Khóa luận Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX

đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch hose và hnxTóm tắt Cổ phiếu ngân hàng được xem là những cổ phiếu thượng hạng và là những cổ phiếu chủ chốt của thị trường. Trong năm 2006 – 2007 thì các cổ phiếu ngân hàng là những cổ phiếu được ưa chuộng nhất. Nhưng năm 2008 – 2009 là năm đánh dấu sự tụt dốc của các cổ phiếu ngân hàng. Mặc dù các các ngân hàng vẫn duy trì được tốc độ phát triển và gia tăng lợi nhuận. Để có thể nhận định về triển vọng của ngành ngân hàng trong thời gian sắp tới cũng như đánh giá được tiềm năng và triển vọng của các cổ phiếu ngân hàng thì việc “Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX” là cần thiết. Việc đánh giá triển vọng cổ phiếu ngân hàng được thực hiện thông qua việc phân tích môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp, môi trường nội bộ và phân tích kỹ thuật. Tình hình kinh tế Việt Nam năm 2009 đã vượt qua thời kỳ khủng hoảng và đang trong giai đoạn phục hồi. Chính sách tiền tệ nới lỏng được chính phủ áp dụng và lãi suất cơ bản được điều chỉnh tăng đã mở ra một triển vọng mới cho ngành ngân hàng trong năm 2010. Tuy nhiên, chính phủ vẫn quy định mức tăng trưởng tín dụng làm cho các ngân hàng phải hạn chế tăng trưởng tín dụng trong năm 2010. Tuy nhiên, ngành ngân hàng vẫn là ngành triển vọng ở Việt Nam khi số lượng ngân hàng nước ngoài tham gia ngày càng nhiều và số lượng ngân hàng TMCP cũng đang có xu hướng tăng lên. Tuy áp lực cạnh tranh có tăng lên nhưng điều này đã chứng tỏ ngành ngân hàng rất có triển vọng phát triển. Chính áp lực cạnh tranh đã buộc các ngân hàng phải gia tăng nội lực để đảm bảo sức cạnh tranh. Cả 6 ngân hàng đã niêm yết đều cho thấy năng lực phát triển cũng như sức mạnh về tài chính, dịch vụ của mình. Những yếu tố nội bộ đang củng cố niềm tin cho nhà đầu tư về khả năng phát triển của cả 6 ngân hàng. Không chỉ việc phân tích môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp, môi trường nội bộ mới cho nhà đầu tư thấy triển vọng cũng như tiềm năng phát triển của 6 ngân hàng đã niêm yết mà việc phân tích kỹ thuật cũng thể hiện triển vọng của 6 cổ phiếu này. Các biểu đồ kỹ thuật đều xuất hiện dấu hiện mua vào những cổ phiếu này. Những cổ phiếu này sẽ ít biến động trong tương lai do dãy Bollinger có xu hướng hẹp lại và chúng phù hợp với việc đầu tư dài hạn hơn là đầu tư ngắn hạn. Tóm lại, cả 6 cổ phiếu ngân hàng đã niêm yết đều có những triển vọng phát triển riêng. Việc lựa chọn cổ phiếu nào vào danh mục đầu tư, điều đó tùy thuộc vào tâm lý nhà đầu tư. Tuy nhiên, đề tài cũng khó tránh khỏi những sai sót về mặt số liệu, chỉ số trung bình ngành và những nhận định mang tính chủ quan.

pdf133 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1967 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao hơn bởi vì thu nhập mỗi cổ phần sẽ lớn hơn và nhà đầu tư sẽ kỳ vọng nhiều vào những ngân hàng này. SHB, CTG và STB là những ngân hàng có độ nghiêng cao hơn mức trung bình nhưng trên thực tế thu nhập mỗi cổ phần cũng không cao hơn những ngân hàng còn lại trong năm 2009. Điều này cho thấy độ bẩy này chưa thật sự cao như mong đợi của nhà đầu tư. Nhà đầu tư cần một độ nghiêng cao hơn để chứng minh một triển vọng từ các ngân hàng này so với các ngân hàng trong ngành và những ngành khác. Tổng hợp hai độ nghiêng đòn bẩy trên thì độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp được xem là độ nghiêng trung hòa làm cân bằng hai độ nghiêng trên. Độ nghiêng đòn bẩy này thấp thì chứng tỏ ngân hàng đó sẽ hạn chế được nguy cơ rủi ro cao hơn. DTL trung bình của 6 ngân hàng là 2,10 lần. Trong số 6 ngân hàng thì VCB là ngân hàng có độ nghiêng thấp nhất điều đó chứng tỏ rủi ro khi đầu tư vào VCB sẽ ít hơn so với đầu tư vào các ngân hàng khác. ACB, STB và SHB cũng tỏ ra không kém khi độ nghiêng của những ngân hàng này cũng thấp hơn mức trung bình. Còn lại là CTG và EIB với mức 2,58 lần. Thông qua việc phân tích cấu trúc vốn và các loại đòn bẩy ta có thể nhận thấy các ngân hàng đa phần sử dụng nhiều khoản nợ ngắn hạn hơn so với việc sử dụng nợ dài hạn và vốn cổ phần. Bên cạnh đó, độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh của các ngân hàng cũng ở mức khá cao. Các ngân hàng cần chú ý việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Song song với đó là độ nghiêng của đòn bẩy tài chính còn ở mức thấp, các ngân hàng cần cố gắng để nâng độ nghiêng đòn bẩy này. Nhìn chung, đòn bẩy tổng Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -85- Lớp: DH7QT hợp của các ngân hàng ở mức vừa phải sau khi đã được trung hòa bằng độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính. 7.2.5 Hệ quản trị và hệ thống thông tin Trong chương 4 đã trình bày sơ lược về cơ cấu tổ chức của các ngân hàng. Nhìn chung, các ngân hàng đều cơ cấu tổ chức mình theo kiểu chức năng trực tuyến. Cao nhất là Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, tiếp theo đó là Ban giám đốc rồi đến các Khối phòng ban chức năng… Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng sẽ giúp nhà quản trị dễ dàng quản lý hơn, dễ kiểm soát nhưng hạn chế của kiểu tổ chức này ở điểm các phòng ban khó thống nhất các mục tiêu hoạt động với nhau. Chính vì thế, nhà quản trị cần phân rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho các phòng ban để tránh đùn đẩy công việc cho nhau. Hoạch định những kế hoạch cụ thể để các phòng ban có phương hướng thực hiện, kiểm tra tiến độ để đảm bảo được mục tiêu đề ra. Hệ thống thông tin trong tổ chức cũng được triển khai theo mô hình người giữ cửa do cơ cấu tổ chức là trực tuyến. Những thông tin từ cấp dưới lên cấp trên được truyền qua nhiều tầng nấc trung gian làm cho thông tin nội bộ có thể bị nhiễu và không thông suốt dẫn đến chậm trễ kế hoạch. Nhưng đây là kiểu tổ chức của hầu hết các công ty cổ phần ở Việt Nam. Tóm lại, cơ cấu theo kiểu trực tuyến chức năng sẽ giúp nhà quản trị dễ dàng quản lý và kiểm soát nhưng sẽ dễ dẫn đến sai lệch thông tin và không hoàn thành tốt mục tiêu tổ chức. 7.2.6 Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng sẽ giúp các ngân hàng phát huy các nguồn lực của mình để cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Bên cạnh, những cơ sở hạ tầng phục vụ cho khách hàng bên ngoài thì những cơ sở hạ tầng phục vụ cho lợi ích công nhân viên cũng được các ngân hàng quan tâm. Thông qua những lợi ích phúc lợi đó, nhân viên của các ngân hàng sẽ cảm thấy yên tâm để phục vụ tốt các khách hàng của mình. Vietinbank: Trong những năm qua, Vietinbank luôn cố gắng để hoàn thiện các cơ sở hạ tầng của mình thông qua việc xây dựng mới các chi nhánh, phòng giao dịch…Hiện tại Vietinbank đã hoàn tất việc xây dựng trụ sở, phòng giao dịch cũng như việc xây dựng nhà kho, khu tập thể dành cho cán bộ công nhân viên, nhà ở đan xen và khu nhà khách. Những nỗ lực của Vietinbank càng chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng. Hiện tại Vietinbank cũng có khoảng 106 khu đất thuộc quyền sở hữu của ngân hàng để ngân hàng triển khai xây dựng phòng giao dịch, chi nhánh, trụ sở và các khu nhà. Bên cạnh đó, Vietinbank cũng đang tham gia vào việc xây dựng 6 dự án như dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất, Bôxit nhôm Lâm Đồng, nhà Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -86- Lớp: DH7QT máy thép Comica, dự án cao ốc Bitex – Co Thành phố Hồ Chí Minh, nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh 2 và nhà máy nhiệt điện Hải Phòng. Eximbank: Eximbank cũng tỏ ra không kém trong việc đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng. Hiện tại Eximbank cũng có khoảng 47 tài sản bao gồm quyền sử dụng đất, công trình xây dựng, nhà làm việc…Song song với đó là việc đầu tư vào xây dựng hệ thống thông tin với khoảng 27 phần mềm ứng dụng, máy chủ cơ sở dữ liệu, hệ thống máy chủ… Sacombank: Sacombank cũng tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phát triển ngân hàng với các hạng mục như nhà cửa, kiến trúc, máy móc thiết bị, phần mềm máy tính, quyền sử dụng đất…với tổng giá trị khoảng 1.501.615 triệu đồng. Vietcombank: Trong những năm qua thì Vietcombank luôn nỗ lực để xây dựng một cơ sở hạ tầng vững chắc để phù hợp với xu hướng phát triển của ngân hàng. Vietcombank đầu tư nhiều vào các phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị phục vụ như máy đọc thẻ, máy phát hành thẻ…Những công cụ đó sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển ngân hàng. Không dừng lại ở đó, Vietcombank cũng đang sở hữu khoảng 106 lô đất phục vụ cho việc xây dựng trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch cũng như cho thuê để thu lợi nhuận. ACB: ACB cũng khá chú trọng đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng để đáp ứng cho xu hướng phát triển cũng như nâng cao vị thế của ngân hàng trong thời gian sắp tới. Thời gian qua, ACB chỉ mới sở hữu khoảng 30 hạng mục, nhà xưởng, công trình…nhưng đó cũng là bước đầu để ACB vươn xa hơn trong thời gian sắp tới. SHB: Tuy trong thời gian qua SHB chưa đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng nên hạng mục công trình xây dựng của SHB còn thấp, chủ yếu SHB đầu tư nhiều vào việc phát triển các chi nhánh, phòng giao dịch chứ ít quan tâm đến việc xây dựng các khu nhà tập thể…Nhưng trong thời gian tới, SHB sẽ đầu tư xây dựng nhiều hơn để đáp ứng cho phương hướng phát triển của mình. Tóm lại, việc xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ giúp các ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong việc đảm bảo thực hiện tốt dịch vụ và tạo niềm tin cho khách hàng. 7.2.7 Đánh giá các ngân hàng Từ những phân tích về môi trường nội bộ ở trên, ta sẽ có thể rút ra một vài nhận xét về các ngân hàng như sau: Vietinbank: Ngân hàng Vietinbank là ngân hàng có năng lực tài chính vững mạnh. Trong thời gian qua, Vietinbank đầu tư nhiều vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng để đáp ứng cho nhu cầu phát triển cũng như đầu tư vào việc xây dựng hệ thống phân phối rộng khắp. Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -87- Lớp: DH7QT Vietinbank luôn được khách hàng đánh giá cao thông qua việc cung cấp dịch vụ cũng như việc thu hút nguồn vốn đầu vào, thực hiện khuyến mãi…Tuy nhiên Vietinbank cũng khó tránh khỏi những hạn chế trong việc phát triển như đầu tư nhiều vào các tài sản từ đó làm cho một vài tỷ số tài chính không hiệu quả cũng như việc tổ chức ngân hàng qua nhiều tầng nấc trung gian sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, thị phần và số lượng khách hàng của Vietinbank vẫn được duy trì và phát triển. Eximbank: Với thế mạnh về cung cấp dịch vụ cho việc xuất nhập khẩu nên Eximbank được khách hàng doanh nghiệp quan tâm nhiều. Nguồn lực tài chính tuy không lớn mạnh như Vietinbank nhưng Eximbank cũng đạt được những điểm mạnh về việc xây dựng niềm tin cho khách hàng thông qua các chương trình khuyến mãi cũng như các dịch vụ tiện ích khác. Sacombank: Với vị thế là một ngân hàng có uy tín, Sacombank luôn nỗ lực trong việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Nguồn lực tài chính của sacombank cũng được đánh giá ở mức khá tốt và với mạng lưới phân bố rộng khắp thì Sacombank đã phát huy hiệu quả kênh phân phối của mình. Tuy nhiên, hệ thống tổ chức Sacombank cũng còn nhiều điểm bất ổn, thông tin chưa thông suốt trong nội bộ. Vietcombank: Với vị thế là ngân hàng có năng lực tài chính lớn mạnh và mạng lưới hoạt động rộng khắp, Vietcombank luôn mang đến nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng. Nhìn chung, Vietcombank đang triển khai có hiệu quả các hoạt động dịch vụ của mình cũng như đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Tuy nhiên, Vietcombank cần chú ý vào việc xây dựng hệ thống tổ chức để giữ vững thương hiệu của mình. ACB: Với 6 giải thưởng nhận được trong năm 2009 thì ACB đã chứng minh được năng lực phát triển cũng như năng lực cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng. Với mạng lưới hoạt động rộng khắp cũng như năng lực hoạt động tốt thì ACB đã tạo dựng được niềm tin cho khách hàng để từ đó củng cố thị phần và phát triển số lượng khách hàng. Nhìn chung, năng lực tài chính của ACB cũng ở mức khá tốt. SHB: SHB là ngân hàng có năng lực tài chính yếu hơn 5 ngân hàng còn lại và hầu hết năng lực cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ cũng như tổ chức các hoạt động cũng tỏ ra yếu thế hơn nhưng đó là việc so sánh với các ngân hàng đã niêm yết. Đối với các ngân hàng chưa niêm yết thì SHB vẫn có nhiều điểm trội hơn. 7.2.8 Ma trận đánh giá môi trường nội bộ - IFE Sau khi hoàn tất việc phân tích và đánh giá môi trường nội bộ các ngân hàng thì việc tổng kết lại năng lực của các ngân hàng là việc làm quan trọng và sẽ được thực hiện thông qua ma trận IFE. Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -88- Lớp: DH7QT Bảng 7.5 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ của các ngân hàng đã niêm yết CTG EIB STB VCB ACB SHB S T T Các yếu tố bên trong Trọng số Đ i ể m Điểm có trọng số Đ i ể m Điểm có trọng số Đ i ể m Điểm có trọng số Đ i ể m Điểm có trọng số Đ i ể m Điểm có trọng số Đ i ể m Điểm có trọng số 1 Các công nghệ tiến bộ được áp dụng hiệu quả 0,11 3 0,33 3 0,33 3 0,33 3 0,33 4 0,44 3 0,33 2 Đảm bảo được nguồn nhân lực chủ chốt 0,13 3 0,39 3 0,39 3 0,39 4 0.52 3 0,39 3 0,39 3 Năng lực thiết kế sản phẩm, dịch vụ 0,14 3 0,42 3 0,42 3 0,42 3 0,42 3 0,42 2 0,28 4 Thương hiệu có uy tín 0,14 4 0,56 3 0,42 4 0,56 4 0,56 4 0,56 3 0,42 5 Marketing hiệu quả 0,12 3 0,36 3 0,36 3 0,36 3 0,36 3 0,36 3 0,36 6 Sức mạnh tài chính vững mạnh 0,12 4 0,48 3 0,36 4 0,48 4 0,48 3 0,36 2 0,24 7 Chất lượng dịch vụ tốt 0,13 4 0,52 3 0,39 3 0,39 4 0,52 3 0,39 3 0,39 Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -89- Lớp: DH7QT 8 Thị phần rộng lớn 0,11 4 0,44 3 0,33 3 0,33 4 0,44 4 0,44 3 0,33 Tổng cộng 1,00 3,50 3,00 3,26 3,63 3,36 2,74 Nhận xét: CTG là một ngân hàng có tiềm năng phát triển lớn trong tương lai với sức mạnh về mặt tài chính, khả năng phân phối rộng khắp và đặc biệt uy tín thương hiệu Vietinbank đã được khách hàng công nhận thông qua kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm vừa qua. Với số điểm là 3,50, điều này đã cho thấy năng lực cạnh trạnh cũng như khả năng phát huy những điểm mạnh hiện có của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên chú trọng nhiều đến việc phát triển công nghệ ngân hàng cũng như việc đa dạng hóa sản phẩm. Với số điểm 3,00 thì EIB cũng đã chứng minh được năng lực phát triển của ngân hàng mình ở mức khá tốt. Tuy EIB không có nhiều điểm mạnh so với một vài ngân hàng còn lại nhưng EIB vẫn có khả năng cải thiện tình hình hiện tại bằng chính năng lực phát triển của mình. STB cũng được đánh giá là ngân hàng khá tốt với nhiều sản phẩm và uy tín thương hiệu Sacombank. Sacombank được sự hỗ trợ khá lớn từ tập đoàn Sacom group nên sức mạnh tài chính có thể đảm bảo. Bên cạnh đó, Sacombank cũng khá chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực. Nhìn chung, Sacombank sẽ có đủ năng lực để vượt qua tình hình hiện tại. Tổng điểm 3,26 đã nói lên được điều đó. VCB được đánh giá là ngân hàng có triển vọng lớn nhất với tổng điểm là 3,63 đã thể hiện được sức mạnh về mặt tài chính cũng như thị phần và chất lượng dịch vụ. Thương hiệu cũng khá nổi tiếng và trong thời gian sắp tới Vietcombank cần đẩy mạnh nâng cao hiệu quả phát triển sản phẩm và công nghệ. ACB là ngân hàng tốt nhất với sự đa dạng về dịch vụ và sản phẩm. Với số điểm 3,36 đã chứng minh khả năng vượt qua những khó khăn trước mắt để tiếp tục củng cố thương hiệu và nâng cao hiệu quả hoạt động. SHB tuy năng lực kém hơn với tổng điểm 2,74 chỉ ở mức khá nhưng SHB luôn nỗ lực để vượt qua mọi khó khăn và vươn lên. Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Chương 8: Phân tích kỹ thuật Chương trước đã đi sâu vào phân tích tình hình nội bộ của các ngân hàng để có thể nhận định về năng lực phát triển cũng như khả năng vượt qua những thách thức trong tương lai. Chương này sẽ tập trung vào phân tích những biến động về giá của nhóm cổ phiếu ngân hàng trong thời gian vừa qua và dự báo xu hướng biến động trong thời gian sắp tới thông qua các biểu đồ phân tích kỹ thuật. 8.1 Biểu đồ kỹ thuật phân tích biến động của CTG Hình 8.1 Biểu đồ biến động của CTG Nguồn: shs.com.vn Cổ phiếu CTG của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một cổ phiếu ngân hàng được nhà đầu tư cũng khá quan tâm bởi uy tín thương hiệu và khả năng hoạt động của CTG. Mặc dù trong thời gian qua, CTG không tiến triển như mong muốn của nhà đầu tư với nhiều phiên bị hạ giá nhưng CTG vẫn chứng tỏ được sức hấp dẫn tiềm năng của mình thông qua những dấu hiệu sau: SVTH: Mai Đức Anh -90- Đường thể hiện giá của CTG xuất hiện nhiều điểm lên xuống chứng tỏ trong thời gian qua giá cổ phiếu của CTG có nhiều biến động. Tuy nhiên đường trung bình động của giá cổ phiếu CTG lại không có nhiều điểm uốn. Điều này cho thấy giá cổ phiếu CTG mặc dù có biến động nhưng biên độ giao động nhẹ. Bên cạnh đó, dãy Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Bollinger cũng thể hiện xu hướng biến động nhẹ của CTG. Dãy Bollinger ngày càng có xu hướng hẹp dần, thể hiện xu hướng biến động giá trong thời gian sắp tới của CTG là rất nhỏ tức là không có nhiều đợt tăng giá hay giảm giá mạnh. Tuy nhiên đường MACD của 12 và 26 kỳ đang cắt hướng lên đường di động chậm EMA 9 kỳ làm xuất hiện tín hiệu mua vào. Đạt được xem là thời điểm tốt để mua cổ phiếu CTG vào vì trong thời gian qua CTG hầu như chỉ biến động ở mức giảm giá nhẹ hoặc bị đứng giá. Bên cạnh đó đường MACD cũng nằm dưới mức 0 khá nhiều chứng tỏ lúc tỏ thị trường đang bán quá mức và có xu hướng mua vào trong thời gian sắp tới để đạt trạng thái cân bằng. Xu hướng đó tạo ra một khả năng tăng giá trong tương lai của cổ phiếu CTG. Song song với đó đường sức mạnh tăng trưởng tuy chưa vượt qua ngưỡng 30 nhưng cũng đã xuất hiện dấu hiệu đảo chiều so với thời gian qua và đường RSI đang có xu hướng tiến đến ngưỡng 70 để cân bằng với tình trạng bán quá mức trong thời gian qua. Từ đó tạo ra xu hướng tăng giá trong thời gian sắp tới. Hình 8.2 So sánh xu hướng biến động của CTG với HOSE Trong thời gian vừa qua, cổ phiếu CTG có nhiều dấu hiệu biến động hơn so với HOSE. Thị trường có xu hướng biến động ít hơn CTG thể hiện qua đường màu xanh, thị trường biến động với độ dốc thoải hơn chứ không gập ghềnh như CTG. CTG có xu hướng biến động gần như thị trường tức là thị trường giảm thì cổ phiếu CTG có xu hướng giảm hoặc bị đứng giá. Tuy nhiên những ngày gần đây thị trường có nhiều dấu hiệu khả quan và CTG cũng đã xuất hiện những phiên tăng giá để cải thiện tình hình so với thời gian qua. Nhìn chung, cổ phiếu CTG có xu hướng tăng giá trở lại trong tương lai và đây là thời điểm tốt để mua vào để chờ đợi sự chênh lệch giá trong tương lai. SVTH: Mai Đức Anh -91- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 8.2 Biểu đồ kỹ thuật phân tích biến động của EIB Hình 8.3 Biểu đồ biến động của EIB Nguồn: shs.com.vn Mức độ giao động về giá của EIB cũng khá lớn. Đường giá thể hiện nhiều điểm lên xuống liên tục và đường trung bình động về giá cũng xuất hiện nhiều điểm uốn. Nhưng trong khoảng thời gian đầu năm 2010 thì giá cổ phiếu EIB đã ít biến động hơn so với thời gian trước thông qua dãy Bollinger. Dãy Bolliger có biên động dao động lớn và mở rộng ở những tháng cuối năm 2009 và hẹp dần ở những tháng đầu năm 2010. Hiện tại dãy Bolliger đang có xu hướng mở rộng ra tức là trong thời gian sắp tới giá cổ phiếu của EIB sẽ có nhiều biến động hơn. Bên cạnh đó, đường MACD đang có xu hướng chuẩn bị cắt đường EMA và hướng lên. Điều đó chuẩn bị báo hiệu một tín hiệu mua vào cổ phiếu EIB trong tương lai. Ngoài ra, đường RSI đã vượt qua ngưỡng 30 cho thấy thị trường trong thời gian qua đã bán quá mức và ít kỳ vọng vào EIB nhưng tình hình hiện tại thì đường RSI có xu hướng quay trở lại ngưỡng 70 để tạo ra những đợt tăng giá mới trong tương lai. Nhìn chung, EIB cũng có nhiều dấu hiệu để có thể khẳng định những triển vọng mới trong năm 2010. SVTH: Mai Đức Anh -92- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Hình 8.4 So sánh xu hướng biến động của EIB với HOSE EIB cũng có xu hướng biến động tương tự như thị trường với nhiều điểm uốn gập ghềnh. Đó cũng là xu hướng chung của các cổ phiếu ngân hàng hiện nay. 8.3 Biểu đồ kỹ thuật phân tích biến động của STB Hình 8.5 Biểu đồ biến động của STB Nguồn: shs.com.vn SVTH: Mai Đức Anh -93- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Cổ phiếu STB của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín trong thời gian qua biến động khá lớn với nhiều phiên giảm giá mạnh làm cho đường giá dao động liên tục với nhiều điểm lên xuống. Từ đó đã làm cho đường trung bình động về giá cũng xuất hiện nhiều điểm uốn. Xu hướng biến động mạnh trong thời gian qua còn được thể hiện qua dãy Bollinger. Dãy Bollinger có độ mở rộng khá lớn và dần dần có xu hướng thu hẹp lại. Điều đó cho thấy cổ phiếu STB sẽ ít biến động hơn so với thời gian vừa qua. Đường MACD trong thời gian vừa qua cũng đã có nhiều đợt nằm dưới mức 0 và đang cắt hướng lên đường EMA làm xuất hiện tín hiệu mua vào. Các nhà đầu tư nên quan tâm nhiều đến các cổ phiếu ngân hàng vì trong thời gian vừa qua các cổ phiếu ngân hàng gần như gặp phải tình trạng bán quá mức nên trong thời gian sắp tới sẽ xuất hiện nhiều đợt tăng giá trở lại. Với tín hiệu mua vào của STB thì nhà đầu tư nên có những quyết định đúng đắn để không đánh mất cơ hội. Bên cạnh đó, đường RSI đã vượt qua ngưỡng 30 và có dấu hiệu tương trưởng trở lại. Thị trường đang bán quá mức trong thời gian vừa qua thì đến thời điểm này sẽ phải mua vào để đạt trạng thái cân bằng. Tín hiệu mua vào cổ phiếu STB ngày càng được thể hiện rõ rệt. Hình 8.6 So sánh xu hướng biến động của STB với HOSE Xu hướng biến động của STB trong thời gian qua gần như đồng dạng với thị trường tức là thị trường giảm thì STB cũng giảm theo và ngược lại. Thời gian gần đây thị trường có xu hướng biến động khả quan hơn so với trước. Cổ phiếu STB lại có một triển vọng mới trong thời gian sắp tới với nhiều phiên tăng giá trở lại. Nhìn chung, cổ phiếu STB cũng đáng quan tâm để lựa chọn vào danh mục đầu tư. SVTH: Mai Đức Anh -94- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 8.4 Biểu đồ kỹ thuật phân tích biến động của VCB Cũng giống như các cổ phiếu ngân hàng trên sàn HOSE thì cổ phiếu VCB cũng có đường giá biến động mạnh trong thời gian vừa qua với nhiều điểm lên xuống, gập ghềnh và đường trung bình động về giá cũng xuất hiện nhiều điểm uốn. Những điểm đó càng làm nổi bật xu hướng biến động của giá cổ phiếu VCB trong quá khứ. Bên cạnh đó, biên độ của dãy Bollinger cũng khá rộng. Điều này đã chứng tỏ giá cổ phiếu VCB trong quá khứ đã biến động nhiều. Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới giá cổ phiếu VCB sẽ ít biến động hơn thời gian qua và dần dần có xu hướng phục hồi tốc độ tăng trưởng bởi vì dãy Bollinger đang có xu hướng thu hẹp lại. Đường MACD cũng đang thể hiện một tín hiệu rất khả quan cho cổ phiếu VCB khi đường MACD đang cắt hướng lên đường EMA tạo ra tín hiệu mua vào. Thật sự, cổ phiếu VCB được xem là cổ phiếu sáng giá trong ngành ngân hàng hiện tại với lý do cổ phiếu VCB là cổ phiếu ngân hàng có giá cao nhất trong nhóm cổ phiếu ngân hàng và lợi nhuận của ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam cũng khá cao. Hình 8.7 Biểu đồ biến động của VCB Nguồn: shs.com.vn Bên cạnh đó, đường RSI đã vượt qua ngưỡng 30 và đang có xu hướng tăng trở lại điểm 70 để đạt trạng thái cân bằng do trong thời gian vừa qua thị trường đang bán SVTH: Mai Đức Anh -95- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX quá mức cổ phiếu VCB. Tóm lại, cổ phiếu VCB đang có xu hướng tăng giá trở lại và rất có triển vọng. Hình 8.8 So sánh xu hướng biến động của VCB với HOSE Cổ phiếu VCB cũng có xu hướng biến động tương tự như thị trường với nhiều điểm uốn trong thời gian vừa qua. Trong thời gian sắp tới, VCB cũng sẽ biến động khả quan cùng với thị trường. Nhìn chung, VCB cũng đang mở ra một triển vọng mới trong tương lai. 8.5 Biểu đồ kỹ thuật phân tích biến động của ACB Cổ phiếu ACB đang xuất hiện những tín hiệu mới so với thời gian vừa qua. Trong thời gian vừa qua, giá cổ phiếu ACB cũng có nhiều biến động đặc biệt vào thời điểm những tháng cuối năm 2009. Tuy nhiên một vài tháng gần đây thì giá cổ phiếu ACB ít biến động hơn chủ yếu dừng lại ở việc giảm giá và đứng giá hầu như phiên tăng giá rất ít xảy ra. Từ đó cũng làm cho đường trung bình động về giá có xu hướng thoải hơn và ít gập ghềnh. Bên cạnh đó, dãy Bolliger cũng có xu hướng biến động như đường giá tức là dãy Bolliger mở rộng ở những tháng cuối năm 2009 thể hiện cho biên độ dao động mạnh nhưng đến những tháng đầu năm 2010 thì dãy Bolliger có xu hướng thu hẹp lại dần. Và trong thời gian sắp tới dãy này cũng ít có khả năng mở rộng để tạo ra những đợt biến động mạnh về giá. SVTH: Mai Đức Anh -96- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Hình 8.9 Biểu đồ biến động của ACB Nguồn: shs.com.vn Hình 8.10 So sánh xu hướng biến động của ACB với HNX Cũng giống như các cổ phiếu ngân hàng khác thì cổ phiếu ACB cũng có biên động dao động tương tự như thị trường. Thị trường tăng điểm thì ACB cũng có xu hướng tăng giá và ngược lại. Nhìn chung, ACB có biên động dao động ít hơn thị trường nhưng cũng gần đồng dạng với biên độ dao động của thị trường. SVTH: Mai Đức Anh -97- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 8.6 Biểu đồ kỹ thuật phân tích biến động của SHB Hình 8.11 Biểu đồ biến động của SHB Nguồn: shs.com.vn Cổ phiếu SHB của ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội cũng là cổ phiếu có độ biến động mạnh trong thời gian vừa qua. Đường giá thể hiện sự dao động mạnh với nhiều điểm lên xuống gập ghềnh. Không chỉ thế, đường trung bình động về giá cũng xuất hiện nhiều điểm uốn. Bên cạnh đó, dãy Bolliger có biên độ dao động mạnh trong thời gian vừa qua và hiện tại nó đang có xu hướng thu hẹp lại dần. Điều đó cho thấy xu hướng biến động về giá của SHB trong thời gian sắp tới sẽ không lớn như thời gian vừa qua. Tín hiệu mua vào cổ phiếu SHB đã xuất hiện khi đường MACD đang cắt hướng lên đường EMA. Tín hiệu này sẽ củng cố lại niềm tin của nhà đầu tư yêu thích cổ phiếu ngân hàng nói chung và cổ phiếu SHB nói riêng. Song song với đó là tình trạng đường RSI đang vượt qua ngưỡng 30 và có dấu hiệu quay trở lại ngưỡng 70 để đạt trạng thái cân bằng. Thị trường trong thời gian qua đã bán quá mức các cổ phiếu ngân hàng làm hầu hết giá cổ phiếu ngân hàng giảm mạnh nhưng trong thời gian sắp tới giá các cổ phiếu ngân hàng nói chung và SHB nói riêng sẽ tăng trở lại để củng cố vị thế của những cổ phiếu ngân hàng trên thị trường. SVTH: Mai Đức Anh -98- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Hình 8.12 So sánh xu hướng biến động của SHB với HNX Không chỉ riêng những cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE mới biến động theo thị trường mà những cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HNX cũng biến động tương tự. Hầu như các cổ phiếu ngân hàng biến động đồng dạng với thị trường. SHB cũng vậy. Cổ phiếu SHB tăng giá để phù hợp với xu hướng cân bằng nhiều hơn là phụ thuộc vào sự biến động của thị trường. Nhà đầu tư đang dần củng cố niềm tin của mình đối với SHB. Nhìn chung, SHB đang có xu hướng tăng giá rất lớn trong tương lai để đạt trạng thái cân bằng và để đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư yêu thích cổ phiếu SHB. 8.7 So sánh sự biến động của cổ phiếu ngân hàng trong cùng nhóm Hình 8.13 So sánh xu hướng biến động của các cổ phiếu ngân hàng SVTH: Mai Đức Anh -99- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Các cổ phiếu ngân hàng trong thời gian vừa qua có xu hướng biến động tương tự nhau. Hầu hết các cổ phiếu ở cả hai sàn HOSE và HNX trong thời gian qua chỉ diễn ra tình trạng giảm giá, đứng giá là chính và ít có phiên tăng giá. Vì thế, các cổ phiếu ngân hàng liên tục bị giảm giá do thị trường đặt ít kỳ vọng vào nhóm này và diễn ra tình trạng bán quá mức khiến nhóm cổ phiếu này biến động liên tục. Nhưng tình hình thời gian gần đây, nhóm cổ phiếu ngân hàng đã dần khôi phục lại vị thế của mình trên sàn giao dịch để chứng minh sức hấp dẫn của những cổ phiếu thượng hạng và những cổ phiếu chủ lực của thị trường. Nhà đầu tư đang dần dần củng cố lại niềm tin của mình đối với nhóm cổ phiếu ngân hàng. Mặc dù thị trường chứng khoán trong thời điểm gần đây diễn ra không như mong đợi của nhiều nhà đầu tư do việc mua bán cổ phiếu trên thị trường hiện nay chủ yếu phụ thuộc nhiều vào tâm lý của nhà đầu tư. Điều đó đã tác động mạnh đến nhóm cổ phiếu ngân hàng nói riêng và toàn thị trường nói chung, làm cho khả năng thanh khoản của các cổ phiếu giảm dần và thị trường đang diễn ra hiện tượng bán quá mức. Trong xu thế chung đó, những nhận định lạc quan và có cơ sở vững chắc sẽ giúp nhà đầu tư lựa chọn được những cổ phiếu sáng giá mà trong thời gian qua thị trường đã lãng quên chúng. Nhìn chung, nhóm cổ phiếu ngân hàng đang mở ra một triển vọng mới trong năm 2010. Tuy biên động dao động ít và khó có thể tạo ra những đợt tăng giá mạnh nhưng cổ phiếu ngân hàng vẫn có xu hướng tăng giá trở lại. Tín hiệu mua vào đã xuất hiện ở hầu hết các cổ phiếu ngân hàng và nhóm cổ phiếu này thích hợp với việc đầu tư dài hạn hơn là đầu tư ngắn hạn. Vì thế, nhà đầu tư dài hạn nên sớm đưa ra quyết định của mình để tránh đánh mất cơ hội. SVTH: Mai Đức Anh -100- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Chương 9: Kết luận 9.1 Kết luận Cổ phiếu ngân hàng được xem là những cổ phiếu thượng hạng và là những cổ phiếu chủ chốt trên các sàn giao dịch. Trong những năm 2006 – 2007 thì nhóm cổ phiếu này được xem là những cổ phiếu sáng giá trên thị trường và được nhà đầu tư yêu thích khá nhiều. Nhưng đến thời điểm 2008 – 2009, trước sự biến động của thị trường tài chính thế giới và cơn bão khủng hoảng kinh tế đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam. Tuy không ảnh hưởng nhiều đến các ngân hàng nhưng lợi nhuận các ngân hàng cũng có phần giảm sút so với trước. Chính vì điều đó đã làm cho nhóm cổ phiếu ngân hàng có những dấu hiệu sụt giảm, nhà đầu tư mất kỳ vọng vào các ngân hàng và làm cho nhóm cổ phiếu ngân hàng bị bán quá mức trên thị trường. Song song với những điều đó là các biện pháp thắt chặt tiền tệ được Chính phủ áp dụng. Những điều trên đã làm cho nhóm cổ phiếu ngân hàng mất dần triển vọng và niềm tin của nhà đầu tư. Từ đó làm cổ phiếu ngân hàng giảm giá và đứng giá liên tục. Nhưng tình hình kinh tế khả quan trong năm 2010 đã mở ra một triển vọng mới cho các ngân hàng cũng như nhóm cổ phiếu ngân hàng. Chính phủ đã áp dụng những biện pháp nới lỏng tiền tệ nhưng lại quy định mức tăng trưởng tín dụng. Mặc dù vẫn còn khó khăn nhưng các ngân hàng vẫn quyết định vượt qua bằng việc đặt mức lợi nhuận cao hơn năm 2009. Thị trường ngân hàng cũng có nhiều biến động khi số lượng ngân hàng có xu hướng gia tăng và xu hướng cổ phần hóa mạnh mẽ. Điều đó đã tạo ra sức ép cho các ngân hàng hiện tại nhưng lại khẳng định ngành ngân hàng là một ngành rất triển vọng trong tương lai. Sức ép cạnh tranh sẽ tạo ra động lực cho các ngân hàng vượt khó và phát triển hơn. Bên cạnh đó, tình hình kinh doanh của các ngân hàng cũng đã có những biến chuyển khả quan khi năng lực của các ngân hàng được nâng cao thông qua việc áp dụng công nghệ ngân hàng, gia tăng vốn để đảm bảo cạnh tranh cũng như đảm bảo cho sức mạnh tài chính của các ngân hàng, mở rộng thị phần…năng lực của các ngân hàng đều tiến triển so với trước. Nhìn chung, những dấu hiệu khả quan từ môi trường vĩ mô, tác nghiệp và nội bộ đã củng cố niềm tin cho những nhà đầu tư yêu thích cổ phiếu ngân hàng. Thông qua ma trận EFE và IFE đã tìm ra được thứ bậc của nhóm cổ phiếu ngân hàng từ cao xuống thấp gồm VCB, CTG, ACB, STB, EIB và SHB. SVTH: Mai Đức Anh -101- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Không chỉ việc phân tích cơ bản đã tìm ra được những dấu hiệu khả quan và triển vọng của các cổ phiếu ngân hàng mà việc phân tích kỹ thuật cũng đã tìm ra được những tín hiệu mua vào các cổ phiếu ngân hàng trong thời gian sắp tới. Các cổ phiếu ngân hàng đang dần phục hồi lại vị thế cũng như năng lực và triển vọng của mình trên thị trường. Sức mạnh tăng trưởng của các cổ phiếu ngân hàng đang có xu hướng quay trở lại ngưỡng 70 và đường MACD đang cắt hướng lên đường EMA tạo ra tín hiệu mua vào. Thật sự cổ phiếu ngân hàng đã bị bán quá mức trong thời gian qua thì bây giờ nhóm cổ phiếu này phải tăng trưởng trở lại để đạt trạng thái cân bằng. Và nhóm cổ phiếu này thích hợp với việc đầu tư dài hạn hơn là đầu tư ngắn hạn do trong ngắn hạn thì giá của những cổ phiếu này sẽ ít biến động và khó có thể tạo ra những đợt sóng về giá để đáp ứng kỳ vọng của các nhà đầu tư ngắn hạn. Tóm lại, nhóm cổ phiếu ngân hàng đang mở ra một triển vọng mới trong năm 2010 để củng cố lại vị thế của mình trên thị trường chứng khoán. 9.2 Hạn chế của đề tài Tuy đề tài có sử dụng nhiều hướng phân tích nhưng cũng khó có thể tránh khỏi những kết luận sai lầm do hầu hết những nhận định đều xuất phát từ ý kiến cá nhân. Hạn chế đầu tiên của đề tài chính là nguồn số liệu và dữ liệu để phân tích. Đa phần các ngân hàng đã thực hiện hoàn tất các báo cáo kiểm soát nhưng vẫn còn một vài ngân hàng chỉ mới thực hiện kiểm toán nội bộ nên số liệu chưa thật sự chính xác. Thứ hai, báo cáo tài chính của các ngân hàng có sự khác biệt so với báo cáo tài chính doanh nghiệp nên trong quá trình tính toán số liệu để tính các chỉ tiêu tài chính cũng gặp phải một số khó khăn, bất cập. Thứ ba, các ngân hàng ít trình bày chi tiết những thông tin về ngân hàng nên đề tài có những quan điểm nhận định có thể sẽ không phù hợp với tình hình ngân hàng hiện tại. Thứ tư, những điểm số trong ma trận EFE và IFE đa phần xuất phát từ những nhận định và ý kiến của người phân tích. Thứ năm, Việt Nam chưa có nhiều dữ liệu để thống kê các chỉ số trung bình ngành nên đề tài xem giá trị trung bình các chỉ số của 6 cổ phiếu là giá trị trung bình ngành để đại diện cho nhóm đó. Tóm lại, hạn chế của đề tài đa phần xuất phát từ nguồn dữ liệu và ý kiến nhận định của cá nhân. SVTH: Mai Đức Anh -102- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Chương 5 “Tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại” trong Tiền tệ ngân hàng. Đại học Kinh tế TPHCM. Nhà xuất bản Thống kê. 2. Huỳnh Phú Thịnh. 2009. Chiến lược kinh doanh. Tài liệu giảng dạy. Đại học An Giang. 3. Trần Ngọc Thơ (chủ biên). 2003. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản thống kê. 4. Đặng Hùng Vũ. 06/2007. Thị trường chứng khoán. Tài liệu giảng dạy. Đại học An Giang. 5. ANTĐ. 25/01/2010. Về đích sớm trong năm 2009, ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận cao trong năm 2010. Đọc từ trang 276718947/ve_dich_som_trong_2009_ngan_hang_dat_muc_tieu_loi_nhuan _cao_trong_2010.html. 6. CafeF. Ngành ngân hàng Việt Nam năm 2009: Ba điểm nổi bật. Đọc từ trang =166&id=61681. 7. DĐDN. 30/10/2009. Cổ phiếu ngân hàng: tích lũy cho tương lai. Đọc từ trang tuong-lai-.html. 8. Giang Oanh. 20/01/2010. Năm 2010: Ngân hàng cơ cấu lại nguồn thu để đảm bảo lợi nhuận. Đọc từ trang Ngan-hang-co-cau-lai-nguon-thu-de-dam-bao-loi-nhuan/20101/26732.vgp. 9. Hà Phan. Nóng bỏng cuộc đua dịch vụ. Đọc từ trang 126662.html. 10. K.A.L . Cổ phiếu ngân hàng: Những trụ cột của thị trường. Đọc từ trang cot-cua-thi-truong.chn. 11. KimEng. 30/06/2009. Nhận định của KimEng về ngành ngân hàng Việt Nam. Đọc từ trang 12. Minh Đức. 23/12/2009. 10 điểm nổi bật trong hoạt động ngân hàng năm 2009. Đọc từ trang bat-trong-hoat-dong-ngan-hang-nam-2009.htm. SVTH: Mai Đức Anh -103- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 13. NCĐT. 10/02/2010. Ngân hàng 2010: Áp lực cạnh tranh từ nhiều phía. Đọc từ trang 14. Nam Phương – Hồ Hường – Lưu Vân – Bích Ngọc. 26/3/2010. Kinh tế Việt Nam 2009 – 2010: Triển vọng lạc quan. Đọc từ trang 2010-trien-vong-lac-quan.htm. 15. Nguyễn Linh. 20/10/2009. Nhận định của chuyên gia về nhóm cổ phiếu ngành ngân hàng. Đọc từ trang nh/6942-nhn-nh-ca-chuyen-gia-v-nhom-c-phiu-nganh-ngan-hang. 16. Nguyễn Hùng. 06/10/2009. Cổ phiếu ngân hàng ào ạt lên giá. Đọc từ trang 17. Nguyễn Thu Hương. 26/12/2009. Tăng trưởng tín dụng và triển vọng cổ phiếu ngân hàng. Đọc từ trang chungkhoan/Tang_truong_tin_dung_va_trien_vong_co_phieu_ngan_hang/. 18. Nguyễn Tuấn. 07/10/2009. Nên đầu tư dài hạn đối với cổ phiếu ngân hàng. Đọc từ trang doi-voi-co-phieu-ngan-hang. 19. Nhiều cổ phiếu ngân hàng được thu gom. Đọc từ trang khoan/20090310/35A90C62/Nhieu-co-phieu-ngan-hang-duoc-thu-gom.htm 20. SBV. 11/01/2010. Ngân hàng 2010 : Cơ hội lắm, thách thức nhiều. Đọc từ trang 21. Thủy Triều. 28/12/2009. Ngân hàng vượt khó năm 2009. Đọc từ trang 22. Trường Nam – Thủy Nguyên. Tín dụng năm 2009 tăng gần 38%. Đọc từ trang 38.chn. 23. Thông tấn xã Việt Nam. 13/01/2009. “Sức nóng” cạnh tranh từ ngân hàng ngoại. Đọc từ trang 360/Tai-chinh-360/Suc_nong_canh_tranh_tu_ngan_hang_ngoai/. 24. Thanh xuân. 28/02/2010. Lãi suất cho vay tăng tốc. Đọc từ trang 25. Việt Báo. Lạm phát năm 2009 đạt mục tiêu. Đọc từ trang te/Lam-phat-nam-2009-dat-muc-tieu/65184935/87/. SVTH: Mai Đức Anh -104- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Một số trang web: www.shs.com.vn www.bsc.com.vn www.cophieu68.com www.cafef.vn www.hsx.com.vn www.ssc.gov.vn www.hastc.org.vn www.vietinbank.vn www.vietcombank.com.vn www.eximbank.com.vn www.acb.com.vn www.sacombank.com.vn www.shb.com.vn www.sbv.gov.vn www.hsc.com.vn SVTH: Mai Đức Anh -105- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Phụ lục 1: Danh mục cổ phiếu ngân hàng STT Mã chứng khoán Tên ngân hàng Sàn giao dịch 1 CTG Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam HOSE 2 EIB Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam HOSE 3 STB Ngân hàng TMCP sài Gòn – Thương Tín HOSE 4 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam HOSE 5 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu HNX 6 SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội HNX 7 ABB Ngân hàng TMCP An Bình OTC 8 BVB Ngân hàng TMCP Bảo Việt OTC 9 DAB Ngân hàng TMCP Đại Á OTC 10 DCB Ngân hàng TMCP Đại Dương OTC 11 EAB Ngân hàng TMCP Đông Á OTC 12 FCB Ngân hàng TMCP Đệ Nhất OTC 13 GB Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu OTC 14 GDB Ngân hàng TMCP Gia Định OTC 15 HBB Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội OTC 16 HDB Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TPHCM OTC 17 KLB Ngân hàng TMCP Kiên Long OTC 18 LVB Ngân hàng TMCP Liên Việt OTC 19 MB Ngân hàng TMCP Quân Đội OTC 20 MHB Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà ĐBSCL OTC 21 MSB Ngân hàng TMCP Hàng Hải OTC 22 MXB Ngân hàng TMCP Phát Triển Mê Kông OTC SVTH: Mai Đức Anh -106- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX 23 NAB Ngân hàng TMCP Nam Á OTC 24 NVB Ngân hàng TMCP Nam Việt OTC 25 OCB Ngân hàng TMCP Phương Đông OTC 26 PGB Ngân hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex OTC 27 PNB Ngân hàng TMCP Phương Nam OTC 28 RKB Ngân hàng TMCP Đại Tín OTC 29 SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn OTC 30 SEABANK Ngân hàng TMCP Đông Nam Á OTC 31 SGB Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương OTC 32 TCB Ngân hàng TMCP Kỹ Thương OTC 33 TPB Ngân hàng TMCP Tiên Phong OTC 34 VAB Ngân hàng TMCP Việt Á OTC 35 VEB Ngân hàng TMCP Năng Lượng OTC 36 VIB Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam OTC 37 VIETBANK Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín OTC 38 VPB Ngân hàng TMCP Các Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Việt Nam OTC 39 VTN Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa OTC 40 WB Ngân hàng TMCP Miền Tây OTC SVTH: Mai Đức Anh -107- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -108- Lớp: DH7QT Phụ lục 2: Dàn bài thảo luận Mở đầu • Tự giới thiệu những thông tin về bản thân. • Trình bày mục đích yêu cầu của cuộc thảo luận: phục vụ cho đề tài đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX. Nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư và đem lại lợi ích về mặt học thuật cho người nghiên cứu. • Xác định vai trò của người thảo luận: người thảo luận giữ vai trò quan trọng, góp phần thành công cho đề tài nghiên cứu. Những quan điểm thẳng thắn, cởi mở sẽ giúp đề tài thành công hơn. Thảo luận 1. Những yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng và cổ phiếu ngân hàng. (Các yếu tố về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội, pháp luật, công nghệ, nhân khẩu học, tự nhiên). 2. Những nhận định, dự báo về những tác động của các yếu tố vĩ mô đối với ngành ngân hàng trong thời gian sắp tới. 3. Những nhận định về tình hình hoạt động của các ngân hàng hiện nay. Mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau và giữa ngân hàng với các dịch vụ thay thế khác. 4. Những lợi ích mà khách hàng mong muốn nhận được từ những dịch vụ của ngân hàng. 5. Các hoạt động quan trọng trong ngân hàng và mức độ quan trọng của nó. (Các hoạt động như đầu vào, vận hành, đầu ra, marketing, nhân sự, phát triển công nghệ, dịch vụ, cơ sở hạ tầng). 6. Những nhận định về tình hình hoạt động của các ngân hàng như Vietinbank, Sacombank, ACB, SHB, Eximbank, Vietcombank trong thời gian qua và sắp tới. Kết thúc • Tóm tắt lại những thông tin vừa trao đổi trong buổi thảo luận. • Cảm ơn sự đóng góp của người thảo luận. Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -109- Lớp: DH7QT Phụ lục 3.1: Chuỗi giá trị của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -110- Lớp: DH7QT Phụ lục 3.2: Chuỗi giá trị của ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -111- Lớp: DH7QT Phụ lục 3.3: Chuỗi giá trị của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Phụ lục 3.4: Chuỗi giá trị của ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam SVTH: Mai Đức Anh -112- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Phụ lục 3.5: Chuỗi giá trị của ngân hàng TMCP Á Châu SVTH: Mai Đức Anh -113- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -114- Lớp: DH7QT Phụ lục 3.6: Chuỗi g ủa ngân h MCP S òn – Hà iá trị c àng T ài G Nội Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Phụ lục 4.1: Tóm tắt báo cáo tài chính ngân hàng Vietinbank Đơn vị tính: triệu đồng Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009 của Vietinbank iễn giải NăSTT Các chỉ tiêu D m 2007 Năm 2008 Năm 2009 A Tổng tài sản A.1 + A.2 166.112.971 57 208193.590.3 243.785. A.1 A.2 Tài sản ngắn hạn 117.436.096 74 410 n 83 798 nh 15 530 n .1 + B.2 1 57 208 98 895 59 089 39 806 2 59 313 86 973 1 14 938 134.536.1 163.612. Tài sản dài hạ Tài sản cố đị 48.676.875 59.054.1 80.172. 1.214.196 1.995.5 3.297. B B.1 Tổng nguồn vố Tổng nợ B 66 155.466.442 .112.971 19 181.254.1 3.590.3 243.785. 231.007. Nợ ngắn hạn 151.849.311 180.990.1 227.904. Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu 3.617.131 264.0 3.103. B. 10.646.529 7.608.643 12.336.1 12.777. Vốn điều lệ 7.717.1 11.252. C Doanh thu 4.837.479 22.717.9 20.871. D Thu nhập hoạt động 6.648.680 53 349 2.766.027 G Lợi nhuận trước thuế 1.529.085 2.436.388 3.757.171 H Lợi nhuận sau thuế I Thu nhập cổ đông thường (*) H/SLCP 1.511 2.338 2.554 8.694.2 9.680. E Chi phí hoạt động 4.957.685 5.415.278 F Lợi nhuận thuần từ hoạt động D - E 3.882.653 3.736.568 4.265.071 1.149.442 1.804.464 2.873.618 SVTH: Mai Đức Anh -115- Lớp: DH7QT Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -116- Lớp: DH7QT Phụ lục 4.2: Tóm tắt báo cáo tài chính ngân hàng Eximbank Đơn vị tính: triệu đồng iễn giải N N NăSTT Các chỉ tiêu D ăm 2007 ăm 2008 m 2009 A .1 + A.2 3 4 65.Tổng tài sản A 3.710.424 8.247.821 448.356 A.1 ài hạn 1 h n vốn .1 + B.2 3 4 65. 2 3 5 2 3 50. 1 2 1 13. 2 8 5 Tài sản ngắn hạn 28.227.980 35.474.332 52.572.311 A.2 Tài sản d 5.482.444 12.773.489 2.876.045 Tài sản cố địn 530.138 716.157 937.558 B Tổng nguồ B 3.710.424 8.247.821 448.356 B.1 Tổng nợ 7.415.481 5.403.744 2.095.037 Nợ ngắn hạn 7.362.167 5.310.502 353.516 Nợ dài hạn 53.314 93.242 .741.521 B. Vốn chủ sở hữu 6.294.943 2.844.077 353.319 Vốn điều lệ .800.000 7.219.999 .800.080 C Doanh thu 2.115.500 4.813.835 .002.520 D Thu nhập hoạt động 1.016.602 1.892.047 2 66 1.28 1.669 G Lợi nhuận trước thuế 628.847 969.232 1.532.751 H Lợi nhuận sau thuế 463.417 711.014 1.132.463 I Thu nhập cổ đông thường (*) H/SLCP .576.735 E Chi phí hoạt động 353.629 602.671 907.096 F Lợi nhuận thuần từ hoạt động D - E 2.973 9.376 .639 2.379 1.052 1.287 Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009 của Eximbank Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -117- Lớp: DH7QT Phụ lục 4.3: Tóm tắt báo cáo tài chính ngân hàng Sacombank Đơn vị tính: triệu đồng Diễn giải N N NăSTT Các chỉ tiêu ăm 2007 ăm 2008 m 2009 A Tổng tài sản A.1 + A.2 163.363.815 67.469.131 04.060.455 A.1 h ốn B.1 + B.2 1 6 8 Tài sản ngắn hạn ài hạn 44.631.162 46.741.858 79.313.929 A.2 Tài sản d 18.732.653 20.727.273 24.746.526 Tài sản cố địn n v 1.003.345 1.518.270 67 2.480.553 04B Tổng nguồ 63.363.815 .469.131 .060.455 B.1 Tổng nợ 56.183.181 59.830.967 93.277.341 Nợ ngắn hạn 54.074.406 57.703.358 85.384.987 Nợ dài hạn 2.108.775 2.127.609 7 7.892.354 10B.2 Vốn chủ sở hữu 7.180.634 .638.164 .783.114 Vốn điều lệ 4.448.818 5.115.831 .700.353 C Doanh thu 4.306.491 8.276.758 .918.261 D Thu nhập hoạt động 2.268.244 2.284.479 4 1 2 1.452.118 H Lợi nhuận sau thuế I Thu nhập cổ đông thường (*) H/SLCP .117.054 E Chi phí hoạt động 698.654 1.120.962 1.16 .684.171 .432F G Lợi nhuận thuần từ hoạt động Lợi nhuận trước thuế D - E 1.569.590 3.517 1.090.549 .883 2.150.451 1.280.165 973.300 1.675.088 2.878 1.973 2.784 Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009 của Sacombank Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -118- Lớp: DH7QT Phụ lục 4.4: Tóm tắt báo cáo tài chính ngân hàng Vietcombank Đơn vị tính: triệu đồng Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, STT Các chỉ tiêu Diễn giải Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 A Tổng tài sản 197.408.036 221.950.448 256.A 1 + A.2 . 053.219 A.1 n 14 ạn 5 nh n vốn B.1 + B.2 197 2 2 183 20 2 179 20 23 4.058.008 13 1 1 4.429.337 1 1 13 1 1 Tài sản ngắn hạ 6.177.073 162.931.796 185.678.134 A.2 Tài sản dài h 1.230.963 59.018.652 70.375.085 Tài sản cố đị 1.049.157 1.360.853 1.505.027 B Tổng nguồ .408.036 21.950.448 56.053.219 B.1 Tổng nợ .772.150 8.057.011 38.891.989 Nợ ngắn hạn .714.142 3.614.029 2.858.706 Nợ dài hạn 4.442.982 6.033.283 B.2 Vốn chủ sở hữu .635.886 3.893.437 7.161.230 Vốn điều lệ 2.100.860 3.223.800 C Doanh thu .304.308 3.049.385 9.913.329 D Thu nhập hoạt động 5 1 4.13 3.76 5.87 G Lợi nhuận trước thuế 3.192.119 1.654.708 5.688.271 H Lợi nhuận sau thuế I Thu nhập cổ đông thường (*) H/SLCP 5.434 1.116 3.682 .763.393 5.496.052 9.613.116 E Chi phí hoạt động .627.740 1.730.640 3.733.417 F Lợi nhuận thuần từ hoạt động D - E 5.653 5.412 9.699 2.407.061 1.350.316 4.455.365 2009 của Vietcombank Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX Phụ lục SVTH: Mai Đức Anh -119- Lớp: DH7QT 4.5: T áo ín àn Đơn vị tính: triệu đồng Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009 của ACB TT óm tắt b cáo tài ch h ngân h g ACB S Các chỉ tiêu Diễn giải Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 A Tổng tài sản A.1 + A.2 30 04785.391.681 105.306.1 167.881. A.1 hạn 74 743 A.2 ạn 56 304 34 634 n B.1 + B.2 30 047 .1 62 760 7 72 585 90 175 .2 68 287 13 138 88 975 Tài sản ngắn i h 61.432.733 23. 59.748.0 4 114.282. Tài sản dà 958.948 5.558.0 53.598. B Tài sản cố định n vố 554.747 789.0 872. Tổng nguồ 85.391.681 7 105.306.1 167.881. B Tổng nợ 9.133.832 97.539.6 157.774. Nợ ngắn hạn 2.475.281 6 81.699.9 138.981. Nợ dài hạn .658.551 9 15.839.6 18.793. B Vốn chủ sở hữu 6.257.84 7.766.4 10.106. Vốn điều lệ 2.630.060 6.355.8 7.814. C Doanh thu 6.405.118 12.083.9 11.189. D .070 E 650 F Lợi nhuận thuần từ hoạt động D - E .216.172 2.648.573 3.115.608 G Lợi nhuận trước thuế 2.126.815 2.560.580 2.838.164 H Lợi nhuận sau thuế I Thu nhập cổ đông thường (*) H/SLCP 3.256 3.563 3.042 Thu nhập hoạt động Chi phí hoạt độ ng 3.020.822 804. 4.239.476 1.590.903 4.925 1.809.462 2 1.760.008 2.210.680 2.201.204 Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh - Lớp: DH7QT 120- Phụ lục 4.6: Tóm tắt báo cáo tài chính ngân hàng SHB Đơn vị ệ ng : Bá i án n 009 củ B STT Các chỉ tiêu Diễn giải 2007 2008 ăm 2009 u đồ a SH tính: tri Nguồn o cáo tà chính kiểm to ăm 2007, 2008, 2 Năm Năm N A Tổng tài sản A.1 + A.2 .367.441 14.381.310 7.469.19712 2 A.1 Tài sản ngắn hạn .467.615 .264.019 19.463.188 A.2 Tài sản dài hạn .899.826 4.117.291 8.006.009 Tài sản cố địn 4 3 3 B Tổng nguồn v 4 1 9 B.1 Tổng nợ 3 4 2 Nợ ngắn hạn 1 8 0 Nợ dài hạn 1 6 1 B.2 Vốn chủ sở hữ 0 6 7 Vốn điều lệ 0 0 0 C Doanh thu 6 9 9.12 8 3 10 h ốn u B.1 + 343.9 B.2 12.367.4 10.189.0 10.136.8 52.2 2.178.4 2.000.0 618.4 9 82 1 14.38 2 12.11 9 12.08 3 2 9 2.26 0 2.00 1 1.61 .991 85 .310 27.46 .655 25.05 .185 25.02 .470 3 .655 2.41 .000 2.00 .643 1.89 .627 .197 .152 .268 .884 .045 .000 2 D Thu nhập hoạt 3 7 9.99 E Chi phí hoạt đ 8 0 0.13 F Lợi nhuận thu ạt đ 5 7 9.85 G Lợi nhuận trư 3 9 5.19 H Lợi nhuận sau 8 4 8.40 I Thu nhập cổ đ ờng C 57 1.59 độ ộng ần t ớc t thu ông ng ừ ho huế ế thư ộng D - E (*) H/SL 262.3 73.5 188.7 176.2 126.8 P 2.4 8 47 5 19 3 28 5 26 9 19 .787 85 .536 34 .251 51 .361 41 .770 31 974 2 3 9 0 5 2 Đánh giá triển vọng một số cổ phiếu ngân hàng trên sàn giao dịch HOSE và HNX SVTH: Mai Đức Anh -121- Lớp: DH7QT Phụ lục 5: Các sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng đã niêm yết STT Ngân hàng Các sản phẩm dịch vụ 1 Vietinbank Dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền kiều hối, dịch vụ tài khoản, dịch vụ tiền tệ kho quỹ, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, cho thuê tài chính, cho vay, tiết kiệm, chứng khoán, chuyển tiền, bảo lãnh, bảo hiểm, khách hàng quyết định lãi suất, tiền gửi đầu tư – lãi suất thả nổi, tiền gửi thanh toán lãi suất bậc thang. 2 Eximbank Giao dịch ngoại hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, kinh doanh vàng, dịch vụ chuyển tiền, chi hộ lương/hoa hồng phí, dịch vụ ngân quỹ, tiết kiệm, cho vay, dịch vụ du học trọn gói, thu tiền điện cho công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh. 3 Sacombank Dịch vụ thẻ, tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, kinh doanh tiền tệ, dịch vụ thanh toán, quản lý tiền mặt, thanh toán quốc tế, cho thuê két sắt, hỗ trợ du học, bảo lãnh. 4 Vietcombank Dịch vụ tài khoản, thẻ, tiết kiệm và đầu tư, chuyển và nhận tiền, cho vay cá nhân, dịch vụ liên kết với doanh nghiệp, dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, bao thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn và bảo lãnh phát hánh trái phiếu doanh nghiệp, sản phẩm liên kết, sản phẩm tiền gửi đặc biệt, huy động vốn. 5 ACB Sản phẩm thẻ, sản phẩm liên kết, tiền gửi, dịch vụ chuyển tiền, cho vay, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ cho thuê tài chính, dịch vụ bảo lãnh, tài trợ vốn lưu động – tài sản cố định, tài trợ xuất – nhập khẩu, bao thanh toán, thanh toán quốc tế, dịch vụ tài chính, cho thuê tài chính. 6 SHB Tiền gửi, ngân quỹ, cho vay, chuyển tiền, dịch vụ thẻ, thu tiền hộ, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, dịch vụ chi trả lương.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDANH GIA TRIEN VONG MOT SO CO PHIEU NGANHANG TREN SAN GIAO DICH HOSE VA HNX.PDF
Tài liệu liên quan