Từ kết quả nghiên cứu đề tài đề xuất một số kiến nghị như sau:
- Để cải tiến công tác QLMT tại công ty, các giải pháp sau cần được công ty tiếp tục nghiên cứu và triển khai thực hiện:
Xây dựng hệ thống QLMT ISO 14001.
Tổ chức lớp tập huấn nâng cao năng lực QLMT.
Thực hiện các hoạt động giáo dục, truyền thông môi trường.
Cải tạo các hệ thống xử lý chất thải.
Áp dụng các giải pháp về sản xuất sạch hơn.
- Trên cơ sở đó, các hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài có thể bao gồm:
Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng HTQLMT theo ISO14001:2004 cho công ty.
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý chất thải (khí thải, nước thải) cho các nhà máy của công ty.
Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho các nhà máy của công ty.
62 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 1026 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa, KCN Nhơn Trạch 3, Đồng Nai và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệ sinh chứa hợp chất sắt và các kim loại khác.
Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hoạt động sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên làm việc tại nhà máy. Thành phần của nước thải sinh hoạt bao gồm các chất cặn bã (SS), chất dinh dưỡng (N, P), chất hữu cơ (BOD/COD), vi sinh vật, ... gây ô nhiễm môi trường.
Nước mưa chảy tràn
So với các nguồn nước thải khác, thì nước mưa chảy tràn được đánh giá là khá sạch. Nước mưa chảy tràn được thu gom vào hệ thống thoát nước mưa riêng.
b) Khí thải.
Nguồn phát sinh khí thải chủ yếu là khí thải lò hơi và khí thải từ các phương tiện vận chuyển.
Khí thải lò hơi
Dầu nhiên liệu (FO) chỉ được sử dụng để khởi động nồi hơi. Nguồn nguyên liệu chính để đốt lò hơi là than Bitum.
Tải lượng ô nhiễm không khí thải ra từ các nồi hơi đốt than có thể được tính toán bằng phương pháp đánh giá nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới căn cứ vào các thông số sau:
- Lượng than Bitum tiêu thụ : 519.372 tấn/năm;
- Độ tro : » 6,5%;
- Hàm lượng lưu huỳnh : 1,3%;
- Nhiệt lượng : 6.500 kcal/kg;
- Thời gian hoạt động/ngày : 24 giờ;
- Ngày hoạt động : 350 ngày/năm;
- Lượng than tiêu thụ : 61,83 tấn/h.
Bảng 3.15: Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải nồi hơi.
STT
Chất ô nhiễm
Hệ số ô nhiễm
(kg/tấn)
Tải lượng
kg/h
g/s
01
Bụi
5 A
2.009,5
558,2
02
SO2
19,5 S
1.567,4
435,4
03
NO2
10,5
649,2
180,3
04
CO
0,3
18,5
5,2
05
THC
0,055
3,4
0,9
Ghi chú:
- A là độ tro của than, A » 6,5%;
- S là hàm lượng lưu huỳnh có trong than, S = 1,3%.
Khí thải từ các phương tiện vận chuyển
Hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải sẽ thải các chất ô nhiễm như bụi, NOx, SOx, CO, CO2 và Hydrocacbon vào không khí.
c) Chất thải rắn.
Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp phát sinh là 119 tấn/ngày.đêm từ hoạt động của nhà máy nhiệt điện chủ yếu từ các nguồn sau:
Tro khô sinh ra trong quá trình đốt than bituminous để cung cấp nhiệt cho nồi hơi;
Tro khô từ hệ thống lọc bụi tĩnh điện;
Tro ướt ở đáy nồi hơi;
Bùn khô từ nhà máy xử lý nước thải sau khi xử lý khí thải;
Gỗ, giấy, giẻ lau.
Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt của các cán bộ, công nhân làm việc tại nhà máy điện có các thành phần gồm: túi nylon, carton, giấy vụn, thuỷ tinh, thức ăn thừa,... Lượng CTR sinh hoạt của nhà máy là 0,026 tấn/ngày.đêm.
d) Tiếng ồn và rung động.
Trong quá trình hoạt động của nhà máy nhiệt điện, tiếng ồn và rung động phát sinh từ các nguồn sau đây:
Tiếng ồn, rung động phát sinh từ quá trình va chạm hoặc chấn động, chuyển động qua lại do sự ma sát của các thiết bị và chủ yếu là từ hoạt động của hệ thống các máy bơm và mô tơ điện;
Tiếng ồn, rung động do các phương tiện giao thông vận tải là tiếng ồn phát ra từ động cơ và do sự rung động của các bộ phận xe, tiếng ồn từ ống xả khói, tiếng ồn do đóng cửa xe, tiếng rít phanh.
3.4 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY.
3.4.1 Hiện trạng môi trường nước.
Hiện trạng chất lượng nước mặt.
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông Thị Vải, sông Đồng Môn và rạch Bà Ký được trình bày trong bảng 3.16 và vị trí lấy mẫu được trình bày trong bảng 3.17.
Bảng 3.16: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
STT
Thông số
Đơn vị
NM1
NM2
NM3
NM4
NM5
TCVN
5942 - 1995,
Cột B
01
pH
-
7,3
7,1
6,9
6,8
6,5
5,5 - 9,0
02
COD
mgO2/l
24
22
22
22
10
35
03
BOD5
mgO2/l
14
11
14
15
5
25
04
SS
mg/l
47
24
33
35
39
80
05
N - NH4+
mg/l
0,1
0,2
3,2
3,1
0,2
1
06
N - NO3-
mg/l
6
6
5
6
2
15
07
N - NO2-
mg/l
0,06
0,08
0,08
0,08
0,07
0,05
08
Sunfat
mg/l
0,09
0,15
0,2
0,2
0,07
-
09
Florua
mg/l
0,55
0,60
0,62
0,61
0,4
1,5
10
Tổng Fe
mg/l
0,1
0,1
0,1
0,1
0,4
2
11
Chì
mg/l
KPH
KPH
KPH
KPH
Vết
0,1
12
Dầu mỡ
mg/l
KPH
KPH
KPH
KPH
KPH
0,3
13
Tổng phenol
mg/l
0,001
0,001
0,005
0,005
0,002
0,02
14
Tổng nitơ
mg/l
1,1
1,3
1,7
1,6
1,2
-
15
Mangan
mg/l
0,1
0,2
0,2
0,2
0,09
0,8
16
E.Coli
MPN/
100ml
0
0
0
0
0
-
17
Coliform
MPN/
100ml
110
114
3.600
3.600
2.300
10.000
Nguồn: Phân viện nghiên cứu KHKT và Bảo hộ Lao động TP. HCM, tháng 5/2007.
Ghi chú:
- TCVN 5942 - 1995: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt (cột B: Áp dụng cho nước mặt dùng cho mục đích nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sinh);
- KPH: Không phát hiện.
Bảng 3.17: Vị trí lấy mẫu nước mặt.
STT
Ký hiệu
Vị trí
01
NM1
Mẫu nước cống Lò Rèn
02
NM2
Mẫu nước rạch Bà Ký
03
NM3
Mẫu nước sông Thị Vải tại cửa xả rạch Bà Ký
04
NM4
Mẫu nước sông Thị Vải tại cửa xả rạch Bà Ký
05
NM5
Mẫu nước sông Đồng Môn - Họng lấy nước của nhà máy nước
Nhận xét :So sánh kết quả phân tích với TCVN 5942 - 1995, Cột B cho thấy hầu hết các chỉ tiêu đều đạt yêu cầu, riêng chỉ tiêu Nitrit ở tất cả các mẫu đều vượt tiêu chuẩn cho phép nhưng không nhiều.
Hiện trạng chất lượng nước ngầm.
Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm được trình bày trong bảng 3.18 và vị trí lấy mẫu được trình bày trong bảng 3.19.
Bảng 3.18: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm.
STT
Thông số
Đơn vị
NN1
NN2
NN3
TCVN
5944 - 1995
01
pH
-
5,7
5,1
4,9
6,5 - 8,5
02
Màu
Pt-Co
0
0
0
5
03
Độ cứng tổng cộng
mg/l
18
21
19
300
04
TDS
mg/l
29
37
29
750
05
Clorua
mg/l
27
27
26
600
06
Florua
mg/l
KPH
KPH
KPH
1,0
07
N-NO3-
mg/l
4,1
4,3
4,1
45
08
N-NO2-
mg/l
0,7
0,6
0,6
3(*)
09
Sunfat
mg/l
3
3
3
400
10
Mn
mg/l
KPH
KPH
KPH
0,5
11
Tổng Fe
mg/l
0,04
0,05
0,04
5
12
Chì
mg/l
KPH
KPH
KPH
0,05
13
Thuỷ ngân
mg/l
KPH
KPH
KPH
0,001
14
Kẽm
mg/l
KPH
KPH
KPH
5
15
E.Coli
MPN/100ml
2
3
2
0
16
Coliform
MPN/100ml
10
12
10
3
Nguồn: Phân viện nghiên cứu KHKT và Bảo hộ Lao động TP. HCM, tháng 5/2007.
Ghi chú:
- TCVN 5944 - 1995: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm;
- (*): Tiêu chuẩn nước sạch kèm theo Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- KPH: không phát hiện.
Bảng 3.19: Vị trí lấy mẫu nước ngầm.
STT
Ký hiệu
Vị trí
01
NN1
Mẫu nước ngầm nhà máy cấp nước Nhơn Trạch
02
NN2
Mẫu nước giếng khu dân cư cống Lò Rèn
03
NN3
Mẫu nước giếng trục lộ 319B
Nhận xét: So sánh với tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5944 - 1995 cho thấy nước ngầm có pH chưa đạt yêu cầu, nước có dấu hiệu nhiễm bẩn vi sinh.
Hiện trạng chất lượng nước thải.
Kết quả giám sát gần nhất đối với nước thải của nhà máy nhiệt điện do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai thực hiện vào tháng 5/2007 được trình bày trong bảng 3.20 và vị trí lấy mẫu được trình bày trong bảng 3.21.
Bảng 3.20: Kết quả giám sát nước thải của nhà máy nhiệt điện.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
NT1
NT2
TCVN 5945 - 2005 cột B (Kq = 1,1,
Kf = 1,0)
01
pH
-
7,5
6,9
5,5 - 9
02
SS
mg/l
14
8
110
03
BOD5
mgO2/l
30
30
55
04
COD
mgO2/l
66
42
88
05
Tổng photpho
mg/l
4,76
0,68
6,6
06
Tổng Nitơ
mg/l
21,1
0,62
33
07
N-NH4+
mg/l
12,8
0,71
11
08
Pb
mg/l
0,006
<0,004
0,55
09
Cd
<0,0005
<0,0005
0,01
11
Hg
<0,0005
<0,0005
0,01
10
As
0,001
0,007
0,11
12
Dầu mỡ
mg/l
7,06
KPH
5,5
13
Coliform
MPN/
100ml
4,6x106
KPH
5.000
Nguồn: Trung tâm quan trắc và Kỹ thuật Môi trường, tháng 4, 5/2007.
Ghi chú: TCVN 5945 - 2005: Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải (cột B áp dụng cho nguồn thải thải vào vực nước sông dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh).
Bảng 3.21:Vị trí lấy mẫu nước thải
STT
Kí hiệu
Vị trí
1
NT1
Nước thải đầu vào của hệ thống XLNT của công ty
2
NT2
Nước thải đầu ra của hệ thống XLNT của công ty
Nhận xét: So sánh với TCVN 5945 - 2005 (Cột B, Kq = 1,1, Kf = 1,0) cho thấy nước thải từ nhà máy nhiệt điện của công ty đều đạt tiêu chuẩn cho phép.
Phân viện nghiên cứu KHKT và Bảo hộ Lao động TP. HCM cũng đã tiến hành lấy mẫu, phân tích bổ sung đối với nước thải của công ty. Kết quả phân tích nước thải được trình bày trong bảng 3.22 và vị trí lấy mẫu được trình bày trong bảng 3.23.
Bảng 3.22: Kết quả phân tích nước thải của nhà máy nhiệt điện của công ty.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
NT1
NT2
TCVN 5945 - 2005
cột B (Kq = 1,1,
Kf = 1,0)
01
pH
-
7,8
7,5
5,5 - 9
02
BOD5
mgO2/l
12
7
55
03
COD
mgO2/l
36
33
88
04
SS
mg/l
204
68
110
05
N-NH4+
mg/l
0,21
0,08
11
06
Tổng Nitơ
mg/l
10,6
10,4
33
07
Tổng photpho
mg/l
1,3
0,6
6,6
08
Dầu mỡ
mg/l
KPH
KPH
5,5
09
Tổng phenol
mg/l
0,05
0,04
0,55
11
Pb
mg/l
0,008
0,004
0,55
10
E.Coli
MPN/
100ml
0
0
-
12
Coliform
MPN/
100ml
2.400
1.500
5.000
Nguồn: Phân viện nghiên cứu KHKT và Bảo hộ Lao động TP. HCM, tháng 5/2007.
Ghi chú:
- TCVN 5945 - 2005: Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải (cột B áp dụng cho nguồn thải thải vào vực nước sông dùng cho mục đích bảo vệ thuỷ sinh).
Bảng 3.23: Vị trí lấy mẫu nước thải
STT
Kí hiệu
Vị trí
1
NT1
Nước thải đầu vào hệ thống XLNT của nhà máy nhiệt điện
2
NT2
Nước thải đầu ra hệ thống XLNT của nhà máy nhiệt điện.
Nhận xét :Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 - 2005 (Kq = 1,1 và Kf = 1,0).
3.4.2 Hiện trạng môi trường không khí.
Hiện trạng môi trường không khí xung quanh công ty.
Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh công ty do phân viện nghiên cứu KHKT và Bảo hộ Lao động Tp.HCM thực hiện vào tháng 5/2007 được trình bày trong bảng 3.24 và vị trí lấy mẫu được trình bày trong bảng 3.25.
Bảng 3.24: Hiện trạng môi trường không khí xung quanh công ty.
Stt
Ký hiệu
Độ ồn
(dBA)
Bụi
CO
SO2
NO2
THC
(mg/m3)
01
K1-1
51 - 62
0,31
2,4
0,19
0,042
0,8
02
K1-2
50 - 55
0,32
2,2
0,16
0,038
1,1
03
K2-1
45 - 67
0,28
1,5
0,19
0,046
1,2
04
K2-2
55 - 65
0,27
1,5
0,019
0,045
1,2
05
K3-1
45 - 53
0,24
0,8
0,05
0,01
1,2
06
K3-2
42 - 50
0,22
0,7
0,05
0,01
1,0
07
K4-1
56 - 62
0,34
1,8
0,14
0,032
1,4
08
K4-2
55 - 64
0,33
1,7
0,19
0,034
1,4
09
K5-1
57 - 62
0,32
1,7
0,16
0,032
1,4
10
K5-2
58 - 64
0,34
1,8
0,17
0,032
1,6
11
K6-1
59 - 64
0,33
1,8
0,16
0,035
1,6
12
K6-2
60 - 62
0,35
1,7
0,16
0,034
1,6
13
K7-1
60 - 65
0,33
1,6
0,12
0,025
1,6
14
K7-2
57 - 62
0,32
1,5
0,14
0,025
1,6
15
K8
59 - 65
0,31
1,6
0,12
0,03
1,0
TCVN
50 - 75(*)
0,30
30,0
0,35
0,20
5,0(**)
Nguồn: Phân viện nghiên cứu KHKT và Bảo hộ Lao động Tp. HCM, tháng 5/2007.
Ghi chú:
- TCVN 5937 - 2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (trung bình 1 giờ);
- (*) TCVN 5949 - 1998: Tiêu chuẩn Việt Nam về tiếng ồn ở các khu vực sản xuất xen kẽ với khu vực dân cư trong ngày;
- (**) TCVN 5938 - 2005: Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh;
Bảng 3.25: Vị trí lấy mẫu không khí
STT
Kí hiệu
Vị trí lấy mẫu
1
K1
Phân khu Formosa phía sau gần Công ty Chin Well Fasteners;
2
K2
Cách Công ty Chin Well Fasteners khoảng 2km về phía Tây Bắc
3
K3
Cạnh tường rào của KCN Nhơn Trạch III (giai đoạn 2)
4
K4
Khu vực trục lộ 319B, gần Công ty Choong Nam
5
K5
: Ngã tư giao lộ giữa đường 25B và đường 319B
6
K6
Ngã tư giao lộ giữa đường 25B và đường vào khu dân cư xã Hiệp Phước
7
K7
Khu vực dân cư cống Lò Rèn (điểm thải nước của công ty Formosa)
8
K8
Trước cổng công ty Formosa.
Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng các chất ô nhiễm trong không khí xung quanh đều thấp hơn tiêu chuẩn cho phép. Riêng chỉ tiêu bụi có vượt nhưng không nhiều.
Hiện trạng môi trường không khí khu vực sản xuất và khu vực xung quanh công ty.
Kết quả đo chất lượng không khí xung quanh khu vực sản xuất và khu vực xung quanh công ty được trình bày trong 3.26.
Bảng 3.26: Kết quả đo chất lượng không khí khu vực sản xuất
và khu vực xung quanh công ty
Vị trí đo
Bụi
CO
SO2
NO2
Tiếng ồn
Độ ẩm
Nhiệt độ
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
(dBA)
(%)
(oC)
1. Đầu hướng gió – khu vực bơm PTA
0,167
6,145
0,076
0,067
80-81
60,2
30,1
2. Cuối hướng gió – khu vực cổng bảo vệ
0,204
7,245
0,083
0,078
62-64
59,1
32,4
3. Phân xưởng sợi dài – khu vực DTY
0,322
8,102
0,101
0,079
84-85
42,5
30,2
4. Phân xưởng sợi ngắn
0,327
8,047
0,087
0,081
82-84
58,9
30,5
5. Phân xưởng sợi dài – Khu vực POY
0,356
8,728
0,087
0,082
88-89
43,6
30,0
TCVSCN
(3733/2002/ QĐ-BYT)
6
40
5
5
85
80
32
Ghi chú:
TCVSCN 3733/2002/QĐ – BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp được ban hành theo quyết định số 3733/2002/QĐ – BYT của Bộ trưởng Bộ y tế ngày 10/10/2002
Nhận xét: Các kết quả đo được đều thấp hơn so với các tiêu chuẩn cho phép.
Hiện trạng môi trường không khí tại nhà máy BOPP.
Kết quả đo chất lượng không khí được thực hiện vào tháng 07/2009 tại nhà máy BOPP được trình bày ở bảng 3.27 và vị trí lấy mẫu được trình bày ở bảng 3.28.
Bảng 3.27: Kết quả đo chất lượng không khí của nhà máy BOPP
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kết quả
TCVSCN 3733/2002/QĐ-BYT
TCVN 5937:2005
K1
K2
K3
K4
1
Nhiệt độ
oC
32,2
32,1
30,8
32,6
≦32
-
2
Độ ẩm
%
59,0
58,6
49,7
47,5
≦80
-
3
Độ ồn
dBA
79-80
80-84
78-80
90-91
≦85
75*
4
Nồng độ bụi lơ lửng
mg/m3
0,189
0,179
0,562
0,356
6
0,3
5
SO2
mg/m3
0,068
0,067
0,087
0,091
5
0,35
6
NO2
mg/m3
0,046
0,059
0,086
0,087
5
0,2
7
CO
mg/m3
6,018
6,124
7,218
8,341
40
30
8
VOC
mg/m3
-
-
-
0,180
-
-
Ghi chú:
- TCVSCN 3733/2002/QD-BYT : Tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp được ban hành theo quyết định số 3733/2002/QĐ – BYT của Bộ trưởng Bộ y tế ngày 10/10/2002
- TCVN 5937-2005 : Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.
Bảng 3.28: Vị trí lấy mẫu không khí
STT
Kí hiệu
Vị trí lấy mẫu
1
K1
Đầu hướng gió trong khuôn viên nhà máy
2
K2
Cuối hướng gió trong khuôn viên nhà máy.
3
K2-K3
Tầng trệt (Máy cắt)
4
K4
Tầng 2(công đoạn làm lạnh và kéo dài màng )
Nhận xét : Các kết quả đo được đều thấp hơn hoặc bằng so với các tiêu chuần cho phép.
Hiện trạng khí thải lò hơi của nhà máy Polyester.
Kết quả đo hơi độc, bụi trong khí thải lò hơi của nhà máy Polyester được trình bày ở bảng 3.29 sau.
Bảng 3.29: Kết quả đo hơi độc, bụi trong khí thải lò hơi.
Nguồn thải
Chỉ tiêu
Bụi
(mg/Nm3)
CO
(mg/Nm3)
SO2
(mg/Nm3)
NO2
(mg/Nm3)
Nhiệt độ môi trường
(oC)
Nhiệt độ dòng khí thải
(oC)
Khí thải lò hơi (đo tại nguồn)
5,124
151,01
36,37
24,12
30,2
70,6
TCVN 5939-2005 (giá trị giới hạn A)
400
1000
1500
1000
30,2
70,6
Ghi chú:
TCVN 5939-2005: Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp
Nhận xét: Các kết quả đo được đều thấp hơn so với TCVN 5939-2005.
Hiện trạng khí thải nhà máy nhiệt điện
Kết quả phân tích nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải đã qua hệ thống xử khí thải tại nhà máy nhiệt điện được trình bày ở bảng 3.30 sau.
Bảng 3.30: Kết quả phân tích nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải
(đã được xử lý bằng hệ thống xử lý khí thải).
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Kết quả
TCVN 7440 - 2005
(Kp = 1; Kv = 0,8)
01
Nhiệt độ
0C
59
-
02
Lưu lượng
m3/h
574.000
-
03
Bụi
mg/m3
55,8
200
04
SO2
mg/m3
12
400
05
NOx
mg/m3
18
800
06
CO
mg/m3
15
640(*)
07
THC
mg/m3
< 5
5(**)
Ghi chú:
- TCVN 7440 - 2005: Tiêu chuẩn thải ngành công nghiệp nhiệt điện;
- (*) TCVN 5939 - 2005, Cột B - Tiêu chuẩn chất lượng không tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và chất hữu cơ (hệ số lưu lượng nguồn thải Kp = 0,8 và hệ số phân vùng Kf = 0,8);
- (**): TCVN 5940 - 2005: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ.
Nhận xét: Thông qua kết quả phân tích, so sánh với TCVN 7440-2005 cho thấy hầu hết các kết quả đều đạt yêu cầu.
Chương 4
CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN CHO CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY
TNHH HƯNG NGHIỆP FORMOSA
4.1 HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY.
4.1.1 Tổ chức đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý môi trường.
- Công ty có phòng môi trường gồm 10 nhân viên đều có kiến thức về môi trường. Trưởng phòng môi trường phân công nhân viên thực hiện quản lý hệ thống xử lý nước thải tại các nhà máy (1 nhân viên/1 nhà máy).
- Tổ chức đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường tuy chưa thật sự mạnh nhưng đã từng bước đáp ứng được nhu cầu thực hiện công tác quản lý môi trường tại công ty.
4.1.2 Công tác tuân thủ luật pháp về bảo vệ môi trường.
Việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về ngăn ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường trong Công ty được dựa trên các quy định do Nhà nước và Bộ Tài Nguyên & Môi Trường ban hành. Bảng 4.1 dưới đây là cơ sở pháp lý đang được áp dụng tại công ty.
Bảng 4.1: Các văn bản pháp lý về BVMT áp dụng tại công ty
STT
Nơi ban hành
Nội dung chính
1
Quốc hội
Luật bảo vệ môi trường 2005
2
Chính phủ
Nghị định 80/2006/NĐ-CP về qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật BVMT.
Nghị định 21/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT.
3
Chính phủ
Nghị định 81/2006/NĐ- CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
Nghị định 117/2009/NĐ-CP và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT, thay thế nghị định 81/2006.
4
Chính phủ
Nghị định số 34/2005/NĐ-CP – Qui định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
5
Chính phủ
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP – Quản lý chất thải rắn
6
Chính phủ
Nghị định 174/2007 về phí BVMT đối với chất thải rắn
7
Chính phủ
Quyết định số 155/1999/QĐ – TTg về Quy chế quản lý chất thải nguy hại
8
Bộ TN & MT
Nghị định số 67/2003/NĐ-CP về phí BVMT đối với nước thải
9
Bộ TN & MT
Quyết định số 62/2002/QĐ-BKHCNMT – Quy chế Bảo vệ môi trường KCN
10
Bộ TN & MT
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT – Về việc bắt buộc áp dụng TCVN về Môi trường
11
Bộ TN & MT
TCVN 5944 – 1995 - Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước ngầm.
TCVN 5942 – 1995 - Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
TCVN 5945-2005 - Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn xả thải.
TCVN 7440–2005 - Tiêu chuẩn thải ngành công nghiệp nhiệt điện.
TCVN 5939-2005 - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp.
TCVSCN (3733/2002/QD-BYT) - Tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp
TCVN 5937-2005 - Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh.
4.1.3 Các giải pháp quản lý và xử lý chất thải tại công ty.
4.1.3.1 Giảm thiểu ô nhiễm không khí
a) Giảm thiểu ô nhiễm từ giao thông
Ô nhiễm bụi giao thông chỉ mang tính chất tạm thời trong quá trình tập kết nguyên liệu và xuất sản phẩm bằng các phương tiện vận tải. Tuy nhiên, Nhà máy đã quan tâm trong việc hạn chế lượng bụi phát sinh bằng các biện pháp:
Thường xuyên chăm sóc và trồng cây xanh theo quy định nhằm tạo sự thoáng mát trong khuôn viên Nhà máy cũng như ngăn bụi phát tán ra môi trường xung quanh.
Bê tông hóa toàn bộ đường nội bộ, sân bãi và kho chứa nguyên vật liệu.
Thường xuyên tạo ẩm đường và khuôn viên nội bộ của Nhà máy vào mùa nắng mỗi khi xe tải ra vào xuất nhập nguyên liệu, sản phẩm.
Tiến hành bảo trì, vận hành đúng tải trọng đối với phương tiện vận chuyển và phương tiện bốc dỡ hàng tại Nhà máy nhằm giảm thiểu lượng khí thải từ động cơ.
b) Giảm thiểu ô nhiễm từ quá trình sản xuất
Khí thải lò hơi của nhà máy nhiệt điện.
Công ty đã xây dựng hệ thống xử lý khí thải với dung dịch trung hòa là Mg(OH)2 sau đó thải qua ống khói cao 80m. Công trình xử lý khí thải của lò hơi đã được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hiệu quả hoạt động theo văn bản số 1954/TNMT-MT ngày 27/9/2005.
Khí thải sau khi đuợc thu hồi nhiệt
Lọc bụi
tĩnh điện
Hệ thống khử lưu huỳnh (FGD)
Bể chứa
Mg (OH)2
Tro khô
Trạm xử lý nước thải của nhà máy điện
Nước nóng
MgO
Ống khói
Khí thải sau xử lý
Hình 3.8: Sơ đồ hệ thống kiểm soát khí thải
Thiết bị lọc bụi tĩnh điện: Khí thải ra trong quá trình đốt than ở nồi hơi được truyền qua thiết bị lọc tĩnh điện để tách bụi. Bụi được làm lạnh và lưu giữ trong bồn chứa, sau đó vận chuyển bán cho nhà máy xi măng để tái sử dụng như là nguyên liệu để sản xuất clinke hoặc bán cho nhà máy bê tông trộn sẵn. Hiệu suất tách bụi đạt được trên 99,7%;
Hệ thống xử lý khí thải chứa lưu huỳnh (FGD): Như đã đề cập ở phần trên, than có hàm lượng sulfur 1,3% được sử dụng như là nhiên liệu chính đốt lò hơi. Nếu không có biện pháp kiểm soát ô nhiễm, nồng độ khí SO2 vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Do vậy hệ thống khử lưu huỳnh trong khí thải được lắp đặt để tách oxit lưu huỳnh. Chất hấp phụ là Magie hydroxit (Mg(OH)2) (nồng độ 20%) - được tạo ra bằng cách hoà MgO vào nước nóng. Hiệu suất tách sulfur đạt khoảng 95%;
Kiểm soát khí thải: Hệ thống kiểm soát khí thải liên tục và tự động (CEMS) được lắp đặt tại đỉnh ống khói để kiểm soát lượng khí thải ra. Hệ thống này báo động nếu thành phần khí thải vượt quá tiêu chuẩn và tự động thông báo cho người vận hành giảm bớt năng lượng thải hoặc sửa chữa thiết bị ngay để giảm thiểu ô nhiễm.
Khí thải máy phát điện:
Lượng khí thải này được thải vào môi trường qua ống khói cao khoảng 30m để pha loãng nồng độ của khí độc. Tuy nhiên máy phát điện chỉ hoạt động trong trường hợp mất điện nên nguồn phát sinh khí thải này được đánh giá là không liên tục
4.1.3.2 Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải
a) Nước mưa chảy tràn
Công ty đã thiết kế hệ thống mương rãnh kín với các hố ga có song chắn rác nhằm thu gom lượng nước mưa chảy tràn trên bề mặt các phân xưởng sau đó dẫn vào hệ thống thoát nước chung của KCN.
Để giảm bớt lượng cặn khi nước mưa chảy tràn qua mặt bằng nhà xưởng, công ty đã bê tông hóa đường nội bộ, sân bãi và kho chứa nguyên vật liệu; thường xuyên cử người quét dọn sạch sẽ, thu gom nguyên liệu rơi vãi trên bề mặt kho bãi.
b) Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại rồi theo mương dẫn tập trung tại hố thu gom, sau đó nước thải sẽ được bơm lên hệ thống xử lý nước thải.
c) Nước thải từ hoạt động sản xuất
PAC
300 ppm
Nước thải từ các nhà máy sẽ được xử lý tại hệ thống XLNT của mỗi nhà máy trước khi được đưa vào hệ thống XLNT của KCN Nhơn Trạch 3.
Polymer 2 ppm
Polymer 2 ppm
Nước thải FGD
Bể cân bằng
Bể trộn nhanh
Bể trộn chậm
Bể trộn
Khí nén
Bể ổn định
Tháp làm nguội
Bể thổi khí
Bể lắng
Polymer 20 ppm
HTXLNT của KCN Nhơn Trạch 3
Máy ép bùn trục vít
Bể cô đặc bùn
Bể gom bùn
Bánh bùn
Hình 3.9: Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nước thải nhà máy nhiệt điện
Chức năng của từng công trình đơn vị xử lý nước thải nhà máy nhiệt điện như sau :
- Bể cân bằng: Bể cân bằng có nhiệm vụ điều hoà lưu lượng và nồng độ nước thải, nhằm đảm bảo chế độ vận hành ổn định cho các công trình đơn vị phía sau;
- Bể trộn: Bể trộn này có cấu tạo ziczac nhằm thay đổi dòng chảy, tăng khả năng xáo trộn giữa nước thải và nhôm sunfat;
- Bể trộn nhanh: Chức năng của bể trộn nhanh là tăng cường khả năng phối trộn giữa nhôm sunfat và nước thải, cũng như tạo cơ chế phản ứng trong bể trộn chậm phía sau;
- Bể trộn chậm: Chức năng của bể trộn chậm là tăng cường khả năng phối trộn giữa chất trợ lắng và nước thải, nhằm liên kết chất rắn lơ lửng thành dạng khối để đảm bảo hiệu quả lắng cao;
- Bể lắng: Thực hiện nhiệm vụ tách các chất rắn ra khỏi nước thải bằng trọng lực. Lượng chất rắn lắng xuống đáy bể tạo thành lớp bùn;
- Bể thổi khí: khí nén được cung cấp vào bể nhờ máy thổi khí. Tại đây, các vi sinh vật ở dạng hiếu khí(bùn hoạt tính) sẽ phân huỷ các chất hữu cơ còn lại trong nước thải thành các chất vô cơ ở đơn giản.
- Tháp làm nguội: có nhiệm vụ làm nguội nước thải đến nhiệt độ cho phép;
- Bể ổn định: có nhiệm vụ ổn định nồng độ và nhiệt độ nước thải sau xử lý, đảm bảo lưu lượng thải ổn định.
- Bể gom bùn: có nhiệm vụ gom bùn từ bể lắng.
- Bể cô đặc bùn: tiếp nhận bùn thải từ bể gom bùn, ổn định làm cô cạn bùn thải và bùn sẽ được trộn với polymer cation để giúp kết vón, dễ tách nước, tăng hiệu quả của quá trình ép bùn.
- Máy ép bùn trục vít: có nhiệm vụ tách nước ra khỏi bùn, tạo thành bùn có dạng bánh để dễ tồn trữ và vận chuyển;
Ngoài hệ thống đường ống và bơm, tại các bể trộn sẽ có máy khuấy nhằm tăng khả năng xáo trộn. Thiết bị chỉnh pH tự động cũng được lắp đặt nhằm điều khiển quá trình xử lý tốt hơn.
Nước thải từ nhà máy Polyester, BOPP và se sợi
Hố thu gom
Lọc tinh
Bể vớt dầu
Bể điều hòa
Máy thổi khí
Thùng pha trộn hóa chất
Bể SBR
Bể cô đặc bùn
Bể khử trùng
Hệ thống XLNT KCN Nhơn Trạch 3
Máy ép bùn
Bánh bùn
Hình 3.10: Sơ đồ công nghệ hệ thống XLNT nhà máy Polyester, BOPP và se sợi
Chức năng của từng công trình đơn vị xử lý nước thải như sau :
- Song chắn rác: Nước thải từ nhà máy được gom về bể thu gom. Toàn bộ nước thải đi qua sàn lược rác thô có thiết bị cào tự động và gạt rác liên tục, rác được gạt vào thùng chứa nằm trong bể thu gom..
- Hố thu gom: Vừa làm nhiệm vụ thu gom nước thải từ nhà máy về để bơm lên hệ thống xử lý và vừa là bể lắng cát.
- Lọc tinh: máy lược rác tinh sẽ giữ lại toàn bộ phần rác có kích thước lớn hơn hoặc bằng 0.75mm trước khi nước thải đi tiếp vào bể tách dầu mỡ.
- Bể vớt dầu: Làm nhiệm vụ tách dầu ra khỏi nước thải bằng hệ thống máng gạt trên bề mặt để cho nước thải khi sang bể SBR được xử lý một cách hiệu quả. Máng gạt dầu của máy gạt dầu sẽ tách lớp dầu mỡ lên trên bề mặt nước thải và thu gom dầu vào hố chứa dầu.Váng dầu sau khi tách ra được thu gom chuyển cho công ty xử lý chất thải nguy hại xử lý.
- Bể điều hòa: Nhiệm vụ của bể điều hòa là điều hòa lưu lượng và chất lượng nước thải dòng vào.
- Bể SBR: Đây là giai đoạn sử lý sinh học. Tại bể SBR, trong điều kiện sục khí của hệ thống phân phối khí và chế độ dinh dưỡng và pH thích hợp, các vi khuẩn hiếu khí sẽ phân huỷ các chất hữu cơ tạo thành các bông bùn (bùn hoạt tính). Thực chất của việc phân huỷ chất hữu cơ trong bể SBR cũng là vi sinh vật hiếu khí sử dụng chất dinh dưỡng có trong nước thải là chất dinh dưỡng cho quá trình sinh trưởng và phát triển. Bể SBR kết hợp cả bể lắng, sau khi quá trình sục khí xảy ra khoảng 3 tiếng thì ngừng và các bông cặn bắt đầu lắng. Bùn vi sinh trong bể SBR được kiểm tra nồng độ định kỳ tại phòng thí nghiệm của nhà máy, khi nồng độ bùn vi sinh dư so với nồng độ cần thiết trong bể thì sẽ chuyển đến bể chứa bùn bằng bơm bùn thải trong thời gian cuối của giai đoạn “chắt nước”. Bể SBR xử lý nước thải theo mẻ, nước thải sau khi xử lý chảy qua bể khử trùng.
- Bể khử trùng: Nước thải sau khi được sử lý sẽ được đưa sang bể khử trùng bằng trọng lực. Bể khử trùng được thiết kế theo vách ngăn, có các tấm chắn dòng làm nhiệm vụ trộn đều hoá chất Clorine. Clorine được châm vào bể khử trùng theo liều lượng được xác định tuỳ thuộc vào tín hiệu cảm ứng báo từ đầu dò Clorine để khử trùng trước khi xả thải ra môi trường. Nước thải sau khi qua bể khử trùng đạt loại B.
- Bể cô đặc bùn: nhiệm vụ ổn định làm cô cạn bùn thải và bùn sẽ được trộn với polymer cation để giúp kết vón, dễ tách nước, tăng hiệu quả của quá trình ép bùn.
- Máy ép bùn: có nhiệm vụ tách nước ra khỏi bùn, tạo thành bùn có dạng bánh để dễ tồn trữ và vận chuyển.
4.1.3.3 Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại
- Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom vào các thùng chứa rồi giao cho Hợp tác xã Dịch vụ Môi trường Phước Tân xử lý.
- Chất thải công nghiệp không nguy hại được Hợp tác xã Dịch vụ Môi trường Phước Tân thu gom, vận chuyển và xử lý. Riêng bùn thải được Công ty cổ phần vận tải và xếp dỡ Mêkông thu gom, vận chuyển và xử lý.
- Chất thải công nghiệp nguy hại được lưu trữ tại kho chứa chất thải của các Nhà máy, và giao cho Doanh nghiệp tư nhân Tân Phát Tài thu gom, vận chuyển và xử lý.
- Công ty đã đăng ký quản lý chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo sổ đăng ký số 343/SĐK-TNMT do Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai cấp ngày 04/6/2008.
4.1.3.4 Giảm thiểu ô nhiễm do tiếng ồn và nhiệt.
a) Giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn
Công ty đã thiết kế cách ly hợp lý các nguồn ồn ra các vị trí riêng biệt.
Ngoài ra, công ty thường xuyên tiến hành bảo trì, vận hành máy móc đúng công suất thiết kế nhằm giảm thiểu tiếng ồn trong quá trình sản xuất.
b) Giảm thiểu ô nhiễm nhiệt
Công ty đã thiết kế nhà xưởng sản xuất thông thoáng, với chiều cao hợp lý, tạo điều kiện cho không khí bên ngoài và bên trong phân xưởng lưu thông, trao đổi dễ dàng, giảm thiếu bức xạ nhiệt do mặt trời và hơi nóng từ hoạt động sản xuất.
Công ty đã xây dựng khu vực chứa lò hơi riêng biệt nhằm hạn chế nhiệt thừa ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
4.1.3.5 Các biện pháp khác.
a) An toàn vệ sinh lao động
Ngoài các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, công ty còn chú trọng đến vấn đề an toàn vệ sinh lao động nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đến sức khoẻ công nhân như:
Chấp hành đúng các điều lệ về an toàn và vệ sinh lao động.
Trang bị các thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân viên trong công ty như quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, nút tai, bao tay .
Thường xuyên tập huấn về an toàn lao động cho cán bộ, công nhân trong Công ty.
Tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ, công nhân trong công ty.
b) Phòng chống cháy nổ
Các biện pháp PCCN đang được thực hiện tại công ty gồm:
Thường xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị định kỳ đảm bảo vận hành đúng công suất và phòng chống cháy nổ xảy ra.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống điện phòng chống chập điện.
Lắp đặt hệ thống báo cháy, hệ thống thông tin báo động.
Các thiết bị phòng cháy chữa cháy được kiểm tra thường xuyên và luôn luôn ở trạng thái sẵn sàng để chống cháy.
Đối với các thiết bị điện được tính toán dây dẫn có tiết diện hợp lý với cường độ dòng, có thiết bị bảo vệ quá tải, các mô tơ đều có hộp che chở bảo vệ.
Tuyên truyền giáo dục về PCCC.
4.1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác QLMT tại công ty.
4.1.4.1 Những thuận lợi.
- Các cấp lãnh đạo của công ty quan tâm chỉ đạo, đầu tư kinh phí, nhân lực, phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác bảo bệ môi trường.
- Công ty đã quan tâm đầu tư, xây dựng hệ thống xử lý nước thải, hệ thống xử lý khí thải để hạn chế ô nhiễm, góp phần cải thiện môi trường. Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom tương đối tốt.
- Công ty thường xuyên kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các nhà máy.
- Công ty có công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động toàn công nhân viên trong Công ty tham gia bảo vệ môi trường.
- Công tác quan trắc giám sát chất lượng nước trên các tuyến sông để cung cấp nước phục vụ cho sản xuất của các nhà máy trong công ty được thực hiện thường xuyên để có giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ hợp lý.
4.1.4.2 Những khó khăn.
- Nhân viên trong các nhà máy của công ty chưa nhận thức đầy đủ và đúng đắn về tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường.
- Các phong trào về bảo vệ môi trường chưa được phát động và duy trì một cách thuờng xuyên và liên tục nên chưa tạo được sức lan tỏa, động viên mọi người tích cực tham gia.
4.2 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QLMT TẠI CÔNG TY.
4.2.1 Mục tiêu phát triển của công ty.
Mục tiêu hoạt động của công ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất trong các lĩnh vực kinh doanh của công ty nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho công ty, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững.
- Lấy sản xuất làm nền tảng duy trì mọi hoạt động của công ty.
- Lấy hoạt động xuất khẩu làm mũi nhọn.
- Phát huy, đẩy mạnh hoạt động đầu tư tài chính, nâng dần thành thế mạnh của Công ty trong những năm tới.
Bên cạnh đó, công ty còn rất chú trọng đến việc tuân thủ luật pháp về BVMT, tạo lập và nâng cao hình ảnh “doanh nghiệp thân thiện với môi trường” của công ty nhằm gián tiếp đạt được các mục tiêu về kinh tế.
4.2.2 Giải pháp cải tiến hệ thống QLMT theo ISO 14001.
Việc xây dựng một HTQLMT theo ISO 14001 cho công ty sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, bao gồm:
Tinh giảm thủ tục, hạn chế trùng lặp
Việc áp dụng một tiêu chuẩn quốc tế duy nhất có thể giảm bớt những công việc kiểm định do khách hàng, các nhà chức trách tiến hành. Một khi tránh được những yêu cầu không nhất quán, công ty có thể tiết kiệm được chi phí thanh tra, xác nhận các yêu cầu không nhất quán.
Đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội
Việc đăng ký ISO 14001 có thể đáp ứng nhu cầu của công chúng về trách nhiệm của công ty. công ty đăng ký theo tiêu chuẩn ISO 14001 có thể tranh thủ được long tin của công chúng. Việc đăng ký ISO 14001 có thể chứng minh rằng, công ty đã cam kết và đáng tin cậy về những vấn đề lien quan đến môi trường.
Bảo vệ môi trường tốt hơn:
Một hệ thống quản lý môi trường hoàn chỉnh sẽ giúp công ty thực hiện tốt các chương bảo vệ môi trường của mình. Những yếu tố cơ bản của ISO 14001 không tạo thành một chương trình hoàn chỉnh để bảo vệ môi trường, nhưng chúng sẽ tạo thành một cơ sở cho chương trình quản lý môi trường tại công ty.
Ngăn ngừa ô nhiễm.
Việc áp dụng ISO 14001 trên quy mô quốc tế sẽ tạo ra những điều kiện ưu đãi để triển khai các hoạt động phòng tránh ô nhiễm. Nếu áp dụng hệ thống ISO 14001, Công ty sẽ tránh được tình trạng thường xuyên bị động những vấn đề môi trường. Một chương trình Hệ thống quản lý môi trường sẽ phân tích rõ nguyên nhân ô nhiễm môi trường và đề ra biện pháp để phòng chống ô nhiễm và đề ra các biện pháp để phòng chống ô nhiễm trong chương trình hoạt động của Công ty.
Qua việc thực hiện Hệ thống quản lý môi trường, nó sẽ góp phần hạn chế lãng phí, ngăn ngừa ô nhiễm, thúc đẩy việc sử dụng các hóa chất và vật liệu thay thế ít độc hại hơn trước, tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí thông qua giải pháp tái chếNó cũng có thể tạo thuận lợi cho việc xin các giấy phép khác.
Mấu chốt của việc đề phòng ô nhiễm ở chỗ, tiến hành công việc kết hợp các vấ đề môi trường, chiến dịch kinh doanh và hoạt động tác nghiệp. Việc đề phòng ô nhiễm có tác dụng làm giảm chi phí thông qua việc tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng.
Tiết kiệm chi phí đầu vào.
Việc thực hiện Hệ thống Quản lý môi trường sẽ tiết kiện nguyên vật liệu đầu vào bao gồm nước, năng lượng, nguyên vật liệu, hóa chất, Sự tiết kiệm này sẽ trở nên quan trọng và có ý nghĩa nếu nguyên vật liệu là nguồn khan hiếm khó tái tạo được điện năng, than, dầu
Chứng minh sự tuân thủ pháp luật
Việc xử lý hiệu quả sẽ giúp đạt được những tiêu chuẩn do pháp luật qui định và vì vậy, tăng cường uy tín của công ty. Chứng chỉ ISO 14001 là một bằng chứng - chứng minh thực tế công ty đáp ứng được các yêu cầu luật pháp về môi trường, mang đến uy tín cho công ty.
Lợi ích nội bộ.
Một Hệ thống Quản lý môi trường phù hợp với tiêu chuẩn ISO 14001 có khả năng làm cho công ty tiết kiện được chi phí thông qua việc cải thiện môi trường trong các hoạt động của công ty.
Nó cũng giúp cho các công ty theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện của mình. Nó hỗ trợ việc đào tạo các nhân viên về trách nhiệm của họ đối với việc bảo vệ và cải thiện môi trường.
Thỏa mãn nhu cầu của khách hang trong nước và ngoài nước.
Điều này rất hữu ích đối với công ty vì công ty chuyên sản xuất để phục vụ nhưu cầu xuất khẩu. Khách hàng trong những nước phát triển có xu thế chọn lựa mua hang hóa của tổ chức có Hệ thống quản lý môi trường hiệu quả như ISO14001.
Gia tăng thị phần
Chứng chỉ ISO 14001 mang đến uy tín cho công ty. Điều này sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh cho công ty đối với những công ty tương tự và gia tăng thị phần hiện tại.
Xây dựng niềm tin cho các bên liên quan
Hệ thống Quản lý môi trường nhằm vào việc thỏa mãn nguyện vọng nhiều bên liên quan như nhân viên, công chúng, khách hang, tổ chức tài chính, bảo hiểm, Những người có ảnh hưởng đến sự thịnh vượng của công ty và niềm tin của họ trong công ty có giá trị to lớn.
So với yêu cầu của ISO 14001 thì hiện tại công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa vẫn chưa xây dựng hệ thống văn bản tài liệu để thực hiện các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Trong công ty còn tồn tại một số vấn đề như các hoạt động môi trường chưa được quản lý một cách có hệ thống, nhận thức về môi trường của công nhân viên chức trong công ty còn chưa được sâu sắc và nhân sự về quản lý môi trường vẫn chưa được chuyên biệt hóa.
Do vậy, việc áp dụng HTQLMT theo ISO 14001 sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả QLMT tại công ty. Lúc này, sơ đồ chỉ đạo theo HTQLMT ISO 14001 sẽ được thiết lập với vai trò trách nhiệm cụ thể của từng thành viên, hệ thống văn bản tài liệu cũng được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn đảm bảo cho các quy trình QLMT trong công ty được thực hiện có hệ thống và được cải tiến liên tục.
4.2.3 Giải pháp nâng cao năng lực QLMT.
Việc quản lý và bảo vệ môi trường tại các nhà máy của công ty là một trong những nhiệm vụ của công tác quản lý tại công ty. Để bảo vệ môi trường, nhận thức và hành động của các nhân viên có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền vững của môi trường. Vì vậy Công ty sẽ tổ chức khóa tập huấn nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ môi trường ở các nhà máy cho các cán bộ quản lý của các nhà máy nhằm nâng cao năng lực quản lý, nhằm giúp họ hiểu được tầm quan trọng của môi trường từ đó đưa ra được kế hoạch quản lý phù hợp.
Lớp tập huấn sẽ được tổ chức thành 2 đợt trong một năm , mỗi đợt 5 ngày, học vào các buổi tối trong tuần.
Khóa tập huấn: Nâng cao năng lực về quản lý môi trường.
Mục tiêu lâu dài của khóa tập huấn:
Nâng cao năng lực quản lý, nhận thức của các cán bộ quản lý ở các nhà máy trong lĩnh vực sản xuất về vai trò của môi trường trong công tác quản lý.
Mục tiêu trước mắt của khóa tập huấn:
- Nâng cao nhận thức về hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường hiện hành của Trung ương và địa phương.
- Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức về bảo vệ môi trường.
- Bồi dưỡng và nâng cao kiến thức về quản lý.
Nội dung chính của khóa tập huấn:
Khóa tập huấn đưa ra đánh giá về tác động của các hoạt động sản xuất tại các nhà máy và các hoạt động khác lên môi trường, các giải pháp áp dụng để thực hiện công tác bảo vệ môi trường nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng của các Công ty đối tác trong khi vẫn bảo vệ tốt môi trường.
1. Bổ sung các kiến thức về quản lý nhà máy, bảo vệ môi trường cảnh quan của Công ty.
2. Kiến thức về môi trường, quản lý môi trường và xử lý chất thải.
3. Áp dụng các phương pháp lồng ghép bảo vệ môi trường với hoạt động sản xuất của nhà máy.
4. Xây dựng các chương trình hành động cụ thể và điều chỉnh các vấn đề chưa hợp lý, bổ sung các vấn đề còn thiếu của hệ thống văn bản pháp lý cơ chế, chính sách về môi trường tại Công ty.
4.2.4 Giải pháp giáo dục, truyền thông môi trường.
Giáo dục môi trường trong công ty là một trong những nội dung, biện pháp giáo dục môi trường cộng đồng có ý nghĩa thực tiễn, sinh động và mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho các cán bộ công nhân viên chức trong ông ty.
Những thông tin về bảo vệ môi trường như tờ rơi, tranh cổ động, áp phích tuyên truyền về Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch Làm cho thế giới sạch hơn được dán trên các bảng thông tin đặt nơi có nhiều CNVC qua lại như nhà ăn, phòng họp, nhà căng tin sẽ có tác dụng tốt trong việc truyền đạt những thông tin về môi trường đến CNVC trong công ty. Việc tổ chức phong trào “Xanh, Sạch, Đẹp” trong công ty là hướng CNVC vào những việc làm cụ thề về bảo vệ môi trường trong thực tiễn sản xuất và cũng trên cơ sở đó nâng cao thêm một bước nhận thức bảo vệ môi trường cho CNVC và người lao động. Thông qua phong trào bảo vệ môi trường trong công ty, người lao động sẽ tự giác làm chủ trong việc ngăn ngừa giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường tại nơi mình làm việc và cũng ngăn ngừa sự ô nhiễm cho môi trường xung quanh công ty.
Như vậy, giáo dục môi trường trong công ty sẽ góp phần mang lại những hiệu quả về bảo vệ môi trường và cũng mang lại nhiều lợi ích về kinh tế cho công ty như tạo ra những sản phẩm sạch có chất lượng cao, tăng thêm uy tín của sản phẩm đối với người tiêu dùng, môi trường lao động của công ty cũng được cải thiện hơn.
4.2.5 Giải pháp cải tiến về quản lý và xử lý chất thải
4.2.5.1 Xử lý khí thải
Do khí thải từ nhà máy Polyester, nhà máy BOPP và nhà máy se sợi thải ra các chất ô nhiễm như SO2, NO2, CO, bụi nên cần xây dựng hệ thống xử khí thải cho ba nhà máy này. Công ty lựa chọn phương pháp hấp thụ để xử lý khí thải cho ba nhà máy này.
Khí thải
Tháp hấp thụ
Quạt hút
Ống khói thải
Công trình xử lý nước thải
Hình 3.11: Sơ đồ công nghệ xử lý khí thải
Các thiết bị chủ yếu chế tạo bằng inox để tránh ăn mòn hóa học và chịu đựng nhiệt độ cao. Thiết bị gồm một tháp hấp thụ với tấm chắn lỗ và lớp vật liệu tiếp xúc (vật liệu đệm – dung khuyên sứ chịu nhiệt, chịu ăn mòn). Dàn ống nhựa châm lỗ phân phối nước đặt ở phần trên các tháp hấp thụ. Nước rơi từ trên xuống tấm châm lỗ tạo lớp bọt và máng nước. Khoảng 80-90% SO2, NO2 và khí độc hại khác sẽ được các tháp hấp thụ. Trong khối vật liệu đệm, do bề mặt tiếp xúc các giữa không khí và nước tăng lên nên hiệu quả hấp thụ các chất khí cũng tăng lên nhiều.
Nguyên lý hoạt động của tháp hấp thụ: Khí thải sẽ được xử lý bằng loại thiết bị hấp thụ hai cấp: cấp 1 là thiết bị dạng đĩa, cấp 2 là thiết bị dạng đệm. Dung dịch sử dụng trong thiết bị là nước hoặc dung dịch kiềm nhẹ. Sau khi đi qua các thiết bị xử lý, phần lớn bụi và một phần hơi khí độc hại được loại trừ ra khỏi khí thải. Khí thải tiếp tục được quạt hút đưa lên ống khói để thải ra ngoài.
4.2.5.2 Xử lý chất thải rắn
Chất thải rắn phát sinh ra trong quá trình hoạt động của các nhà máy của công ty bao gồm hai loại chính.
Chất thải công nghiệp: lượng chất thải này mỗi nhà máy sẽ tiến hành thu gom và phân loại.
- Chất thải không nguy hại: loại chất thải này sẽ được thu gom riêng và bán như một phế liệu.
- Chất thải nguy hại: công ty sẽ lập một danh sách các nguồn chất thải nguy hại và các đặc tính của chúng. Chất thải nguy hại sẽ được công nhân phân loại dựa vào hệ thống phân loại của Việt Nam. Sau đó, công ty hợp đồng với các công ty có chức năng đến thu gom và đem đi xử lý.
Rác thải sinh hoạt: chủ yếu là các loại giấy, vỏ đồ hộp. Vấn đề thu gom và xử lý rác sinh hoạt được kiến nghị như sau:
- Trong các nhà máy và các khu vực hành chính của công ty sẽ trang bị hai loại giỏ đựng rác có nắp đậy: Một loại giỏ đựng rác cứng khó xử lý (vỏ đồ hộp, vỏ lon nước ngọt, các loại chai, chai thủy tinh, chai nhựa), một giỏ đựng rác loại mềm dễ xử lý (giấy, thức ăn thừa).
- Các giỏ này được thu gom trong ngày. Rác thu gom đã phân loại được tập trung lại để vận chuyển về nơi tập trung chính. Tại đây rác được cho vào bồn chứa rác chuyên dùng do công ty lắp đặt. Các bồn định kỳ sẽ được các cơ quan đối tác của công ty đến thu gom và xử lý.
4.2.6 Giải pháp về sản xuất sạch hơn
SXSH có ý nghĩa đối với công ty, nó giúp công ty tăng lợi nhuận, giảm chất thải. Các lợi ích này có thể tóm tắt như sau:
Giảm chi phí sản xuất :
SXSH giúp làm giảm việc sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, năng lượng trong quy trình sản xuất, thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng một cách hiệu quả hơn.
Ngoài ra khi áp dụng SXSH còn có nhiều khả năng thu hồi và tái tạo, tái sử dụng các phế phẩm, tiết kiện được nguyên vật liệu đầu vào và chi phí xử lý.
Giảm chi phí xử lý chất thải:
SXSH sẽ làm giảm khối lượng nguyên vật liệu thất thoát đi vào dòng thải và ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn, do đó sẽ làm giảm khối lượng và tốc độ độc hại của chất thải cuối đường ống vì vậy chi phí liên quan đến xử lí chất thải sẽ giảm và chất lượng môi trường của công ty cũng được cải thiện.
Cơ hội thị trường mới được cải thiện
Nhận thức về các vấn đề môi trường của người tiêu dùng ngày càng tăng, tạo nên nhu cầu về các sản phẩm xanh trên thị trường quốc tế. Điều này mở ra một cơ hội thị trường mới và sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao với giá thành cạnh tranh hơn nếu tập trung nổ lực vào SXSH.
SXSH sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000, chứng chỉ ISO 14000 mở ra một thị trường mới và khả năng tiếp cận thị trường xuất khẩu tốt hơn.
Cải thiện hình ảnh Công ty
SXSH phản ánh bộ mặt công ty. Khi công ty áp dụng SXSH sẽ được có cái nhìn thiện cảm hơn vì đã quan tâm đến vấn đề môi trường .
Tiếp cận các nguồn tài chính tốt hơn
Các dự án đầu tư cho SXSH bao các thông tin về tính khả thi về mặt kỹ thuật, kinh tế và môi trường. Đây là cơ sở cho việc tiếp nhận các hỗ trợ của ngân hàng hoặc các quỹ môi trường. Các cơ quan tài chính quốc tế đã nhận thức rõ các vấn đề bảo vệ môi trường và xem xét các đề nghị vay vốn từ gốc độ môi trường.
Môi trường làm việc tốt hơn
Bên cạnh các lợi ích kinh tế và môi trường SXSH còn cải thiện các vấn đề an toàn, sức khỏe nghề nghiệp cho nhân viên. Các điều kiện làm việc thuận lợi làm tăng ý thức và thúc đẩy nhân viên quan tâm kiểm soát chất thải tránh lãng phí gây ô nhiễm làm mất mỹ quan và ảnh hưởng đến sức khỏe người sản xuất.
Tuân thủ các quy định, luật môi trường tốt hơn
SXSH có ý nghĩa đối với môi trường đồng thời dể dàng đáp ứng, thỏa mãn các tiêu chủan, quy định của luật môi trường đã ban hành.
Các biện pháp SXSH cụ thể được đề xuất áp dụng cho công ty bao gồm:
Một số giải pháp về những thay đổi trong vận hành nhằm giảm sự phát sinh ra chất gây ô nhiễm được liệt kê như sau:
- Giảm tiêu hao nguyên vật liệu và sự mất mát sản phẩm bằng các biện pháp chống thất thoát do trán, rò rỉ;
- Kiểm tra các bộ phận trước khi chúng được vận hành để giảm thiểu các phế phẩm;
- Tách riêng các chất thải để tăng cường khả năng thu hồi hoặc tái sinh;
- Tối ưu hóa các thông số vận hành như: nhiệt độ, áp suất, thời gian phản ứng,... để giảm bớt các sản phẩm phụ thuộc hoặc phát sinh chất thải;
- Tăng cường công tác huấn luyện nhân viên về giảm thiểu chất thải;
- Đánh giá nhưu cầu từng bước vận hành và loại trừ các bước không cần thiết;
- Thu hồi các vật liệu bị tràn hay thất thoát để sử dụng lại;
- Cải thiện công tác quản lý kiểm kê nguyên vật liệu và sản phẩm để tránh hư hỏng và quá hạn;
- Cải thiện chu kỳ bão dưỡng để tránh tổn thất do hư hỏng máy móc, thiết bị;
- Tắt diện, khóa nước cẩn thận khi không sử dụng.
Ngăn ngừa việc thất thoát và chảy tràn: giảm thiểu lượng chất thải phát sinh do chảy tràn và thất thoát xảy ra lúc đầu.
Tách riêng các dòng chất thải: sự tách riêng tại nguồn có thể giảm bớt lượng chất thải nguy hại.
Rèn luyện nhân sự: các công nhân đóng vai trò chủ chốt. Một chiến dịch hiệu quả nhằm giảm thiểu chất lượng chất thải sinh ra đòi hỏi phải được kết hợp với một chương trình huấn luyện nhân viên có hiệu quả, chỉ dẫn nhân viên phải làm thế nào để phát hiện ra sự rò rỉ, tràn hay thất thoát nguyên vật liệu. Những người vận hành quá trình và các nhân viên bảo trì cần phải được tập huấn bổ sung chuyên sâu về các phương pháp ngăn ngừa ô nhiễm.
Bảo toàn năng lượng nhiệt: điều chỉnh tỷ lệ không khí và nhiên liệu tối ưu cho
nồi hơi và lò hơi, tiến hành bảo trì định kỳ nhằm giảm sự thất thoát.
Bảo toàn năng lượng điện: thực hiện các phương pháp quản lý nội tại như tắt
hết các thiết bị và đèn khi không sử dụng đến, đặt các đầu dẫn không khí lạnh và máy điều hòa không khí ở những nơi có bóng râm, cải thiện việc điều tra dầu bôi trơn cho các thiết bị có gắn motor, đặt chế độ giờ và nhiệt nhằm kiểm soát tốt hơn nhiệt và độ mát.
Thay đổi nguyên vật liệu đầu vào
- Thay đổi hẳn nguyên vật liệu có tính độc hại cao bằng những nguyên vật liệu có tính độc hại thấp hơn hoặc không độc hại.
- Làm sạch nguyên vật liệu thô trước khi sử dụng để giảm thiểu lượng chất thải sinh ra.
Tái chế và tái sử dụng
- Đối với rác thải sinh hoạt, lựa ra giấy, bao nilon, lọ thủy tinh để bán cho các cơ sở có nhưu cầu sử dụng để tái chế.
- Đối với các loại sợi PET, DTY, sợi thải không đạt chất lượng sẽ được tái sử dụng và tái chế thành sản phẩm khác tại nhà máy.
- Đối với xỉ tro ướt, bụi tro và bánh bùn xử lý khí thải chứa lưu hùynh có thể vận chuyển đến các nhà máy gạch làm nguyên liệu để sản xuất gạch hoặc nguyên vật liệu làm đường.
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa KCN Nhơn Trạch 3 Đồng Nai và đề xuất các giải pháp hoàn thiện” được thực hiện và đã đạt được một số kết quả có thể tóm tắt như sau:
- Sự ra đời và phát triển của công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa đã đóng góp vào sự phát triển kinh tế, kỹ thuật, công nghệ và xã hội của KCN Nhơn Trạch 3 nói riêng và Tĩnh Đồng Nai nói chung trong những năm qua. Trong quá trình hoạt động, ban giám đốc của công ty khá quan tâm đến vấn đề môi trường. Cơ sở vật chất phục vụ công tác BVMT đã được đầu tư như hệ thống xử lý nước thải, hệ thống hút bụi và khí thải, thiết bị PCCC. Chất thải rắn và chất thải nguy hại nói riêng được thu gom và được đặt tại khu vực riêng. Vấn đề an toàn lao động cũng được đặc biệt chú trọng. Công ty đạt các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam (TCVN 1995, TCVN 2001 và TCVN 2005) như đã cam kết.
- Tuy vậy, một số vấn đề về QLMT vẫn còn tồn tại trong công ty. Hiện nay chỉ có nhân viên phòng môi trường và một số ít các cấp lãnh đạo nắm rõ về vấn đề môi trường, còn công nhân tại các nhà máy chưa được đào tạo kiến thức về bảo vệ môi trường và chưa hình dung được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Các phong trào tuyên truyền về môi trường cũng chưa được phát huy một cách mạnh mẽ. Chính những điều này cũng ảnh hưởng đến phần nào công tác quản lý môi trường tại công ty.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về các công cụ QLMT và dựa trên thực trạng QLMT tại công ty, đề tài đã đưa ra những giải pháp cải tiến nhằm nâng cao năng lực công tác này cho công ty. Các giải pháp đề xuất bao gồm cải tiến HTQLMT theo ISO 14001, nâng cao năng lực QLMT, giáo dục và tuyên truyền MT, cải tiến hệ thống xử lý chất thải và SXSH.
4.2 KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu đề tài đề xuất một số kiến nghị như sau:
- Để cải tiến công tác QLMT tại công ty, các giải pháp sau cần được công ty tiếp tục nghiên cứu và triển khai thực hiện:
Xây dựng hệ thống QLMT ISO 14001.
Tổ chức lớp tập huấn nâng cao năng lực QLMT.
Thực hiện các hoạt động giáo dục, truyền thông môi trường.
Cải tạo các hệ thống xử lý chất thải.
Áp dụng các giải pháp về sản xuất sạch hơn.
- Trên cơ sở đó, các hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài có thể bao gồm:
Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng HTQLMT theo ISO14001:2004 cho công ty.
Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý chất thải (khí thải, nước thải) cho các nhà máy của công ty.
Nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho các nhà máy của công ty.