiến trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như gia nhập ASEAN năm 1995, APEC năm 1998, ký kết Hiệp định Thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ năm 2000. Mốc quan trọng nhất để đánh giá mức độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới là khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Để làm được việc đó, chúng ta phải chấp nhận các luật chơi nêu trong tất cả các Hiệp định đa phương của WTO, trong đó có Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ GATS (General Agreement on Trade in Servicies).
Thương mại dịch vụ là lĩnh vực kinh tế rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Thương mại dịch vụ phát triển phong phú, đa dạng phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, trình độ phát triển khoa học công nghệ và tri thức của con người trong xã hội. Điều này có thể thấy rõ ở các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, EU, Nhật Bản các ngành dịch vụ chiếm tới 70-80% GDP, còn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, tỷ lệ này dừng ở mức 30-40%, ở các nước kém phát triển tỷ lệ này thường ở mức trên dưới 10%. Xét trên bình diện thương mại toàn cầu, theo báo cáo của WTO, các giao dịch thương mại dịch vụ chiếm xấp xỉ 50% tổng giá trị thương mại toàn cầu. Bởi vậy, WTO đã đưa thương mại là một trong các nội dung đàm phán quan trọng được điều chỉnh bằng một văn kiện pháp lý riêng rẽ - Hiệp định GATS, trong đó có đưa ra các nguyên tắc quốc tế chung để điều chỉnh hoạt động thương mại dịch vụ trên phạm vi toàn cầu.
Để bắt kịp với xu thế hội nhập trên thế giới, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đã là thành viên WTO thì việc không ngừng hoàn thiện các quy định pháp lý về thương mại dịch vụ là một vấn đề cấp bách.Thương mại dịch vụ gồm nhiều ngành nghề khác nhau, tác động tới nhiều đối tượng khác nhau. Ví dụ như hoạt động trang trí nội thất, hoạt động thiết kế, tư vấn, môi giới Trong đó,tư vấn thiết kế trang trí nội thất là một trong những hoạt động hiện nay đang được các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp quan tâm. Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì hoạt động này càng được chú trọng quan tâm hơn. Nắm bắt được điều đó, các nhà làm luật không ngừng hoàn thiện quy định pháp lý về hoạt động dịch vụ, đặc biệt là vấn đề giao kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ nói chung và hợp đồng dịch vụ trong từng lĩnh vực cụ thể.
Bài báo cáo: “Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ- thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH Mộc Dũng” một phần khái quát về hợp đồng dịch vụ nói chung và những kết quả và khó khăn khi áp dụng tại công ty. Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần:
- Phần 1: Cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ. Trong phần này chú trọng đến ba vấn đề:
+ Hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
+ Khái quát hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ
+ Hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế trang trí nội thất
- Phần 2: Thực tiễn áp dụng hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng. Phần này chủ yếu tìm hiểu một cách khái quát về công ty TNHH Mộc Dũng, cụ thể những vấn đề như: tổng quan về công ty TNHH Mộc Dũng, tình hình và phương hướng hoạt động của công ty, tình hình thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty.
- Phần 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng.
Bài báo cáo đã phần nào khái quát được tình hình áp dụng pháp luật vào hoạt động của công ty. Tuy nhiên, nội dung còn nhiều thiếu sót, rất mong sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn.
Mở đầu
Chương I. Cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ
I. Hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
1. Sự cần thiết của hợp đồng dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
2. Yêu cầu của hợp đồng dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
II. Khái quát hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ
1. Khái niệm, đặc điểm
2. Phân loại hợp đồng dịch vụ
III. Hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế trang trí nội thất
1. Hoạt động tư vấn, thiết kế trang trí nội thất
2. Pháp luật điều chỉnh hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế
trang trí nội thất
3. Chế độ giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn,
thiết kế trang trí nội thất
3.1. Giao kết
3.2. Thực hiện
3.3. Sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng
3.4. Các chế tài áp dụng khi vi phạm hợp đồng
4. Tranh chấp và các hình thức giải quyết tranh chấp
Chương II. Thực tế áp dụng hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng
I. Tổng quan về công ty TNHH Mộc Dũng
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Cơ cấu tổ chức
3. Vấn đề nhân lực
4. Các lĩnh vực hoạt động
II. Tình hình và phương hướng hoạt động của công ty
1. Tình hình kinh doanh của công ty
2. Nộp thuế của doanh nghiệp
3. Phương hướng hoạt động kinh doanh
III. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giao kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ
tại công ty TNHH Mộc Dũng
1. Giao kết
2. Thực hiện
3. Tranh chấp và
Chương III. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng
I. Những thành tựu và tồn tại trong giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ
tại công ty TNHH Mộc Dũng
1. Thành tựu trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại
công ty TNHH Mộc Dũng
2.Tồn tại trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng tại công ty
2.1. Do văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
2.2. Tồn tại phía công ty
II. Một số phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện
hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng
1. Đối với nhà nước
2. Đối với công ty
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2088 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Chế độ pháp lý về hợp đồng dịch vụ - Thực tiễn áp dụng tại Công ty TNHH Mộc Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
odun hiện nay được hình thành trên cơ sở một số thế mạnh:
+ Thiết kế tốt: nhiều dự án được thiết kế rất nhanh từ chỗ không có một ý tưởng nào biến thành những bản vẽ rất cụ thể cho khách hàng. Mộc Dũng mạnh dạn đầu tư vào công nghệ để mua phần mềm thiết kế hiệu quả để hoàn thành một dự án lớn trong vòng một ngày(so với một số công ty đối thủ phải mất 10 đến 15 ngày).
+ Modun có khả năng tư vấn sâu cho khách hàng kết hợp với sản xuất và thi công đồng bộ đã đem lại cho khách hàng những giải pháp tổng thể.
+ Modun đã gây dựng được một thương hiệu tốt trong vòng 5 năm với gần 500 khách hàng lớn.
+Một sức mạnh tiềm tàng của Mộc Dũng là khả năng học hỏi nhanh hơn đối thủ. Đặc biệt là khả năng mở rộng tầm nhìn và tiếp nhận kiến thức mới của Giám đốc công ty. Điều này giứp Mộc Dũng luôn đi tiên phong trong việc cung cấp sản phẩm mới, mẫu mã mới ra thị trường.
Với sức cạnh tranh như vậy, Mộc Dũng đang chuẩn bị tạo ra một bước đột phá thâm nhập thị trường mới với hệ thống sản phẩm mới.
Nộp thuế của doanh nghiệp
Hiện nay, công ty phải nộp các loại thuế: Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế môn bài. Cụ thể, các khoản thuế phải nộp năm 2004 như sau:
Bảng 9:Các loại thuế công ty phải nộp năm 2004
Tên loại thuế
số còn phải nộp năm trước chuyển sang(2003)
số phát sinh phải nộp năm quyết toán(2004)
Tổng số đã nộp trong năm 2004
số còn phải nộp NSNN
Thuế GTGT
215.817.940
215.817.940
Thuế TNDN
(22.257.778)
14.826.647
31.468.000
(38.899.134)
Thuế môn bài
2.000.000
2.000.000
Tổng
(22.257.778)
232.644.587
249.285.940
(38.899.134)
(Nguồn:bảng tổng hợp thanh toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước)
Phương hướng hoạt động kinh doanh
Mục tiêu của công ty:
Chuyển đổi hình thức sang công ty cổ phần nhằm giữ người có tài ở lại, huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài để đầu tư mở rộng sản xuất và tham gia thị trường chứng khoán trong tương lai gần
Để thực hiện các mục tiêu này Mộc Dũng cần phải có sự phấn đấu, nỗ lực phấn đấu của toàn công nhân viên và phải biết vận dụng thời cơ, khoa học kỹ thuật…Đặc biệt, khó khăn nhất với công ty là phải tìm được mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà máy, văn phòng…và số vốn cần thiết để nâng cấp thiết bị và đầu tư chiều sâu cho nguồn lực trẻ rất có tiềm năng.
Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giao kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng
Giao kết
Giao kết hợp đồng là một khâu quan trọng trong hoạt động của công ty. Thông thường hợp đồng được ký kết theo các bước:
Bước 1, tiếp cận khách hàng
Việc tiếp cận khách hàng là điều rất quan trọng. Hiện nay, nhu cầu trang trí nội thất ngày càng nhiều và đa dạng, điều này đồng nghĩa với việc khách hàng tìm đến công ty ngày càng nhiều hơn, và có nhiều loại khách hàng khác nhau:
+ Đối với khách hàng đã biết đến công ty, thì việc ký kết hợp đồng diễn ra dễ dàng hơn. Khách hàng có thể gọi điện trực tiếp đến công ty hoặc gặp trực tiếp
+ Đối với khách hàng chưa từng biết đến công ty. lượng khách hàng này chiếm vị trí không nhỏ. Do vậy, để thu hút lượng khách hàng này, công ty sử dụng các kênh quảng cáo để quảng bá sản phẩm cũng như thương hiệu của mình. Công ty có thể sử dụng các kênh quảng cáo như: trên vô tuyến, đài, báo, internet….
Như vậy, bước tiếp cận khách hàng là rất quan trọng. Khâu này giúp công ty phân loại khách hàng để có những phương án thực hiện bước tiếp theo.
Bước 2, tư vấn và thiết kế
Sau khi tiếp cận khách hàng, người có trách nhiệm sẽ tìm hiểu nhu cầu cũng như mục đích mà khách hàng đến với công ty. Sau đó, tiến hành tư vấn cho khách hàng. Người có trách nhiệm sẽ bố trí những người có năng lực,kỹ thuật để tư vấn và tiến hành thiết kế theo yêu cầu của khách hàng.
Với đội ngũ chuyên viên kỹ thuật được đào tạo thường xuyên, công ty luôn lấy mục tiêu chất lượng làm hàng đầu, do đó việc tư vấn và thiết kế là một bước đòi hỏi cần có kinh nghiệm, kỹ thuật cao. Đây là bước quyết định đến việc có ký kết được hợp đồng hay không.
Bước 3, ký kết hợp đồng.
Sau khi đã tư vấn,thiết kế theo đúng yêu cầu của khách hàng, nếu hai bên đồng ý thì đi đến ký kết hợp đồng. Tuỳ từng hợp đồng mà việc ký kết diễn ra khác nhau. Tuy nhiên, nội dung chủ yếu trong một hợp đồng phải có là:
- Đối tượng hợp đồng
- Yêu cầu chất lượng, chủng loại, quy cách, mỹ thuật
- Giá trị hợp đồng
- Thời gian thi công
- Thanh lý hợp đồng
- Bảo hành công trình
- Trách nhiệm và cam kết của mỗi bên ký kết hợp đồng
- Tổ chức nghiệm thu và lập hồ sơ thanh quyết toán
- Cam kết chung
Hình thức của hợp đồng chủ yếu là bằng văn bản. Trong một số trường hợp do tính chất công việc đơn giản, thời gian ngắn, hợp đồng có thể do hai bên thoả thuận bằng miệng. Dưới đây là một hợp đồng cụ thể mà công ty đã thực hiện trong thời gian vừa qua.( phụ lục 1)
Trong phụ lục 1 cho thấy, nội dung công việc chủ yếu là sản xuất và lắp đặt thiết bị vách ngăn văn phòng. Nếu nhìn qua thì đây không phải là hợp đồng dịch vụ mà là hợp đồng mua bán,nhưng như trên đã phân tích, đối với bất kỳ hợp đồng dịch vụ nào trong công ty bao giờ cũng được thực hiện từ khâu: tư vấn, thiết kế; sản xuất đến thực hiện. Như vậy, hợp đồng giữa công ty TNHH Mộc Dũng và ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn tây Hà Nội thực chất là một hợp đồng tư vấn thiết kế trang trí nội thất. Bởi để thực hiện được công trình này, các cán bộ của công ty đã phải nghiên cứu, tìm hiểu mới đi đến quyết định sản xuất những mặt hàng gì, việc thực hiện ra sao. Do đó, có thể nói, để thực hiện được hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế trang trí nội thất cần phải được tiến hành qua các bước nêu trên.
Khi các bên đã ký kết được hợp đồng thì bắt đầu tiến hành thực hiện hợp đồng
Thực hiện
Tuỳ từng lĩnh vực khác nhau, công ty có các cách thực hiện hợp đồng khác nhau. Sau khi tìm hiểu kỹ về hợp đồng, đối tác của công ty, công ty sẽ tiến hành phân trách nhiệm cho từng phòng ban để thực hiện hợp đồng đúng theo tiến độ.
Các loại hợp đồng mà công ty thường ký kết:
+ Hợp đồng thương mại.
Tức là khách hàng đặt công ty những mẫu hàng nhất định. Do kỹ thuật hoặc do công ty không sản xuất mà công ty sẽ thực hiện mua của doanh nghiệp khác để cung ứng cho khách hàng. Nhìn chung, loại hợp đồng này thường không nhiều.
+ Hợp đồng đặt hàng.
Tức là khách hàng yêu cầu công ty sản xuất trực tiếp những mặt hàng nội thất theo yêu cầu. Việc thực hiện hợp đồng này chủ yếu được thực hiện ở dưới các phân xưởng. Do tính chất của loại hợp đồng này mà các công nhân sẽ phải thực hiện việc sản xuất theo đúng quy trình sản xuất.
+ Hợp đồng sản xuất, thi công.
Đây là loại hợp đồng chiếm tỷ trọng lớn trong công ty. Việc thực hiện hợp đồng này được tiến hành theo trình tự từ sản xuất – thi công- nghiệm thu
Để thực hiện hợp đồng này,công ty huy động toàn thể công nhân viên từ các phân xưởng đến các phòng ban. Hợp đồng này đòi hỏi cần phải được tiến hành theo đúng trình tự từ tư vấn đến thiết kế, sản xuất cũng như lắp đặt.
Do vậy, để thực hiện hợp đồng này theo đúng tiến độ của công việc thì từ các khâu của hợp đồng cũng được tiến hành theo đúng trình tự,
Nhìn chung, việc thực hiện hợp đồng tuỳ từng loại mà công ty tiến hành thực hiện. Hiện nay, công ty chủ yếu ký kết hợp đồng sản xuất, thi công.Giá trị mà hợp đồng này đem lại cho công ty ngày một cao. Do vậy, để thực hiện tốt hợp đồng này, công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó,công ty không ngừng tiếp thu khoa học công nghệ để đa dạng hoá sản phẩm của mình.
Với việc làm như vậy, trong vài năm gần đây, công ty đã thu được một số thành tích đáng kế. Dưới đây là danh mục một số hợp đồng tiêu biểu mà doanh nghiệp đã thực hiện trong thời gian vừa qua ( phụ lục 2)
Sau khi thực hiện xong hợp đồng, các đơn vị trực tiếp thực hiện sẽ tiến hành nghiệm thu công việc. Thông thường đơn vị trực tiếp thực hiện sẽ lập biên bản nghiệm thu theo mẫu:
Biên bản số
Nghiệm thu ……………………………………………………………………
Hạng mục………………………………………………………………………..
Công trình………………………………………………………………………
1.Đối tượng nghiệm thu…………………………………………………………
2.Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
+ Đại diện tư vấn giám sát………………………………………………………
+ Đại diện đơn vị thi công………………………………………………………
+ Đại diện đơn vị cung cấp……………………………………………………..
3.Thời gian nghiệm thu
4.Đánh giá công việc đã thực hiện
Đại diện bên giám sát Đại diện bên thi công
Tranh chấp và các biện pháp giải quyết tranh chấp
Theo như điều lệ của công ty thì, các tranh chấp nội bộ giữa công ty với thành viên của công ty, giữa các thành viên công ty với nhau liên quan đến thành lập, hoạt động, giải thể công ty trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải. Nếu không được sẽ đưa ra giải quyết tại Toà Kinh tế Toà án nhân dân.
Trong vài năm gần đây, nhìn chung hoạt động của công ty ngày một nhiều. Với nhiều lĩnh vực hoạt động như vậy, công ty đã thu được nhiều thành tích đáng kế. Xong nhìn chung, vẫn thường xảy ra một số tranh chấp như về vấn đề: thiết kế không đúng yêu cầu kỹ thuật, sản xuất sản phẩm không đúng chất lượng, việc thi công chưa đúng tiến độ…
Ví dụ như đối với công trình VINADECO, do không hoàn thành đúng yêu cầu của công việc, công ty đã phải bồi thường thiệt hại. Cụ thể là 89 bộ NK tủ
Tranh chấp là vấn đề thưòng xuyên xảy ra trong các doanh nghiệp, điều quan trọng là cách thức giải quyết vấn đề đối với từng công ty. Với phương châm lấy chất lượng là mục tiêu cốt lõi, công ty TNHH Mộc Dũng luôn đưa ra các phương án giải quyết tranh chấp tốt nhất, hiệu quả nhất mà không ảnh hưởng đến lợi ích của các bên. Do vậy, tuy tranh chấp thường xuyên xảy ra nhưng đều được giải quyết bằng con đường thương lượng, hoà giải.
I. Những thành tựu và tồn tại trong giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng
1. Thành tựu trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng
Thời gian vừa qua công ty đã không ngừng tiếp cận các văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động của công ty. Do vậy, với việc chấp hành tốt các quy định của nhà nước về vấn đề giao kết và thực hiện các hợp đồng dịch vụ, công ty đã không ngừng thu lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, công ty luôn quan tâm và bảo đảm trách nhiệm của công ty đối với nhà nước.
Điều đặc biệt trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng là công ty luôn có những sản phẩm do chính những người công nhân lành nghề đã qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ thiết kế và sản xuất ra. Với đội ngũ công nhân lành nghề, và đội ngũ nhân viên nhanh nhẹn, nhiệt tình trong công việc và có trình độ cao, công ty luôn hoàn thành tốt các yêu cầu của đối tác.
Ngoài ra,sự đoàn kết thống nhất trong nội bộ công ty, sự nhiệt tình của cán bộ công nhân viên đã tạo ra một bầu không khí làm việc có hiệu quả cao. Các công trình công ty nhận thi công đã đạt được những yêu cầu kỹ thuật của khách hàng nên được bạn hàng khen ngợi.
Với những thành tích đã đạt được trong thời gian vừa qua, lợi nhuận của công ty không ngừng tăng cao. Đặc biệt chế độ lương thưởng và đãi ngộ cho nhân viên không ngừng được tăng. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty ngày càng được gia tăng. Đặc biệt là các hợp đồng về trang trí, thiết kế nội thất.
2.Tồn tại trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng tại công ty
2.1 Do văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước.
Qua nghiên cứu các quy định của pháp luật về thương mại ở Việt Nam, cho thấy tuy pháp luật Việt Nam đã có nhiều sửa đổi để tương thích hơn đối với các quy định của tổ chức thương mại thế giới. Song pháp luật về thương mại dịch vụ của Việt Nam vẫn còn nhiều điểm tồn tại. Cụ thể:
Thứ nhất, khuôn khổ pháp luật về thương mại dịch vụ chưa được phát triển đầy đủ và đồng bộ.
Môi trường chính sách dịch vụ ở Việt Nam là một hệ thống khá phức tạp với nhiều loại luật, các văn bản dưới luật.. Điều này gây khó khăn lớn cho các việc thực hiện, nhất là khi liên quan đến thương nhân nước ngoài. Việc phân định trách nhiệm thiếu rõ ràng giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong các lĩnh vực dịch vụ cũng tạo nên tính thiếu nhất quán của môi trường pháp lý. Có một số điều khoản của các văn bản mới về vấn đề này mâu thuẫn với một số văn bản đang có hiệu lực. Chi phí giao dịch cao do thủ tục cấp phép phiền hà, tình trạng thiếu minh bạch, khó tiên liệu do hay thường xuyên bị thay đổi của pháp luật là những thực tế khá phổ biến hiện nay trong lĩnh vực dịch vụ. Đây cũng chính là những nguyên nhân làm tăng mức độ rủi ro, giảm quy mô kinh doanh và đầu tư vào lĩnh vực sử dụng dịch vụ và đương nhiên trở thành những cản trở đối với việc phát triển nó.
Pháp luật về dịch vụ được chú trọng phát triển chủ yếu là để đáp ứng yêu cầu của các hiệp định và hiệp ước quốc tế về thương mại dịch vụ, chẳng hạn như Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ, và Hiệp định ASEAN về thương mại dịch vụ. Hiện tại, hệ thống pháp luật đang thiếu những quy định về những vấn đề thông thường, mang tính nội tại của nền kinh tế dịch vụ. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các rào cản thương mại dịch vụ thường do các qui định như thế tạo ra. Mặt khác, Chính phủ chưa thực sự chú trọng sử dụng pháp luật để điều tiết, kiểm soát khu vực dịch vụ nhằm: tạo môi trường kinh doanh hiệu quả, minh bạch, giảm chi phí giao dịch; bảo vệ lợi ích người tiêu dùng; bảo đảm sự phổ cập các dịch vụ thiết yếu phục vụ xã hội, dân sinh như điện, nước sinh hoạt, bưu chính viễn thông, giáo dục, y tế; duy trì nguồn thu ngân sách; thực hiện các mục tiêu chính sách quốc gia. Chẳng hạn, hiện tại, pháp luật chuyên ngành duy trì chế độ cấp giấp phép phức tạp, chồng chéo nhau. Ví dụ, để thương nhân được cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp như kế toán, kiểm toán, dịch vụ tư vấn pháp lý cần phải có những chứng chỉ chuyên nghiệp do pháp luật quy định song pháp luật lại chưa có những qui định cụ thể, dẫn đến sự lẫn lộn giữa các điều kiện và tiêu chí cho việc cấp phép cung cấp những dịch vụ này. Pháp luật cũng chưa thực sự chú trọng bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, nhất là trong những trường hợp người tiêu dùng phải ký hợp đồng cung ứng dịch vụ mà họ không thể biết được một cách chắc chắn về chất lượng của dịch vụ.
Một bất cập cần được đặc biệt lưu ý là cơ sở để áp dụng các mức thuế khác nhau đối với hoạt động dịch vụ chưa rõ ràng. Hiện nay, trừ một số trường hợp đặc biệt, tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam đều phải đóng VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ tháng 1/2004, mức thuế thu nhập công ty là 28%, áp dụng đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, thuế giá trị gia tăng (VAT) thì dao động trong khoảng từ 0-20%, với những mức khác nhau cho những ngành dịch vụ khác nhau. Phần lớn các công ty đều chịu VAT 10% (ví dụ, bưu chính, viễn thông, tư vấn luật pháp, xây dựng, vận tải). Mức thuế áp dụng đối với các dịch vụ kỹ thuật, khoa học và giảng dạy là 5%. Song các dịch vụ du lịch cũng như các dịch vụ môi giới hàng hải và vận tải biển phải chịu mức thuế cao nhất 20%.
Thứ hai, vẫn còn nhiều điểm chưa tương thích so với các quy định tương ứng của pháp luật quốc tế (WTO/GATS và các hiệp định liên quan)
So sánh các quy định của pháp luật về thương mại dịch vụ ở Việt Nam và các quy định của Hiệp định GATS chúng ta thấy có những điểm khác biệt sau đây:
- Nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN). Hiệp định GATS của WTO yêu cầu các nước thành viên phải dành cho nhau hướng đối xử tối huệ quốc, tuy nhiên Việt Nam vẫn chưa có quy định pháp luật cụ thể về việc cho hưởng đối xử MFN trong thương mại dịch vụ.
- Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT). Hiện tại các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam, cũng như những dịch vụ do họ cung cấp nhìn chung chưa được hưởng chế độ đối xử quốc gia mà còn phải tuân theo những quy định riêng. Các quy định riêng này thường liên quan đến các vấn đề như giá cả (giá cao hơn so với các nhà cung cấp dịch vụ trong nước), điều kiện đầu tư (điều kiện về vốn pháp định, một số các tiêu chuẩn nghiệp vụ, kỹ thuật), sự hiện diện của các thể nhân nước ngoài trong các lĩnh vực tư vấn luật, tư vấn xây dựng, kiểm toán.
- Minh bạch hoá chính sách. Việt Nam đang chuyển đổi sang cơ chế thị trường nên chính sách và pháp luật về thương mại dịch vụ trong giai đoạn xây dựng, hoàn thiện và phát triển. Vì vậy, các chính sách và các quy định của pháp luật về thương mại dịch vụ thường thay đổi, chưa ổn định và chưa hoàn toàn minh bạch. Đồng thời khi có những thay đổi thì lại chưa thông tin một cách kịp thời cho các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh dịch vụ trong nước cũng như nước ngoài.
- Nguyên tắc bình đẳng, cạnh tranh công bằng. Mặc dù trong những năm qua, Việt Nam đã cố gắng thu hẹp khoảng cách về đối xử giữa doanh nghiệp Nhà nước với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, giữa doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp nước ngoài nhưng vẫn còn có sự chưa bình đẳng giữa các doanh nghiệp này.
- Cam kết mở cửa thị trường. Nhìn chung, hiện nay ở Việt Nam chưa thực sự mở cửa trong một số lĩnh vực thương mại dịch vụ. Có những dịch vụ chưa có quy định cho người nước ngoài được kinh doanh (viễn thông, hàng không…). Có những phân ngành dịch vụ còn chưa có các quy định pháp luật cụ thể, như dịch vụ nghiên cứu và phát triển, dịch vụ nghiên cứu thị trường, dịch vụ săn bắn, dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ nhiếp ảnh, dịch vụ đóng gói, dịch vụ hội nghị… Vì chưa có các quy định cụ thể nên rất khó khăn cho việc cấp đăng ký kinh doanh cho các nhà kinh doanh các dịch vụ này. Một số dịch vụ còn sử dụng những quy định, biện pháp mang tính hạn chế về số lượng, trợ giá các dịch vụ, số lượng người cung cấp dịch vụ, số lượng thể nhân được tuyển dụng, tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài, hình thức công ty của người nước ngoài… Về các hình thức cung cấp dịch vụ thì hiện tại pháp luật Việt Nam mới quy định cụ thể về hình thức, đó là hiện diện thương mại và hiện diện thể nhân. Hiện diện thương mại thường được thể hiện dưới các hình thức doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Hiện diện thể nhân thường áp dụng đối với người nước ngoài lao động có thời hạn tại Việt Nam như các nhà tư vấn, giáo sư, bác sĩ... là người nước ngoài. Vì vậy, chưa tạo điều kiện mở cửa thị trường cho sự phát triển hình thức cung cấp dịch vụ qua biên giới và tiêu thụ dịch vụ ở nước ngoài.
Thứ ba, các quy định về đầu tư nước ngoài chưa tạo sự thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường của các thương nhân nước ngoài
Có thể nhận thấy từ năm 1987 trở lại đây, pháp luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được sửa theo hướng thúc đẩy và bảo đảm tốt hơn các quyền của nhà đầu tư. 41 hiệp định bảo hộ đầu tư và 38 hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã được ký với nhiều nước và lãnh thổ trên thế giới. Pháp luật cho phép người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam dưới mọi hình thức, trong đó có hình thức công ty 100% vốn nước ngoài ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề không bị pháp luật cấm. Tuy nhiên, tiếp cận và tham gia thị trường cung cấp dịch vụ vẫn là một vấn đề đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Tiếp cận thị trường vận tải biển quốc tế cũng được điều chỉnh bởi giấy phép. Điều này về cơ bản đi ngược lại với nguyên tắc quốc tế, đó là nguyên tắc tự do vận chuyển hàng hải, theo đó mỗi tuyến vận tải biển chỉ cần đãng ký và báo cáo hoạt động kinh doanh mà không cần phải có giấy phép. Trong lúc đó, Nghị định 57/2001/ND-CP chỉ cho phép các tàu của Việt Nam hoạt động trên các tuyến đường biển quốc tế. Khả năng tiếp cận thị trường của các nhà đầu tư nước ngoài đã từng bị thu hẹp kể từ năm 2001 bởi Nghị định số 10/2001/ND-CP. Nghị định này quy định rằng chỉ có các doanh nghiệp 100% vốn trong nước mới được tham gia vào dịch vụ đại lý vận tải biển và dịch vụ kéo tàu trên biển. Các doanh nghiệp với ít nhất 51% vốn đầu tư của Việt Nam có thể tham gia một số lĩnh vực khác như đại lý dịch vụ vận tải biển (đại lý giao nhận - forwarding agent), bốc dỡ (đại lý trên mặt đất), và môi giới hàng hải. Nhiều hạn chế tương tự có thể thấy trong Thông tư 1011/2001/CP-QHQT ngày 6 tháng 11 năm 2001 cũng quy định các đại lý dịch vụ vận tải hàng không. Những quy định nêu trên sẽ giảm năng lực cạnh tranh của công nghiệp tiếp vận trong nước về lâu dài, thậm chí có thể làm chậm quá trình chuyển đổi của ngành này theo hướng phát triển một ngành công nghiệp định hướng dịch vụ.
Thứ tư, các cơ chế thực thi pháp luật chưa mạnh
Sự yếu kém về thực thi các văn bản pháp luật là một trở ngại lớn đối với sự phát triển của khu vực dịch vụ ở Việt Nam. Đặc biệt, đối với các công ty hoạt động trong khu vực dịch vụ có những đặc điểm vô hình, việc thực hiện còn khó khăn hơn nhiều. Điều này dễ dẫn đến quyền sở hữu không bảo đảm và hậu quả trước mắt là rủi ro kinh doanh và chi phí giao dịch tăng lên. Các công ty buộc phải áp dụng một số chiến lược giảm thiểu rủi ro để hạn chế ảnh hưởng trong trường hợp các công ty khác vi phạm hợp đồng. Họ có thể sử dụng các hợp đồng ngắn hạn với những hứa hẹn gia hạn hợp đồng trong trường hợp thực hiện thành công, hay thanh toán trả chậm để bảo đảm sự giao hàng trong tương lai. Hơn nữa, các công ty dịch vụ nhỏ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số công ty ở Việt Nam, có ít nguồn lực để bảo vệ họ trong trường hợp hợp đồng vi phạm bởi phía bên kia.
2.2 Tồn tại về phía công ty
Công ty TNHH Mộc Dũng là một công ty TNHH hai thành viên trở lên, với vốn điều lệ 1.500.000.000 đồng. Do được thành lập từ năm 1999, trong quá trình hoạt động, công ty đã không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, đạt các chỉ tiêu kinh tế đặt ra hàng năm. Xong công ty vẫn còn một số tồn tại. Cụ thể:
- Điều kiện cơ sở vật chất còn hạn hẹp, trang thiết bị còn nghèo nàn. Điều này đã dẫn đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ trong một số khâu còn khó khăn. Như trong khâu thiết kế, quá trình sản xuất các sản phẩm nội thất, trang thiết bị thi công còn nghèo nàn.
- Lực lượng cán bộ tư vấn giỏi có trình độ còn hạn chế. Cụ thể, năm 2005 vừa qua, công ty có 5 thạc sỹ, 30 nhân viên trình độ đại học, còn lại ở trình độ trung cấp, lao động phổ thông. Điều này cho thấy, đội ngũ cán bộ có trình độ ở công ty chưa cao. Hoạt động tư vấn, thiết kế của công ty được coi là mũi nhọn, do đó đòi hỏi cần có một đội ngũ cán bộ tư vấn giỏi có trình độ cao, đặc biệt trong lĩnh vực pháp luật và lĩnh vực nội thất, thiết kế. Điều này đã dẫn đến nhiều dự án, công trình công ty thi công chưa đảm bảo yêu cầu của khách hàng.
- Hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị của công ty chưa được mở rộng. Hiện nay, ngành trang trí nội thất có thể nói đang được các nhà đầu tư, doanh nghiệp chú ý tới. Nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực này đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường như nội thất Hoà Phát, nội thất Quốc Đạt, công ty Xuân Hoà…Công ty Mộc Dũng tuy được thành lập 7 năm, tuy đã thực hiện được nhiều dự án, công trình có giá trị, và đạt được một số thành tích nhất định, xong vị thế của công ty trên thị trường trong và ngoài nước chưa cao. Nhiều sản phẩm của công ty chưa được các đối tác, khách hàng biết đến. Trên các phương tiện thông tin đại chúng chúng ta thường nghe đến nội thất Hoà Phát, nội thất Quốc Đạt…Do vậy, có thể nói công ty chưa tập trung nhiều vào công tác nghiên cứu thị trường, tiếp thị hình ảnh của công ty.
- Năng lực tài chính của công ty còn hạn hẹp. Cụ thể:
Bảng 11. số liệu tài chính của công ty
Đơn vị tính 1.000VNĐ
TT
Nội dung
2002
2003
2004
1
Tổng tài sản có
3.8811.666
5.268.085
5.595.692
2
Tài sản lưu động
2.778.447
4.160.525
4.660.432
3
Tổng số nợ phải trả
2.420.789
3.860.940
4.135.594
4
Nợ phải trả trong kỳ
246.807
1.440.151
274.654
5
Nguồn vốn chủ sở hữu
1.390.877
1.407.145
1.460.097
6
Nguồn vốn kinh doanh
1.500.000
1.500.000
1.500.000
7
Lợi nhuận trước thuế
18.245
18.444
52.952
8
Lợi nhuận sau thế
13.136
13.280
38.125
9
Tổng doanh thu
12.755.322
8.338.759
12.810.007
(Nguồn: số liệu về tài chính của nhà thầu)
Như trên cho thấym trong vài năm gần đây, tình hình tài chính của công ty còn hạn hẹp. Nguồn vốn tự có không cao,ngoài ra doanh thu từ hoạt động của công ty còn thấp.
- Quản lý người lao động không chặt chẽ. Do đặc điểm kinh doanh của công ty là tư vấn, thiết kế trang trí nội thất nên các cán bộ nhân viên của công ty thường phải đi nhiều. Chính đặc điểm kinh doanh này dẫn đến nhiều người trong công ty có thể làm việc khác ngoài công việc ở công ty. Thực tế, có nhiều cán bộ của công ty làm việc trong lĩnh vực tư vấn thiết kế, thực hiện thi công công trình, bên cạnh làm việc tại công ty còn có thể làm những công việc khác. Tình trạng này thường xuyên diễn ra, nếu công ty không có những chính sách quản lý chặt chẽ hơn nữa thì tình trạng này sẽ được diễn ra một cách thường xuyên, điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của công ty.
- Công tác thi công, quản lý chất lượng công trình của công ty ở một số khâu còn chưa được bảo đảm. Do tính chất công việc mà công ty nhận thực hiện, thì công ty phải hoàn thành công việc từ khâu tư vấn, thiết kế đến thực hiện trang trí nôi thất. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ tư vấn trong công ty còn hạn chế nên ở nhiều khâu thi công vẫn chưa được bảo đảm. Cụ thể, có trường hợp yêu cầu của công trình là sản phẩm như này thì bộ phận sản xuất lại sản xuất ra những sản phẩm không thoả mãn điều kiện trên. Hay trường hợp sau khi hoàn thành công việc, qua kiểm tra chất lượng mới thấy một số sản phẩm nội thất không đúng, không bảo đảm yêu cầu đặt ra.
- Trong việc giao kết hợp đồng: Với việc áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về hợp đồng dịch vụ, công ty đã có những cố gắng trong việc tiếp cận các quy định mới. Tuy vậy, trong quá trình thực hiện công ty còn nhiều vướng mắc trong việc áp dụng. Điều này là do công nhân viên trong công ty chưa có nhiều kiến thức luật pháp, việc áp dụng các quy định về việc ký kết hợp đồng nhiều điểm còn chưa rõ ràng. Cụ thể, nhiều trường hợp trong hợp đồng không quy định rõ các trường hợp có thể xảy ra tranh chấp, hay trường hợp nếu xảy ra tranh chấp thì giải quyết thế nào. Có trường hợp, hợp đồng được ký chưa ghi rõ thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc việc thực hiện hợp đồng. Hay có trường hợp, nội dung công việc trong hợp đồng không rõ ràng. Tất cả điều này thường xuyên xảy ra, tuy vậy không gây ảnh hưởng nhiều đến việc thực hiện công ty. Tuy vậy, nhiều trường hợp mặc dù đã biết là sai là thiếu xong hai bên đều mặc nhiên để nó diễn ra. Do đó, có thể nói việc này cần được xem xét lại.
- Đối với việc thực hiện hợp đồng: do công ty vừa làm công tác thiết kế vừa thực hiện sản xuất sản phẩm. Do vậy, trong quá trình thực hiện hợp đồng có nhiều điểm khó khăn. Cụ thể, đối với nhiều hợp đồng công ty đảm nhiệm cả việc sản xuất các sản phẩm, thiết kế, thực hiện trang trí nội thất việc nảy sinh khó khăn từ chỗ sản phẩm sản xuất ra khi đưa vào thực tế thực hiện lại không đảm bảo yêu cầu. Có trường hợp việc sản xuất sản phẩm theo đúng yêu cầu, tiêu chuẩn trong hợp đồng, xong khi đưa vào thực hiện thì không đủ điều kiện. Có trường hợp, do một vài lỗi kỹ thuật, bên sản xuất đã không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của sản phẩm khi thực hiện hợp đồng. Điều này thường diễn ra ở những khâu nhỏ trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhưng có thể nói điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến uy tín cũng như thương hiệu của công ty trên thị trường.
Như vậy có thể nói, tuy là một công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế trang trí nội thất đã rất lâu, xong nhìn chung công ty vẫn còn nhiều tồn tại. Với điều kiện hội nhập như hiện nay, công ty cần không ngừng khắc phục những tồn tại trên, có như vậy các đối tác và khách hàng trong và ngoài nước mới biết đến sản phẩm của công ty.
II. Một số phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng
1. Đối với nhà nước
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng pháp luật thương mại dịch vụ, các yêu cầu pháp lý quốc tế, và sự khác biệt giữa pháp luật thương mại dịch vụ của Việt nam so với các quy định tương ứng với WTO/GATS, để hoàn thiện pháp luật về thương mại dịch vụ, bài báo cáo xin đưa ra một số kiến nghị. Cụ thể:
- Khẩn trương xây dựng, ban hành văn bản luật điều chỉnh những hoạt động dịch vụ còn thiếu luật bao gồm các văn bản luật chung và văn bản luật chuyên ngành, cụ thể : Rà soát lại hệ thống luật để có sự thống nhất giữa các qui phạm và điều chỉnh lại các qui phạm pháp luật chưa rõ, bổ sung các quy phạm còn thiếu ở các luật, trước hết là luật Thương mại, Luật doanh nghiệp,Luật đầu tư nước ngoài, Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Một số dịch vụ quan trọng hiện nay chưa có luật điều chỉnh, mà mới chỉ được điều chỉnh bằng các văn bản dưới luật do vậy chưa đảm bảo tính pháp lý cao để thúc đẩy các ngành dịch vụ phát triển như Du lịch, Bưu chính viễn thông, Tài chính...v.v. Vì vậy, việc ban hành văn bản luật để điều chỉnh các lĩnh vực này một mặt nhằm chế định các qui tắc, hành vi kinh doanh của các ngành dịch vụ, tiến tới luật hóa các hoạt động thương mại dịch vụ, chế đinh nghĩa vụ người cung cấp dịch vụ và khách hàng cũng như chất lượng dịch vụ cung cấp. Mặt khác nhằm đảm bảo tính ổn định và tính minh bạch của pháp luật về thương mại dịch vụ.
- Nhanh chóng thành lập cơ quan quản lý cạnh tranh kiểm soát độc quyền theo Luật Canh tranh. Vụ tranh chấp giữa hai công ty viễn thông hàng đầu Việt nam là Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT) và Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) xoay quanh việc Viettel cho rằng VNPT lạm dụng vị thế độc quyền, canh tranh không lành mạnh, cản trở việc kết nối giữa mạng di động 098 của Viettel và các mạng cố định, di động của VNPT. Vụ việc trên đã được chuyển tới Bộ Bưu chính viễn thông và Thủ tướng Chính phủ để giải quyết do chưa có cơ quan quản lý cạnh tranh kiểm soát độc quyền đủ mạnh khi xử lý các tranh chấp giữa Tổng công ty nhà nước độc quyền đang tồn tại như là một thực tế khách quan trong các ngành dịch vụ. Vụ hay một Cục thuộc Bộ Thương mại sẽ không có đủ năng lực để giải quyết các vụ việc tranh chấp tương tự. Song song với việc này, cần ban hành thủ tục tố tụng cạnh tranh thương mại. Thủ tục này là độc lập so với thủ tục giải quyết các vụ tranh chấp kinh tế. Vì chưa có thủ tục tố tụng rõ ràng, cho nên cho vụ việc tranh chấp về cạnh tranh thường được giải quyết theo biện pháp hành chính nhà nước và điều này là không phù hợp với thông lệ quốc tế. Mặt khác, việc thành lập cơ quan tố tụng cạnh tranh sẽ góp phần tạo ra cơ chế hữu hiệu để bảo vệ quyền lợi của khách hàng, của người tiêu dùng dịch vụ. Trong các tranh chấp tương tự tranh chấp giữa VNPT và Viettel người chịu thua thiệt nhiều nhất chính là các khách hàng của mạng 098. Các chế định của Luật cạnh tranh hiện tại lại chưa chi tiết các biện pháp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng dịch vụ.
- Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng đảm bảo tính hệ thống và thống nhất.
Pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam hiện nay nằm rải rác trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau với hiệu lực pháp lý cao thấp cũng khác nhau song chưa tạo ra được sự thống nhất và tính hệ thống. Trong thương mại dịch vụ, có ít nhiều văn bản pháp luật có thể được lựa chọn để điều chỉnh quan hệ dịch vụ, đặc biệt là Bộ luật Dân sự 2005, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989, Luật Thương mại 2005 và luật chuyên ngành. Trên thực tế, pháp luật hợp đồng trong thương mại dịch vụ luôn bị chồng chéo, thậm chí mâu thuẫn nhau. Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ban hành năm 1989 đã quá lạc hậu so với thực tế và sẽ hết hiệu lực vào 1/1/2006 khi Bộ luật dân sự và Luật thương mại 2005 có hiệu lực. Tuy nhiên, Luật thương mại 2005, cũng như các luật chuyên ngành có xu hướng nêu lại các qui định của Bộ luật dân sự 2005 về hợp đồng. Cụ thể Chương III, Luật Thương mại 2005 quy định về hợp đồng cung ứng dịch vụ là sự sao chép nguyên mẫu Mục 7, Chương XVIII, Bộ Luật dân sự 2005 về hợp đồng dịch vụ. Điều này cho thấy Việt Nam đã có bước đi nhằm phải thống nhất các quy định về pháp luật hợp đồng. Tất cả các hợp đồng chuyên biệt trong thương mại hàng hóa cũng như cung ứng dịch vụ đều phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của Bộ luật dân sự về hợp đồng. Tuy nhiên, việc sao chép lại trong luật chuyên ngành những qui định của Bộ luật dân sự có thể đươc thực hiện thông qua sự viện dẫn. Điều mà các luật chuyên ngành cần làm là qui định chi tiết các đặc thù của quan hệ hợp đồng chuyên biệt như: viễn thông, tín dụng, hàng hải .v..v.
Trên thực tế nếu không quy định một cách rạch ròi giữa Luật thương mại và Bộ luật dân sự, ngay cả các cơ quan chức năng cũng gặp rắc rối khi phán quyết các vụ kiện liên quan đến kinh tế.
Từng có một vụ kiện tưởng chừng rất đơn giản nhưng nổi tiếng vì kéo dài tới 5 năm do tòa án không phân định rõ hành vi thuộc bộ luật nào điều chỉnh: Công ty Việt Mỹ ký 3 hợp đồng thuê một người tên Nhã vận chuyển gạo từ cảng Phong Điền đến Sài Gòn, khi thực hiện hợp đồng các bên đã phát sinh tranh chấp và Công ty Việt Mỹ đã khởi kiện ra Tòa dân sự TAND tỉnh Cần Thơ. Sau khi thụ lý được gần 1 năm, TAND tỉnh ra quyết định tạm đình chỉ vụ án chuyển sang Tòa kinh tế với lý do đây là vụ án kinh tế. Hơn 1 năm sau, Tòa kinh tế lại ra quyết định tạm đình chỉ vụ án chuyển lại cho Tòa dân sự, vì cho đây là vụ án dân sự.
Đến lúc này chính bị đơn cũng kháng cáo quyết định đình chỉ vụ án nêu trên, nhưng đơn chưa được giải quyết phúc thẩm thì Tòa dân sự TAND tỉnh Cần Thơ thụ lý lại vụ án và sau đó lại quyết định đình chỉ việc giải quyết dân sự, chuyển sang Tòa kinh tế. Sau nhiều lần qua lại, Tòa kinh tế cũng xét xử và ra quyết định ông Nhã thua kiện, nhưng lại tách một vấn đề trong vụ án thành vụ kiện riêng.
Sau khi ông Nhã khiếu nại, TAND tối cao xử phúc thẩm vụ án, giảm nhẹ trách nhiệm cho ông Nhã. Ông Nhã tiếp tục khiếu nại và Viện KSND tối cao cũng cho rằng, cả 2 tòa án đều xét xử không đúng thẩm quyền do nguyên đơn đã hết thời hiệu khởi kiện. Nhưng sau một thời gian cân nhắc, Ủy ban thẩm phán vẫn giữ nguyên án phúc thẩm.
- Nội luật hoá các điều ước quốc tế, tiếp thu các nguyên tắc, chế định pháp lý được thừa nhận chung của pháp luật và tập quán quốc tế trong thương mại dịch vụ bằng cách:
- Hoàn thiện pháp luật thương mại dịch vụ thông qua việc nội luật hoá các công ước, điều ước, hiệp định quốc tế song phương và đa phương. Nếu không: “nội luật hoá” hay “chuyển hoá” các cam kết quốc tế vào luật trong nước thì rất khó đưa các hiệp định này vào thực thi cũng như khó cho cả người vận dụng.
- Hoàn thiện pháp luật thương mại dịch vụ trong quá trình hội nhập ASEAN, APEC và WTO. Để trở thành thành viên của các tổ chức hoặc diễn đàn này, Việt Nam đã cam kết cải cách từng bước hệ thống chính sách và pháp luật vì mục đích tự do hoá thương mại, trong đó tập trung vào xoá bỏ các rào cản thương mại, xoá bỏ các chính sách phân biệt đối xử, cắt giảm thuế quan, minh bạch hoá chính sách và pháp luật thương mại. Trong các nội dung tự do hoá thương mại, thì thương mại dịch vụ là một trong 4 nội dung quan trọng được điều chỉnh bởi GATS. Do đó, Việt Nam muốn gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế thành công thì buộc phải tiếp nhận và thể chế hoá, chuyển hoá các quy định của GATS vào pháp luật quốc gia nhằm tạo môi trường hài hoà chính sách.
- Hoàn thiện pháp luật thương mại dịch vụ thông qua việc dẫn chiếu và áp dụng các văn kiện pháp lý của các tổ chức quốc tế chuyên ngành như Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU), Tổ chức Hàng không Dân dụng quốc tế (ICAO)... Các văn kiện pháp lý của tổ chức này cũng là các điều ước quốc tế đa phương. Việc nội luật và chuyển hoá những văn kiện này được thể hiện rấy rõ ràng trong các luật chuyên ngành của Việt Nam như Bộ luật Hàng Hải, Luật Hàng không, Pháp lệnh BCVT....
Việc hoàn thiện hơn nữa pháp luật về thương mại dịch vụ có sự chú trọng đến nội luật hoá các quy chuẩn pháp lý quốc tế về thương mại dịch vụ là yêu cầu tất yếu. Trong quá trình này việc xử lý xung đột pháp luật là cần thiết để đảm bảo sự hài hoà từng bước giữa pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế, bảo vệ được lợi ích của quốc gia, dân tộc và doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Điều quan trọng hơn là phải tìm được các thiết chế tương thích để thực hiện pháp luật nói chung và pháp luật về thương mại dịch vụ. Có như vậy, mới góp phần làm cho người dân Việt Nam tự tin hơn, mạnh mẽ hơn và linh hoạt hơn trong những cuộc đua tranh ngày càng gay gắt vì sự tiến bộ và thịnh vượng của dân tộc mình trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Đối với công ty
Nghiên cứu ở trên cho thấy, thời gian vừa qua công ty đã đạt được một số thành tựu, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại. Là một sinh viên thực tập tại công ty, bài báo cáo này tuy mới chỉ xem xét tình hình hoạt động của công ty ở một khía cạnh nhỏ, xong từ những thành tự và tồn tại trên, xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác giao kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty. Cụ thể:
Công ty cần có phòng pháp lý hoặc có đội ngũ cán bộ am hiểu pháp luật. Đây là điều cần thiết đặc biệt là trong hoàn cảnh Việt Nam đã là thành viên của WTO, thì việc áp dụng các quy định pháp luật vào trong hoạt động là một điều hết sức cần thiết. Với đội ngũ nhân viên am hiểu pháp luật thì công ty sẽ không mắc phải những khó khăn rất nhỏ như ở đã nói ở trên. Việc này cũng giúp cho các đối tác, bạn hàng của công ty yên tâm hơn trong việc công tác với công ty. Ngoài ra, công ty sẽ giảm thiểu tối đa những tranh chấp xảy ra hoặc có thể giải quyết các tranh chấp bằng các biện pháp thuận lợi nhất.
Tăng cường hơn nữa trình độ chuyên môn hoá trong công việc, tạo sự liên kết linh hoạt, chặt chẽ trong công ty.Cụ thể, đối với bộ phận sản xuất, công ty cần đưa ra các quy trình sản xuất như: quy trình làm mộc, quy trình sản xuất và lắt đặt hệ thống vách ngăn, quy trình bọc vải, quy trình lắp đặt hệ thống bàn, ghế, tủ…Với các bộ phận khác công ty cần tạo ra sự chuyên môn hoá cao trong công việc. Có như vậy mới tạo được một sự liên kết linh hoạt, chặt chẽ giữa các bộ phận trong công ty.
Xây dựng mối quan hệ bền vững tốt đẹp với các tổ chức tín dụng. Để khắc phục được tồn tại về mặt tài chính và tận dụng được các nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng, công ty cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức này.
Tận thu vốn của các chủ thể đầu tư bằng các biện pháp thi công dứt điểm, đảm bảo chất lượng. Ngoài nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng, công ty còn có thể tận dụng nguồn thu từ các chủ thể đầu tư khác. Các chủ thể này có thể là khách hàng, đối tác của công ty. Để tận dụng được nguồn thu này, công ty cần thực hiện tốt công tác thi công một cách dứt điểm, bảo đảm các điều kiện về chất lượng.
Đẩy nhanh các hoạt động nghiên cứu thị trường, tiếp thị. Để khẳng định vị thế của mình trên thị trường, công ty phải không ngừng đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường. Hiện nay nhu cầu của con người trong lĩnh vực nội thất rất phong phú, đáp ứng nhu cầu đó, đã rất nhiều công ty ra đời và hoạt động thành công trong lĩnh vực này.Do vậy, để tạo lập được vị thế của mình công ty cần tìm hiểu nhu cầu của thị trường, nnghiên cứu các sản phẩm đang thịnh hành trên thị trường, các chính sách của đối thủ cạnh tranh…Qua đó, nghiên cứu phân tích để đưa ra những phương án tiếp thị một cách hiệu quả.
Tham gia xây dựng pháp luật áp dụng tại công ty bằng cách:
+ Xây dựng các điều khoản trong hợp đồng một cách chặt chẽ, hoàn chỉnh
+ Mở rộng mẫu hợp đồng cho phù hợp với từng hoàn cảnh
Tăng cường biện pháp nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên như:
+ Đào tạo cho cán bộ công nhân viên kiến thức về pháp luật hợp đồng, các kiến thức cơ bản về việc giao kết, thực hiện hợp đồng.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ kỹ sư tư vấn đồng bộ cả về chuyên môn và ngoại ngữ
+ Thường xuyên cử các cán bộ đi học đào tạo ở nước ngoài.
Để đứng vững được trên thị trường công ty cần tích cực hơn nữa trong việc giảm thiểu những tồn tại hiện nay của công ty. Là một sinh viên,. với những kiến thức còn hạn hẹp, bài báo cáo chỉ xin đưa ra một số giải pháp như vậy phần nào giúp công ty hoàn thiện hơn nữa công tác áp dụng pháp luật vào trong hoạt động
Kết luận
Có thể nói đây là một ngành mới đang phát triển, các công ty hoạt động trong lĩnh vực này hiện nay chưa nhiều. Từ thực tiễn cho thấy, đây là một ngành dịch vụ đang cần được phát triển, đặc biệt là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Nắm bắt được điều đó, từ khi thành lập cho đến nay, Giám đốc cũng như toàn thể nhân viên công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty cung cấp ra thị trường. Cán bộ công nhân viên được đào tạo những kỹ thuật tiên tiến của thế giới. Chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao.
Với chiến lược chất lượng là cốt lõi, công ty TNHH Mộc Dũng luôn lấy chất lượng là mục tiêu hàng đầu, mà đầu tiên là con người chất lượng. Chất lượng trong mọi hoạt động của công ty luôn theo một quy trình kiểm soát thống nhất từ kinh doanh, thiết kế, sản xuất, dịch vụ sau bán hàng. Tất cả điều đó đã được chứng minh từ những kết quả đã đạt được ở trên.
Trong thời gian thực tập tại công ty, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng đăng ký kinh doanh, em đã hoàn thành đợt thực tập cuối khoá của mình. Với bài báo cáo này, một phần khái quát về cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ, một phần nhìn từ thực tiễn áp dụng tại công ty, trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty. Hoạt động tư vấn, thiết kế trang trí nội thất là một hoạt động mới, do đó các quy định cụ thể về hoạt động này chưa nhiều. Tuy được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Thanh Thủy, thầy Vũ Văn Ngọc, xong bài báo cáo còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô cùng các bạn.
Tài liệu tham khảo
Văn bản pháp luật
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989
Nghị định số 17/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 16/01/1990 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế
Thông tư số 108/TT- PC ngày 19/5/1990 của Trọng tài kinh tế nhà nước hướng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế
Bộ Luật dân sự năm 1995,năm 2005
Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004
Luật thương mại năm 1997, năm 2005
Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003
Sách và báo chí
Nguyễn Quang Tuấn, kỹ thuật đàm phán trong kinh doanh ký kết hợp đồng và giải quyết tranh chấp kinh tế với các đối tác trong nước và quốc tế.
Đặng Văn Ngọc, hướng dẫn pháp luật hợp đồng thương mại, NXB LĐ-XH
Ths.luật học Bùi Thị Khuyên, hợp đồng kinh tế trong kinh doanh, NXB LĐ-XH
Tạp chí xây dựng số 9/2001. Bài viết “ mô hình tổ chức xây dựng đội ngũ cán bộ tư vấn” – Tác giả TS. Nguyễn Văn Bằng
Tạp chí nhà nước và pháp luật số 6/2002. Bài viết “hoàn thiện pháp luật hợp đồng ở Việt Nam” – Tác giả Dương Đăng Huệ.
Tài liệu tại công ty
Điều lệ công ty
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh 2003,2004,2005
Tài liệu về tình hình hoạt động của công ty
Mục lục các hợp đồng đã thực hiện
Nội quy làm việc
Và một số quy định khác
Mục lục
Lời cảm ơn
Mở đầu.........................................................................................................................1
Chương I. Cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ
Hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân…………………………...…..3
Sự cần thiết của hợp đồng dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân…………….……3
Yêu cầu của hợp đồng dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân…………………...…5
Khái quát hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ……………………..…6
Khái niệm, đặc điểm ………………………………………………………..……6
Phân loại hợp đồng dịch vụ………………………………………………....……9
Hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế trang trí nội thất……10
Hoạt động tư vấn, thiết kế trang trí nội thất…………………………………….10
Pháp luật điều chỉnh hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế
trang trí nội thất………………………………………………………………..……11
Chế độ giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ trong lĩnh vực tư vấn,
thiết kế trang trí nội thất………………………………..……………………..……12
3.1. Giao kết………………………………………………………………………...12
3.2. Thực hiện………………………………………………………………………15
3.3. Sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng ………………………………………….18
3.4. Các chế tài áp dụng khi vi phạm hợp đồng ……………………………………19
4. Tranh chấp và các hình thức giải quyết tranh chấp……………….………….…20
Chương II. Thực tế áp dụng hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng
Tổng quan về công ty TNHH Mộc Dũng…………………………………….24
Quá trình hình thành và phát triển……………………………………………...24
Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………….……29
Vấn đề nhân lực………………………………………………………………...31
Các lĩnh vực hoạt động……………………………………………………….…37
Tình hình và phương hướng hoạt động của công ty……………………..…39
Tình hình kinh doanh của công ty………………………………………………39
Nộp thuế của doanh nghiệp……………………………………………………..41
Phương hướng hoạt động kinh doanh ………………………………………….42
Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giao kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ
tại công ty TNHH Mộc Dũng…………………………………………………..…42
Giao kết……………………………………………………………………….42
Thực hiện…………………………………………………………………...…44
Tranh chấp và các biện pháp giải quyết tranh chấp…………………………...46
Chương III. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng.
I. Những thành tựu và tồn tại trong giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ
tại công ty TNHH Mộc Dũng……………………………………………………..48
1. Thành tựu trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ tại
công ty TNHH Mộc Dũng………………………………………………………….48
2.Tồn tại trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng tại công ty ……………...48
2.1. Do văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ………………………48
2.2. Tồn tại phía công ty………………………………………………………........53
II. Một số phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện
hợp đồng dịch vụ tại công ty TNHH Mộc Dũng………………………………...56
Đối với nhà nước…………………………………………………………….…56
Đối với công ty…………………………………………………………………69
Kết luận……………………………………………………………………………63
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………….….64
Phụ lục
Phụ lục 1: mẫu hợp đồng cụ thể công ty thực hiện trong thời gian qua
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
-----------***-----------
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
(Số:05/11/09/ HĐKT / MD)
Căn cứ Luật Xây dựng số 16 / 2003/QH 11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khóa 11 kỳ họp thứ tư.
Căn cứ Nghị đinh số 16/2005/NĐ.CP ngày 07/02/2005 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Căn cứ nhu cầu và khả năng của Ngân hàng No& TP Nông thôn và Công ty TNHH Mộc Dũng.
Hôm nay, ngày 09 tháng 11 năm 2005, chúng tôi gồm :
BÊN A NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂY HÀ NỘI.
Đại diện : Ông Nguyễn Hữu Huấn Chức vụ : Giám đốc
Địa chỉ : Số 115 Nguyễn Lương Bằng, Đống Đa, Hà Nội
Tel : 04. 533 2243 Fax : 04. 533 2242
Mã số thuế : 0100 686 174 - 013
TK số : 855 001.1 Tại Ngân hàng No & TPNN Tây Hà Nội
BÊN B CÔNG TY TNHH MỘC DŨNG - MODUN FURNITURE CO., LTD.
Đại diện : Ông Phạm Anh Dũng. Chức vụ : Giám đốc
Địa chỉ : Pháp Vân, Hoàng Liệt, Thanh Trì, Hà Nội
Tel : 04. 6 450 560 Fax : 04. 6 450 564
Mã số thuế : 0100913701
TK số :123 100 0000 4256 Tại NH Đầu tư & Phát triển Việt Nam CN Quang Trung
Hai bên thỏa thuận đi đến thống nhất lập hợp đồng với nội dung sau :
ĐIỀU 1: NỘI DUNG CÔNG VIỆC.
Bên B nhận sản xuất và lắp đặt thiết bị vách ngăn văn phòng cho bên A.
Địa điểm thi công:Tại 115 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa - Hà Nội.
ĐIỀU 2: HÀNG HOÁ VÀ GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG.
- Tổng giá trị dự tính : 258.890.000 VNĐ
Bằng chữ : Hai trăm năm mươi tám triệu, tám trăm chín mươi ngàn đồng chẵn ./.
Stt
Nội dung hàng hoá
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
(VNĐ)
01
Vách ngăn văn phòng
Khung nhôm, dán melamine (mầu vân gỗ), có hộp điện, kính 5ly 01 lớp, kính mờ.
M 2
550
440.000
242.0000
02
Cửa đi thông phòng, dán Melamine (mầu vân gỗ).
M 2
22
540.000
11.880.000
03
Khuôn cửa + Phụ kiện (01 Khoá, bản lề 03 chiếc).
Bộ
13
250.000
3.250.000
04
Cột nối vách ngăn.
Mdài
22
80.000
1.760.000
05
Tổng( đã bao gồm VAT 10% )
258.890.000
Bảng trên được tạm tính căn cứ theo mặt bằng do bên A cung cấp cho bên B và bên B vẽ theo yêu cầu của bên A.
Khối lượng thực tế là giá trị thực của hợp đồng sẽ được hai bên nhất trí thông qua biên bản nghiệm thu và bàn giao sản phẩm tại công trình.
ĐIỀU 3: THỜI GIAN VÀ GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG.
3.1.Bên B bắt đầu sản xuất từ ngày:....... / 11 / 2005.
Trong quá trình sản xuất - gia công bên A có quyền kiểm tra và yêu cầu bên B sản xuất theo đúng thiết kế hoặc mẫu sản phẩm đã thoả thuận và ký duyệt của bên A.
3.2.Thời gian bàn giao sản phẩm : sau 20 ngày kể từ ngày bên B bắt đầu sản xuất.
( bên B bắt đầu sản xuất sau 01 ngày kể từ khi bên A tiến hành đặt cọc ).
Nếu bên A chậm bàn giao mặt bằng thi công hoặc chậm thanh toán, bên B được phép kéo dài thời gian thực hiện.
ĐIỀU 4: PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN.
Đợt 1: Bên A thanh toán trước (đặt cọc) 30% tổng giá trị hợp đồng cho bên B ngay sau khi hợp đồng được hai bên ký kết.
Đợt 2 : Bên A thanh toán tiếp 50% của giá trị hợp đồng ngay sau khi bên B đã sản xuất xong tại xưởng và vận chuyển hàng đến công trình rồi tiến hành lắp đặt.
Đợt 3 :Bên A thanh toán đầy đủ 20% còn lại của giá trị hợp đồng trong vòng 07 ngày kể từ ngày bên B hoàn thành việc lắp đặt và hai bên ký biên bản nghiệm thu.
Thanh toán theo khối lượng theo nghiệm thu thực tế tại công trình.
Thanh toán bằng tiền mặt (VNĐ) hoặc chuyển khoản, trong trường hợp bên A không lấy hoá đơn giá trong hợp đồng vẫn không thay đổi.
ĐIỀU 5 : TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN.
Bên A:
Bàn giao mặt bằng thi công cho cho bên B theo đúng tiến độ yêu cầu.
Thanh toán cho bên B theo đúng trình tự tại điều 4.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bên B thi công, hoàn thành đúng tiến độ.
Phối hợp với bên B nghiệm thu khi hoàn thành công việc.
Bên B
Giao hàng, vận chuyển và lắp đặt hàng hoá đến công trình.
Chịu trách nhiệm tổ chức thi công, lắp đặt, bàn giao đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng, kỹ thuật theo hợp đồng.
Tạo điều kiện cho bên A nghiệm thu khi hoàn thành công việc.
ĐIỀU 6 : CAM KẾT CHUNG.
Hai bên A và B cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Không bên nào được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng gây thiệt hại cho bên kia.
Tất cả những sửa đổi hay phát sinh của hợp đồng phải được lập thành văn bản.
Mọi tranh chấp nếu không thoả thuận được thì phán quyết của toà án kinh tế Hà Nội sẽ là phán quyết cuối cùng. Bên thua kiện phải chi trả mọi chi phí thuê luật sư của bên thắng kiện.
Hai bên không được chuyển nhượng hợp đồng cho bên thứ ba.
Hợp đồng này có hiệu lực kế từ ngày hai bên ký - đóng dấu và được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị pháp lý như nhau.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luat-3.doc