Khóa luận Giải pháp mở rộng cho vay và hoàn thiện kế toán cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên

Trong công cuộc đổi mới kinh tế đất nước đang trên đà phát triển kinh tế mạnh mẽ hiện nay. Ngân hàng thương mại càng trở nên quan trọng và cần thiết cho xã hội. Để nước mạnh thì dân phải giàu, nên việc quan tâm phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết vì nước ta là một nước 80% nông nghiệp, Ngân hàng nông nghiệp cấp huyện là nơi đầu tư cho nông dân nên nó có vai trò đặc biệt quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của huyện, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Cùng với sự đổi mới kinh tế đất nước, ngành Ngân hàng đang dần khởi sắc, Hoạt động tín dụng đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Đi đôi với nó là sự phát triển không ngừng của công tác kế toán, là một công cụ đắc lực để quản lý vốn tín dụng, tài sản lớn nhất và quan trọng nhất của các Ngân hàng. Ngoài việc ghi chép phản ảnh để quản lý tài sản chặt chẽ, kế toán cho vay còn góp phần nâng cao chất lượng, công tác tín dụng của Ngân hàng nhằm tăng cường chế độ hoạch toán kinh doanh Ngân hàng góp phần tích cực cho Ngân hàng làm tròn nhiệm vụ.

doc98 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp mở rộng cho vay và hoàn thiện kế toán cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cán bộ Ngân hàng phải thẩm định một cách kỹ lưỡng để đồng vốn của Nhà nước bỏ ra không bị mất mà phải thu được lãi. Trong những năm qua Ngân hàng cũng đã cho những đối tượng này vay với tổng doanh số là 78.194 triệu, với 13.598 lượt hộ . Mức cho vay bình quân hộ năm 2004 là 10 triệu. 2.1.5.2). Cho vay doanh nghiệp, dịch vụ thương mại : Nhìn chung việc đầu tư vào dịch vụ thương mại còn nhiều bất cập. Cơ sở pháp lý để Ngân hàng đầu tư còn hạn chế do đó việc mở rộng đầu tư thông qua loại hình dịch vụ thương mại chưa thực hiện được. Để thúc đẩy tiểu thủ công nghiệp kinh doanh dịch vụ thương mại phát triển. Ngân hàng Văn Lâm đã có nhiều biện pháp khai thác loại hình kinh doanh này thông qua hộ kinh doanh công thương nghiệp . Đặc biệt là các công ty đóng trên địa bàn, các ngành nghề thủ công nghiệp truyền thống. 2.1. 6) Kết quả hoạt động kinh doanh: Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, thực hiện đoàn kết thống nhất nội bộ, đội ngũ lãnh đạo Ngân hàng NNo và PTNT huyện Văn Lâm đã vượt qua mọi thử thách để đạt được một thành tựu đáng kể. Kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước, số lượng khách hàng quan hệ với Ngân hàng ngày càng được mở rộng, khối lượng vốn lưu động luôn đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu phục vụ cho mọi khách hàng trong mọi thành phần kinh tế sản suất kinh doanh và phát triển nhiều công trình dự án do Ngân hàng đầu tư và phát triển đã đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động địa phương. Bảng 6: Bảng tổng kết thu chi qua các năm Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Thu 7.075 8.696 13.444 Chi 4.900 5.664 10.216 Chênh lệch 946 2.175 3.032 3.176 ( Nguồn số liệu từ báo cáo tài chính qua các năm) Huy động vốn quý I năm 2005 đạt 153.214 triệu đồng tăng 15,85% so với năm 2004, nguồn vốn đáp ứng kịp thời cho những nhu cầu của khách hàng. Chất lượng tín dụng, mức độ nợ quá hạn dưới 1% chi nhánh thường xuyên phối hợp tốt với khách hàng, nhất là trong tháo gỡ khó khăn giải đáp thắc mắc của khách hàng. Tổng chi phí thấp hơn doanh thu đem vào một khoản lãi thực sự cho Ngân hàng là 3,2 tỷ đồng. Đời sống của nhân dân trong huyện ngày càng ấm no, hạnh phúc làm cho bộ mặt của nông thôn ngày càng xích lại gần với thành phố. Bản thân cuộc sống vật chất của cán bộ ngày càng cao. 2.2). THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NNO & PTNT HUYỆN VĂN LÂM. 2.2.1) Vấn đề chung. Ngân hàng Ngân hàng NNo & PTNT huyện Văn Lâm hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ Ngân hàng như cho vay hạch toán kinh tế lấy thu bù chi trên cơ sở phục vụ nhu cầu phát triển của nền kinh tế đát nước cũng như huyện nhà. Hình thức công tác kế toán theo mô hình tổ chức tập chung giúp cho lãnh đạo Ngân hàng kịp thời nắm được toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế của Ngân hàng. từ đó giúp cho việc kiểm tra và chỉ đạo sát sao và kịp thời các hoạt động của Ngân hàng một cách dễ dàng. Sự chỉ đạo công tác kế toán được thống nhất chặt chẽ. Việc tổng hợp số liệu thông tin kịp thời cũng như việc kiểm tra tốt các dữ liệu về khách hàng áao cho sai sót được gỡ bỏ, phân công lao động chuyên môn hóa, ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kế toán một cách thuận tiện. Những năm trở lại đây việc phân biệt đối sử các thành phần kinh tế được xoá bỏ, không còn chế độ bù lỗ cho các xí nghiệp, doanh nghiệp quốc doanh. Các Công ty, doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về mọi hành vi kinh doanh của mình. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII cùng với các văn kiện quan trọng của Nhà nước, Đảng đã khẳng định sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế trong đó văn kiện đại hội VIII có nêu rõ Nhà nước sễ tiếp tục thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Đối sử bình đẳng mọi thành phần kinh tế trước pháp luật Nhà nước, sẽ tập chung nguồn lực để phát triển kinh tế trong những ngành, những lĩnh vực trọng yếu như kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống tài chính Ngân hàng, một số doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ có liên quan đến an ninh quốc phòng ... tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm, mọi Chỉ thị, công văn cấp trên giao xuống đều được thực hiện nghiêm túc. Ngân hàng tìm kiếm những khách hàng để cho vay, kiểm tra tốt các dữ liệu về khách hàng sao cho sai sót được tháo gỡ và thu lãi đầy đủ chính xác ddể đảm bảo thu nhập. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như Ngân hàng cho vay tránh tình trạng phản ánh thông tin thiếu chính xác, đánh giá sai kết quả kinh doanh ... Vì vậy thực hiện tốt công tác kế toán cho vay là một điều quan trọng của tất cả các Ngân hàng cũng như NHNo&PTNT huyện Văn Lâm. 2.2.2). Kế toán cho vay - thu lãi - thu nợ và việc theo dõi nợ quá hạn, trả nợ trước hạn. 2.2.2.1). Tình hình chung về cho vay thu nợ : Sử dụng vốn đọng trong Ngân hàng nói chung, NHNo&PTNT huyện Văn Lâm nói riêng, NHNo&PTNT luôn đổimới hoạt động Ngân hàng với phương châm bước đi tích cực vững chắc, toàn diện, coi trọng chất lượng hơn số lượng, lấy hiệu quả kinh tế chính trị xã hội làm thuốc đo đổi mới của Ngân hàng. Đối với công tác tín dụng NHNo&PTNT huyện Văn Lâm luôn tuân thủ theo nguyên tắc chung của Ngân hàng nhà nước và quy định của Ngân hàng nông nghiệp .Ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng cụ thể như sau : - Đối với cho vay ngắn hạn : Đối với pháp nhân phải có mức vốn tự có tối thiểu bằng 30% nhu cầu vốn thực hiện phương án. - Đối với cho vay trung hạn, dài hạn : + Đối với các dự án cải tiến kỹ thuật mở rộng sản xuất hợp lý hóa sản xuất khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu bằng 10% tổng số vốn đầu tư của dự án. + Đối với dự án vốn đầu tư cơ bản mới : Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu bằng 30% tổng vốn đầu tư của dự án. Trong những năm qua NHNo&PTNT huyện Văn Lâm đã tập chung tháo gỡ khó khăn tạo điều kiện giúp khách hàng ổn định sản xuất kinh doanh. Tập chung vốn vào các hộ sản xuất kinh doanh vào các chủ thâu fnuôi trồng hải sản, thuỷ sản, các đơn vị thành viên để mua nguyên vật liệu thiết bị thi công. Song song với việc mở rộng các loại tín dụng thì vần đề thu hồi nợ được Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Ngân hàng luôn coi trọng chất lượng tín dụng đảm bảo dồng vốn được phát ra dưới bất kể hình thức thẩm định nào cũng thu hồi được cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Như chúng ta đã biết hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là hiệu quả của tín dụng và người lại Ngân hàng dễ trở thành nạn nhân của các bạn hàng khi các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hoặc các bạn hàng là nạn nhân của thị trường, nạn nhân của các đơn vị lừa đảo sẽ mất khả năng trả nợ Ngân hàng, dẫn tới thổn thất vốn tín dụng. Để phát huy vai trò tín dụng Ngân hàng đối với các thành phần kinh tế thời gian qua NHNo&PTNT huyện Văn Lâm đã triển khai phương án phát triển tín dụng gắn liền với hiệu quả, an toàn vốn, phòng ngừa rủi ro. Nhìn chung Ngân hàng đã áp dụng các biện pháp : - Trước hết cán bộ tín dụng là người trực tiếp thẩm định và đề xuất cho vay phải thực hiện nghiêm túc và đầy đủ thể lệ tín dụng, quan hệ trong sáng với khách hàng. - Mọi khoản cho vay thực hiện đùng quy định nghiệp vụ :Thẩm định, kiểm tra xác định tư cách pháp nhân, thể nhân của người cho vay. - Biết lựa chọn khách hàng từ chối khi cho vay những khách hàng không có đủ độ tin cậy. - Giữ mối quan hệ với các cơ quan pháp luật, UBND phường xã để họ giúp đỡ khi cần thiết. - Khi món nợ phát sinh lãi treo cho thấy người vay có dấu hiệu khó khăn về tài chính, cán bộ tín dụng phải đến tận nơi kiểm tra, nắm tình hình để có biện pháp sử lý kịp thời. - Trường hợp phát sinh nợ quá hạn cần được xác định nguyên nhân cụ thể để Ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời. Còn riêng bộ phận kế toán cho vay có nhiệm vụ theo dõi sát sao kỳ hạn nợ để đôn đốc đơn vị vay trả nợ đúng hạn. Việc thu hồi nợ được tiếnhành như sau : - Đối với đơn vị vay có tài khoản gửi thanh toán tại Ngân hàng, khi đếhạn nợ Ngân hàng đôn đốc người vay làm thủ tục giấy tờ thanh toán để trích tài khoản tiền gửi để thanh toán hoặc nộp tiền mặt hay ngân phiếu thanh toán để trả nợ. - Nếu đơn vị vay không có tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng mà có tài khoản thanh toán taị Ngân hàng khác khi đến hạn nợ người vay phải trích tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng đó để chuyển trả nợ cho Ngân hàng nơi xin vay hoặc nộp tiền mặt hay ngân phiếu thanh toán để trả nợ cho Ngân hàng. - Đến hạn trả nợ người vay không chủ động trả nợ thì Ngân hàng có quyền trích tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc đề nghị Ngân hàng nơi đơn vị vay có tài khoản tiền gửi thanh toán trích tài khoản của đơn vị vay để trả nợ. Ngân hàng nơ có tài khoản của đơn vị vay có trách nhiệm thực hiện đề nghị của Ngân hàng nơi cho vay. 2.2.2.2). Hình thức cho vay : Tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm khách hàng quan hệ vay vốn là các tổ chức kinh tế và cá thể nên ngành Ngân hàng đã áp dụng hình thức vaytheo món và trực tiếp phát tiền vay tại hội sở Ngân hàng huyện. Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng nếu đủ điều kiện vay vốn thì cán bộ tín dụng đưa ò sơ cho khách hàng và hướng dẫn khách hàng nắm thủ tục vay vốn nắm thủ tục vay tiền. Sau đó cán bộ tín dụng đề nghị cho vay số tiền là bao nhiêu và trình trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm tra hồ sơ vay vốn một lần nữa và đề nghị Giám đốc Ngân hàng duyệt số tiền vay. Sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ thủ tục phát tiền cho khách hàng. 2.2.2.3). Thủ tục giấy tờ: Ngân hàng áp dụng hình thức cho vay từng lần (cho vay theo món) đối với hộ loại 1 và loại 2. a) Đối với hộ loại 1 : Mỗi khách hàng vay phải làm đơn xin vay có xác nhận của chính quyền dịa phương nơi cư trú, sau đó gửi cho cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn. Cán bộ tín dụng nộp đơn xin vay của khách hàng, đi thẩm định xem có đủ điều kiện vay vốn hay không. Nếu đủ điều kiện vay vốn cán bộ tín dụng đưa hồ sơ cho khách hàng và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay. * Hồ sơ vay vốn hộ loại 1 gồm : +Đơn đề nghị vay vốn tiền dùng cho hộ loại 1. +Sổ lưu tờ rời. + Sổ vay vốn ngắn hạn. Cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm thẩm định dự án của sản xuất kinh doanh kèm theo hồ sơ để khách hàng gửi đến Ngân hàng. Khách hàng phải có tránh nhiệm ghi đúng, ghi đủ và trung thực các yếu tố trên đơn xin vay và tài sản thế chấp. Đặc biệt ở sổ vay vốn của khách hàng phải đăng ký chữ ký của mình và chữ ký của người thừa kế để Ngân hàng làm cơ sở kiểm soát và phát tiền vay. Sau khi làm xong các thủ tục thì khách hàng mang đến Ngân hàng nộp cho cán bộ phục trách khu vực mình và trờ để nhận tiền vay. b) Đối với hộ loại 2 : Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn xin vay có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú. Đơn đề nghị vay vốn phải nói rõ mục đích, nhu cầu vay để làm gì và phải có cam kết trả nợ đúng hạn. Sau đó gửi đến Ngân hàng cán bộ tín dụng nhận đơn của khách hàng để đi thẩm định. Nếu đủ điều kiện vay thì hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay tiền. * Hồ sơ xin vay của hộ loại 2 gồm : + Đơn đề nghị vay vốn tiền dùng cho hộ loại 2. + Phương án sản xuất kinh doanh. + Tờ khai tài sản thế chấp. + Sổ lưu tờ rời Riêng đối với hộ loại 2 khách hàng có quyền thoả thuận lãi suất với Ngân hàng băng văn bản thoả thuận lãi suất. Sau khi hướng dẫn khách hàng làm xong thủ tục vay tiền, cán bộ tín dụngbáo trưởng phòng tín dụng kiểm soát lại nếu thấy đủ điều kiện và hồ sơ đầy đủ mọi chi tiết để trình giám đốc cho số tiền vay. Giám đốc duyệt xong chuyển toàn bộ hồ sơ cho kế toán cho vay. Sau khi nhận hồ sơ kế toán phải kiểm soát xem tính hợp lệm, hợp pháp của chứng từ có đầy đủ tính pháp lý hay không. Nếu đủ kế toán làm thủ tục lập phiếu chi, nếu vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, nếu vay bằng chuyển khoản. - Kế toán cho vay hoạch toán nếu bằng tiền mặt. - Nợ : TK cho vay. - Có : TK tiền mặt - Kế toán cho vay hoạch toán nếu bằng chuyển khoản. - Nợ : TK cho vay - Có : TK thích hợp. Hồ sơ cho vay loại 2 chỉ dùng một lần, khi muốn vay lại phải làm hồ sơ khác như lần đầu. 2.2.2.4). Mở sổ sách kế toán cho vay : Sau khi kiểm tra hồ sơ khách hàng đã được phê duyệt, cán bộ tín dụng mang hồ sơ xuống phòng kế toán gồm : Đơn đề nghị vay vốn, kế ước vay tiền, hợp đồng cầm cố thế chấp tài sản ... kế toán sẽ duyệt và mở sổ vào phần cho vay để thu nợ tại đây mỗi khách hàng được mở một tài khoản cho vay, nếu là khách hàng cũ thì phải đăng ký lại khế ước còn không phải đăng ký khách hàng, đăng ký tài khoản. Nhiệm vụ của kế toán lúc này làm ở máy kiểm tra số tài khoản của khách hàng và sau đó ghi nợ tài khoản cho vay. Còn nếu khách hàng chưa vay lần nào khi có nhu xin vay, các thủ tục tại phòng tín dụng cũng như thông thường. Tại phòng kế toán, kế toánviên phải vào mục cho vay, thu nợ sau đó vào mục đăng ký khế ước. Lúc này trênmàn hình máy sẽ hiện lên một loạt thông tin cập nhật như : Khế ước tên khách hàng, chứng minh nhân dân, số tài khoản đăng ký. Số khế ước cho vay sẽ mang ký hiệu riêng của từng xã. Sau khi đăng ký khế ước (đối với khách hàng cũ) đăng ký tài khoản khế ước, khách hàng (đối với khách hàng mới) kế toán viên xuống phần giải ngân. ở phần này khách hàng sẽ được cho vay dưới nhiều hình thức linh hoạt như : Bằng tiền mặt, ngân phiếu hoặc bằng hiện vật (quy ra tiền mặt) ... Khi thu nợ, kế toán viên sẽ vào phần thu nợ của khách hàng với tên khách hàng, tài khoản, số khế ước đã quy định. Khách hàng có thể trả bằng tiềnmặt, ngânphiếu hoặc qua chuyển khoản (nếu có tài khoản tiền gửi). Nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn Ngân hàng sẽ tự động chuyển nợ quá hạn vào cuối ngày. Khác với kế toán doanh nghiệp, kế toán Ngân hàng phải giải quyết công việc liên quan trong vòng ngày đó. Cuối ngày kế toán viên phải cập nhật, lưu trữ khế ước, in nhật ký quỹ sau đó khóa sổ, liệt kê các chứng từ. Đối với các Ngân hàng chi nhánh cấp 3 phụ thuộc thì mọi thông tin chứng từ trong ngày tự cấp nhật và lên bảng cân đối ngày. Cuối tháng các chi nhánh gửi lên Ngân hàng hội sở (truyền qua mạng vi tính) lên cân đối chung toàn thành phố. 2.2.2.5). Tài khoản sử dụng để vay : Tài khoản 1011 01.00.01 : Tiền mặt tại quỹ 21 : Cho vay các tổ chức kinh tế cá nhân. 211 : Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam 212 : Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam 213 : Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam. 2118 : Nợ khó đòi 2112 : Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi. 2113 : Nợ quá hạn 181 - 360 ngày. 28 : Các khoản nợ chờ xử lý . 29 : Nợ cho vay được khoanh. 2.2.2.6). Trình tự hoạch toán khi cho vay : a) Kiểm soát hồ sơ đối với hộ loại I : Khi nhận được hồ sơ xin vay vốn của khách hàng do cán bộ tín dụng chuyển đến, kế toán chovay phải kiểm soát toàn bộ hồ sơ, xem xét các yếu tố sau đây : Kiểm soát dấu và chữ ký của các cấp có liên quan chữ ký của khách hàng xem đã hợp phám chưa. Kiểm soát số tiền xin vay và số tiền được Ngân hàng duyệt cho vay. Mục đích là để xem xét có sai sót gì của cán bộ tín dụng trong việc lập và duyệt hồ sơ cho vay. Xem khách hàng có sai sót gì không ? Nếu vay vốn ngắn dài hạn thì trong hồ sơ khách hàng phải đăng ký đầy đủ các yếu tố và có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú. Khách hàng phải đăng ký chữ ký của mình và chữ ký của người thừa kế, để làm cơ sở pháp lý và giải quyết khi cho vay. b) Kiểm soát hồ sơ đối với hộ loại 2 : Khi nhận đượchồ sơ chuyển đến, kế toán phải tiến hành kiểm soát toàn bộ hồ sơ, xem xét tính hợp lệ và hợp pháp của hồ sơ. Kiểm tra tài liệu hồ sơ xin vay bao gồm : + Đơn đề nghị vay vốn tiền của khách. + Tờ khai tài sản thế chấp, cầm cố. +Sổ lưu tờ rời + Dự án sản xuất kinh doanh. Kế toán cho vay sau khi kiểm tra xong toàn bộ hồ sơ của mỗi loại hộ xem có hợp lệ, hợp pháp không. Nếu đúng mọi thủ tục thì kế toán cho vay tiến hành lập phiếu chi tiền cho khách hàng và lập toán. - Nợ : TK cho vay - Có : TK thích hợp Sau khi làm thủ tục và hoạch toán xong kế toán cho vay chuyển toàn bộ hồ sơ giấy tờ cho bộ phận kiểm soát trước quỹ để làm kiểm tra lại xem các yếu tố trên toàn bộ hồ sơ, khê sước xin vay tiền của khách hàng như : Giám đốc duyệt có khớp với đơn xin vay không ? Số tiền bằng sso, bằng chữ có khớp không ? Lãi suất tín dụng ghi trên khế ước có đúng với thời điểm áp dụng không? Xem kỳ hạn nợ và đối tượng xin vay, xem việclập phiếu của kế toán cho vay có hợp lệ, hợp pháp và đúng mãu quy định không ? Nếu thấy đầy đủ mọi thủ tục thì kiểm soát trước quỹ chuyển sang bộ phận quỹ để chi tiền cho khách. Để bảo quản hồ sơ tín dụng được cẩn thận thì toàn bộ hồ sơ vay vốn đối với loại 1 và loại 2 cùng các hồ sơ khác kèm theo như : - Tờ khai thế chấp. - Đơn đề nghị vay vốn - Phiếu thẩm định Được chuyển lại toàn bộ cho kế toán cho vay theo dõi và quản lý chặt chẽ hồ sơ này. Vì nó có liên quan đến việc trả nợ tiền vay của khách cho Ngân hàng khi đến hạn và quá hạn, nếu quá hạn không thu được còn làm hồ sơ pháp lý để phát mại tài sản thế chấp. * Khế ước vay tiền và sổ lưu của khách hàng kế toán phải đánh số thứ tự và sắp xếp theo kỳ hạn trả nợ để thuận tiện cho việc theo dõi nợ đến hạn và quá hạn để chuyển sang nợ quá hạn kịp thời. 2.2.2.7). Thu lãi của khách hàng : NHNo&PTNT huyện Văn Lâm áp dụng phương pháp thu hồi theo tháng hoặc theo quý đối với khách hàng do sự thoả thuận của cán bộ tín dụng với khách hàng. Khách hàng có thể trả cho cán bộ tín dụng hoặc trực tiếp mang đến Ngân hàng. Khi khách hàng trả Ngân hàng áp dụng công thức tính lãi sau : Lãi phải thu = số tiền nợ gốc x lãi suất x số tháng trả lãi ( lãi suất áp dụng là lãi suất tháng) Sau đó ghi vào sổ lưu của Ngân hàng và khách hàng, đồng thời hoạch toán vào sổ phụ chi tiết. - Nợ TK : Tiền mặt - Có TK : lãi phải thu Ví dụ : Ông Sái Đức A vay Ngân hàng 50 triệu đồng với lãi xuất là 1,15% . Sau 3 tháng ông đến Ngân hàng để trả lãi. Khế ước vay ngày 4 tháng 3 năm 2005, ngày trả 4 tháng 5 năm 2005. Ngày đến hạn 30 tháng 11 năm 2007. Kế toán tính lãi. Lãi phải thu=50.000.000 x1.15% x 3 tháng =1.725.000đ Kế toán cho vay ghi số tiền trong 1.725.000 đ vào sổ Ngân hàng và sổ khách hàng sau đó hoạch toán vào sổ phụ chi tiết - Nợ TK : Tiền mặt 1.725.000 ( ) - Có TK : thu lãi cho vay 1.725.000( ) 2.2.2.8). Thu nợ của khách : * Thu nợ đến hạn : Người vay mang tiền đến trả nợ kế toán lập phiếu sau khi tính toán theo công thức Lãi phải thu = = Số tiền nợ gốc x lãi suất x (tổng số ngày vay- số ngày đã trả lãi) 30 ngày - Nợ TK : Tiền mặt - Có TK : lãi phải thu ( số tiền lãi) - Có TK : cho vay( Số tiền gốc) Nếu khách hàng trả nợ theo tài khoản tiên gưi tại Ngân hàng thì kế toán hạch toán. -Nợ TK: Tiền gửi của khách hàng -Có TK:lãi phải thu( Số tiền lãi) -Có TK: Tiền mặt( Số tiền gốc) Nếu tiền vay trả nợ một lần thì khế ước được đóng cùng chứng từ thanh toán. Nếu trả nhiều lần thì kế toán phải ghi vào khế ước theo dõi bảo đảm khớp với khế ước của khách hàng và phải khớp với số dư nợ trên sổ phụ chi tiết. Kế toán lập phiếu xong ghi vào sổ phụ đầy đủ. Đồng thời ghi vào sổ lưu của Ngân hàng cũng như của khách hàng và ký tên vào sổ lưu của khách. Sau đó chuyển chứng từ sang bộ phận kiểm soát trước quỹ. Kiểm soát xem việc tính toán đúng hay sai. Nếu đúng thì ghi vào nhật ký quỹ và chuyển sang bộ phận quỹ để thu tiền trả nợ của khách. * Ví dụ : Ngày 15/6 Ông Sái Đức A vay Ngân hàng số tiền là 1.500.000đồng với lãi xuất là 1% tháng. Sau 4 tháng ông đến Ngân hàng xin trả hết gốc và lãi (15/10/2005) và lãi đã trả được là 3 tháng là 45.000đ. Kế toán tính như sau : Lãi phải thu = 1.500.000 x 1% x (122 ngày – 90 ngày ) = 29.000 30 ngày Kế toán lập phiếu và hoạch toán - Nợ TK : Tiền mặt 1.529.000đ - Có TK : lãi phải thu 29.000 đ - Có TK cho vay 1.500.000 đ 2.2.2.9). Gia hạn nợ: Người vay xin gia hạn nợ nếu xét thấy cần thiết như nợ đã đến hạn mà sản phẩm của mình làm ra chưa tiêu thụ được do giá cả thị trường biến động thấp không có lợi hoặc do rủi ro trong sản xuất ... người vay làm đơn xin vay gia hạn gửi đến Ngân hàng xem xét giải quyết. Cán bộ tín dụng đến tận nơi kiểm tra và xác minh ghi rõ ý kiến xem người vay xin gia hạn nợ có đúng với đơn xin gia hạn hay không. Nếu đúng đề nghị Giám đốc duyệt cho gia hạn nợ. Việc cho vay gia hạn nợ không được quá một chu kỳ sản xuất. Khi nhận được đơn xin gia hạn nợ của cán bộ tín dụng chuyển đến kế toán kiểm tra xem có hợp lệ, hợp pháp không, thời hạn cho gia hạn có phù hợp với văn bản 499A hay không. Nếu đúng các yếu tố kế toán cho vay ghi kỳ hạn mới vào khế ước hoặc vào bìa liệu (đối với sổ loại 1) để theo dõi nợ. Đơn xin gia hạn được lưu trong hồ sơ vay vốn cùng khế ước tại Ngân hàng. Đến khi khách hàng trả hết nợ thì khế ước cùng đơn xin vay gia hạn nợ đóng kèm chúng từ lưu trữ lâu dài. 2.2.2.10). Chuyển nợ quá hạn: Đối với nợ quá hạn mà khách hàng không trả nợ được hoặc cũng không xin gia hạn nợ theo quy định hoặc đã ra hạn nợ và hết thời gian ra hạn nợ khách hàng không trả được tiền cho Ngân hàng thì kế toán cho vay trình giám đốc và chuyển sang nợ quá hạn. Đồng thời thông báo cho khách hàng được biết để khách hàng tìm nguồn trả nợ. Hạch toán : - Nợ TK : Nợ quá hạn. - Có TK : Cho vay. Đồng thời cặp riêng sang cặp hồ sơ theo dõi nợ quá hạn báo cho cán bộ địa bàn biết để đôn đốc khách hàng trả nợ. Khi đã chuyển nợ quá hạn thì lãi xuất được tính ở mức khác. Khách hàng nào bị chuyển nợ quá hạn sẽ bị tính phạt theo 150% lãi suất cho vay đã thoả thuận trước theo quy định tại điểm 7 điều 1 Quyết định số 226 KD-NH ngày 27/9/1996 áp dụng đối với khoản vay phát sinh từ ngày 1/10/1996 bị quá hạn. Còn các khoản vay phát sinh trước ngày 1/10/1996 bị quá hạn vẫn áp dụng các mức lãi như quyết định trước đó. Hiện nay lãi suất nợ quá hạn áp dụng cho các thời hạn vay đối tượng khách hàng cũng khác nhau. * Ví dụ : + Lãi suất nợ quá hạn cho vay ngắn hạn : 1% x 150% = 1,5% + Cho vay trung dài hạn = mức lãi suất thoả thuận trước x 150% + Cho vay cầm đồ 1,15% x 150% = 1,72% a) Phân loại nợ và kế toán trích lập dự phòng rủi ro. Theo quyết định 488 - NHNN hướng dẫn việc tính thời điểm một suất nợ quá hạn áp dụng cho cả tín dụng ngắn trung và dài hạn. Nợ quá hạn được tình từ ngày tiếp theo sau ngày đến ghi trên khế ước vay tiền (nếu không được gia hạn nợ) bị chuyển sang nợ quá hạn tiếp theo sau ngày đến hạn của thời gian được gia hạn nếu ngày vay vẫn chưa trả hết nợ. Nợ quá hạn được chuyển từ tài khoản cho vay sang tài khoản nợ quá hạn để theo dõi. Ngân hàng quyết định chuyển nợ quá hạn và trích lập dự phòng rủi ro theo từng cấp độ. NHNo&PTNT huyện Văn Lâm bắt đầu thực hiện quyết định này từ tháng 1 năm 2005, trước đó vẫn thực hiện theo quyết định cũ. Loại 1: Nợ quá hạn dưới 180 ngày kế toán sẽ chuyển sang nợ quá hạn và tiến hành hạch toán như sau. Nợ TK Quá hạn loại 1 Có TK cho vay Ngân hàng sẽ tiến hành trích lập dự phòng rủi ro 20% tổng số nợ quá hạn. Loại 2 Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày thì sẽ chuyển từ nợ quá hạn loại 1 sang nợ quá hạn loại 2 sẽ tiến hành hạch toán. Nợ TK: quá hạn loại 2 Có TK: quá hạn loại 1. Ngân hàng sẽ trích lập dự phòng rủi ro đối với loại 2 là 50% tổng nợ quá hạn loại 2. Loại 3 Nợ quá hạn từ 361 ngày trở nên mà có khả năng thu hồi Ngân hàng chuyển nợ quá hạn loại 2 sang nợ quá hạn loại 3 tiến hành hạch toán. NợTK: Nợ quá hạn loại 3. Có TK: nợ quá hạn loại 2. Đối với loại 3 này Ngân hàng sẽ trích lập dự phòng rủi ro 100% tổng nợ quá hạn loại 3. Đối với những nợ quá hạn mà không có khả năng thu hồi Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ khó đòi. Nợ TK: nợ khó đòi Có TK: nợ quá hạn. Nều mà khách hàng đến trả nợ trong bất kỳ giai đoạn nào có 3 loại quá hạn trên Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ, thu lãi, lãi phạt và tiến hành hoàn nhập dự phòng với số dự phòng đã trích. Riêng đối với nợ khó đòi của Ngân hàng khi khách hàng trả nợ thì ngân hàng sẽ đưa khoản đó vào thu nhập bất thường. Nợ TK : tiền mặt Có TK : thu nhập bất thường NHNo&PTNT Văn Lâm do cán bộ tín dụng đi sâu vào từng hộ vay, kiểm tra các khoản cho vay vì vậy trong năm vừa qua Ngân hàng hầu như không có khoản nợ khó đòi. Kế toán trích lập dự phòng rủi ro sẽ tiến hành tính tổng khoản phải trích lập dự phòng rủi ro. Sau đó chuyển văn bản lên Ngân hàng tỉnh duyệt và chuyển khoản trích lập dự phòng rủi ro nên trên với bút toán, theo từng quý như sau: Nợ TK: chuyển tiền đi nội tỉnh Có TK: tiền mặt tại quỹ Bảng 7: Bảng trích lập dự phòng rủi ro Đơn vị : triệu đồng Tên loại Quí I/2005 Số tiền Tỷ lệ trích lập (%) Số đã trích lập Loại 1 908 20 181,6 Loại 2 58 50 29,0 Loại 3 12 100 12,0 Tổng 978 222,6 ( Nguồn số liệu từ báo cáo chuyển tiền đi nội tỉnh) b) Quy trình phát mại tài sản thế chấp cầm cố, bão lãnh. Từ khi chuyển sang nợ quá hạn mà khách hàng mà khách hàng không có khả năng trả được nợ thì Ngân hàng thực hiện việc phát mãi tài sản để thu hồi. - Thành lập hội đồng phát mãi tài sản bao gồm : + Giám đốc Ngân hàng làm chủ tịch hội đồng. + Trưởng phòng tín dụng uỷ viên. + Trưởng phòng kế toán uỷ viên. + Mời đại biểu các cơ quan có thẩm quyền chứng kiến. UBND cùng cấp, Công an, Toà án, Viện kiểm sát, Trọng tài kinh tế. + Mời chủ hộ đến chứng kiến. Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về phương thức phát mãi tài sản đấu giá, để khách hàng có nhu cầu cần mua biết và chủ hộ vay vốn biết để thực hiện. Sau khi bán tài sản, Ngân hàng thu nợ cả gốc lẫn lãi tính đến ngày làm thông báo phát mãi. Tính các khoản chi phí hoạt động của Hội đồng đấu giá và Hội đồng phát mại tài sản. Trả tiền thừa do chủ hộ vay vốn (nếu tiền bán tài sản còn thừa). Trường hợp bán tài sản phát mại không đủ để trả hết nợ thì Ngân hàng ưu tiên thu gốc trước, thu lãi sau và người vay phải ký vào văn bản cam kết trả nợ tiếp. Nếu khách hàng cản trở không thực hiện những điều đã cam kết về tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh phát mại tài sản thì giám đốc Ngân hàng báo cho cơ quan pháp luật can thiệp. 2.2.2.11). Vấn đề khách hàng trả nợ trước thời hạn : Trong quá trình cho vay, khi món nợ vay được phát ra với thời hạn xác định rõ ràng ngày trả nợ, thì đó chính là căn cứ để Ngân hàng dựa vào lên kế hoạch cho các hoạt động tiếp theo. Việc phát sinh trường hợp khách hàng trả nợ trước thời hạn đã thoả thuận, là nằm ngoài dự kiến của Ngân hàng. Tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm qua khảo sát thực tế hồ sơ cho vay. Thấy bên cạnh hiện tượng chuyển nợ quá hạn ở một số món vay thì vấn đề trả nợ trước của một số khách hàng cũng xảy ra một con số tuy không lớn nhưng vẫn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Nhìn qua ta cảm thấy việc trả nợ trước thời hạn của khách hàng là rất tốt. Thứ nhất nó đảm bảo món vay thu hồi được cả gốc lẫn lãi nhanh, không phát sinh chuyển nợ quá hạn, thứ hai đối với tiền khách hàng trả nợ trước thời hạn đó sẽ tạo cho Ngân hàng có thêm nguồn vốn để cho khách hàng khác. Thực tế cho thấy những nhận xét trên là không hoàn toàn đúng đắn vì hiện nay các Ngân hàng thương mại có thể giải quyết vấn đề theo hai hướng: Ngân hàng có thể chuyển lên trung ương để nhận lãi suất điều hoà hoặc cho vay ra được với nguồn trả nợ trước hạn. Nguồn trả nợ được Ngân hàng giải quyết theo hai hướng trên mới xết qua có thể cho rằng Ngân hàng đã thực hiện tốt hoạt động tín dụng. Song nếu phân tích so sánh một cách cụ thể sẽ thấy được thiệt hại mà Ngân hàng phải gánh chịu. Nếu Ngân hàng cho vay ra được đối với nền kinh tế thì ít ra Ngân hàng cũng phải mất 3 ngày để thẩm định xét duyệt cho vay tức là trong 3 ngày đó Ngân hàng vẫn phải trả lãi huy động mà không được nhận một khoản thu nhập nào trong thời gian đó. Với nguồn vốn như trên thì chỉ trích 3 ngày không hưởng lãi Ngân hàng phải chịu thiệt hại không nhỏ. Trong trường hợp Ngân hàng điều chuyển vốn lên Ngân hàng cấp trên mặc dù không phải chịu thiệt hại do không nhận được lãi suất trong 3 ngày nhưng lãi suất nhận được từ Ngân hàng cấp trên lại quá thấp so với lãi suất Ngân hàng đang cho vay, với lãi suất này Ngân hàng không đủ bù đắp việc trả lãi cho khách hàng và các chi phí khác. Mặt khác: Ngân hàng để huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, Ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ, Ngân hàng thu lãi. Như nhiều giá cả hàng hoá khác, lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng và ngược lại gây tổn thất cho Ngân hàng. Như vậy, trong trường hợp khách hàng đến trả nợ trước hoặc đúng vào thời điểm nhu cầu xin vay của khách hàng giảm, Ngân hàng không cho vay được, khoản thiệt hại này Ngân hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Vậy cần có biện pháp khắc phục khi xảy ra tình trạng này. Đấy chính là rủi ro của lãi suất. 2.2.3). Quản lý hồ sơ lưu trữ hồ sơ của kế toán cho vay. Quán triệt các quy định chung của Ngân hàng về lưu giữ các hồ sơ vay tiền của khách hàng đối với kế toán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm đã thực hiện việc lưu giữ hồ sơ một cách an toàn, khoa học, khoa học có hệ thống tiện lợi cho việc quản lý và theo dõi khế ước, hồ sơ thế chấp tài sản đối với từng loại vay khác nhau Ngân hàng sử dụng các mẫu biểu khác nhau. Các hồ sơ vay tiền mà kế toán giữ trong cho vay doanh nghiệp. Cho vay ngắn hạn: Đơn đề nghị vay vốn, khế ước nhận nợ, bảng kê khối lượng vay. Cho vay chung dài hạn: Đơn đề nghị vay vốn, khế ước nhận nợ, hợp đồng tín dụng, phương án trình bày, phiếu giá công trình, bảng kê khối lượng hoàn thành. Còn đối với cho vay các cá nhân thì kế toán phải lưu trữ trong hồ sơ vay tiền: Đơn đề nghị vay vốn, khế ước nhận nợ, biên bản giao nhận tài sản thế chấp. Thường xuyên kiểm tra an toàn tại Ngân hàng trung tâm cũng như Ngân hàng cấp 3 nhằm thực hiện tốt nhất. 2.2.3.1). Quản lý và theo dõi khế ước cho vay: Trong kế toán cho vay việc lưu trữ hồ sơ vay vốn chính là lưu trữ những chứng từ quan trọng và việc này không đơn thuần là mang cất chúng đi mà còn phải bảo quản an toàn cho một khối lượng tài sản lớn của Ngân hàng. Kế toán phải luôn kiểm tra, theo dõi để thu hồi vốn vay đúng thời hạn cả gốc lẫn lãi. Mỗi khi có một khoản vay phát sinh, khi nhận được hồ sơ xin vay chuyển sang kế toán sẽ kiểm tra nội dung khế ước với các Đơn tờ, kiểm tra chữ ký của bên vay, chữ ký của tín dụng, giám đốc Ngân hàng có đúng theo mẫu đã đăng ký không. Sau khi kiểm tra đối chiếu xong việc lập khế ước đã đúng mẫu quy định, kế toán viên sẽ chuyển cho kế toán trưởng lấy số “Đăng ký khế ước” để bổ sung vào số đăng ký khế ước do kế toán giữ và theo dõi. Việc lưu giữ khế ước được tiến hành như sau: Các khế ước được giữ riêng thành tập cho vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn... mỗi một khách hàng có thể có nhiều khế ước nên việc sắp xếp còn được thực hiện theo trình tự thời gian thu nợ. Nhờ việc sắp xếp có khoa học nên mỗi khi khách hàng hay cán bộ có nhu cầu xem lại hồ sơ xin vay, khế ước vay hoặc khi khách đến trả lãi cho Ngân hàng kế toán viên sẽ nhanh chóng tìm ra khế ước cần tìm. Ngân hàng sẽ thu lãi theo số dư một cách linh hoạt nên không cần theo dõi ngày trả lãi (phần này máy tự tính). Sau khi kết thúc nghiệp vụ trả nợ kế toán sẽ tất toán khế ước. Khế ước được đóng vào tập nhật ký chứng từ kế toán ngày trả hết nợ, phiếu thu nợ, phiếu thu lãi và các hồ sơ của kế toán. 2.2.3.2). Tài sản thế chấp cầm cố: Do việc kinh doanh có mức độ rủi ro cao nên việc thế chấp tài sản có giá trị làm bảo đảm là cần thiết. Việc lưu giữ, bảo quản số tài sản này của khách là rất quan trọng. Khi có nhu cầu vay, khách hàng mang tài sản thế chấp đến Ngân hàng, cán bộ tín dụng kiểm điểm đánh giá tài sản thế chấp. Sau khi xá lập khế ước khách hàng tiến hành giao hồ sơ Đơn tờ có liên quan, các chứng chỉ gửi tiền cán bộ tín dụng lập “Biên bản giao nhận hồ sơ tài sản thế chấp” Cán bộ kế toán sẽ dùng nó làm chứng từ để hạch toán vào tài sản ngoại bảng “Tài sản thế chấp” khi thu hồi hết nợ và lãi vay kế toán sẽ tất toán đơn xin vay kèm Đơn nhận nợ và dùng “Biên bản trao trả tài sản thế chấp”, hạch toán suất tài sản ngoại bảng “Tài sản thế chấp” 2.2.3.3). Ứng dụng tin học trong kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm: Cùng với tiến độ chung của xã hội đặc biệt trong thời kỳ bùng nổ thông tin kinh tế NHNo&PTNT huyện Văn Lâm đã trang bị một hệ thống máy vi tính trong toàn bộ các phòng ban. Khi làm việc trên máy, cán bộ Ngân hàng có thể thao tác nhanh các nghiệp vụ, làm giảm thời gian chờ đợi của khách và đồng thời sai sót củng giảm đi. Đối với lĩnh vực kế toán cho vay, máy tính đã giúp kế toán viên không mất thời gian lục tìm sổ sách, khế ước cho vay như trước đồng thời trong các việc liên quan đến việc nhập tài khoản, tên khách hàng, thu nợ, tính lãi vv... đều được làm nhanh chóng. Tại các Ngân hàng cấp 3 khi cần có những thông tin kế toán tại Ngân hàng nội sở thì chỉ cần truy hỏi vì hệ thống máy tính đã được nối mạng. Tuy nhiên, công suất xử dụng máy ở Ngân hàng còn thấp, cán bộ Ngân hàng trình độ chưa cao để sử dụng máy nhanh, hiệu quả Nếu sai sót lớn thì cán bộ không tự sửa chữa được mà phải có nhân viên chuyên ngành tin học giúp đỡ. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY VÀ HOÀN THIỆN NHỮNG TỒN TẠI VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo & PTNT HUYỆN VĂN LÂM. Qua quá trình thực tập và nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm, nhìn chung tôi thấy công tác kế toán Ngân hàng thực sự đã đóng một vai trò rất quan trọng. Nó không những thực hiện tốt các nghiệp vụ phát sinh của mình, mà còn đóng góp một phần không nhỏ vào công tác tín dụng của Ngân hàng cũng như các công tác khác giúp Ngân hàng ngày càng phát triển. Tuy nhiên dù có hoàn thiện đến đâu thì một nghiệp vụ phức tạp như vậy cũng không tránh khỏi những tồn tại khách quan, cũng như chủ quan. Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng cộng với những kiến thức đã học được ở trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa những mặt còn tồn tại của nghiệp vụ này. 3.1). ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo& PTNT HUYỆN VĂN LÂM Cho vay là hoạt động mà bất cứ một Ngân hàng thương mại nào cũng phải chú ý tới việc mở rộng quy mô, tăng dư nợ vì đây là hoạt động mang lại lợi nhuận thường xuyên và lớn nhất cho mỗi Ngân hàng. Tuy nhiên củng cố và mở rộng hoạt động cho vay là hoạt động mang tính chất lâu dài và là định hướng chiến lược của mỗi Ngân hàng và NHNo&PTNT Văn Lâm cũng không nằm ngoài thông lệ đó. Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ đã làm được trong những năm qua NHNo&PTNT đang phấn đấu thực hiện một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Chi nhánh tiếp tục thực hiện việc kiểm tra giám sát, nắm bắt diễn biến các khoản vay từ đó từng bước nâng cao chất lượng tín dụng dựa trên cơ sở gắn liền nó với hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, tăng dư nợ giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. * Những mục tiêu cụ thể: Chỉ tiêu tăng trưởng: - Về nguồn vốn: Phấn đấu đạt tăng trưởng 20% trong năm 2005 tổng nguồn vốn đến 31/12/2005 đạt 160 tỷ trong đó tiền gửi có kỳ hạn là 70 tỷ - Về sử dụng vốn: Phấn đấu đạt tăng trưởng 10% trong năm 2005 tổng dư nợ đến 31/12/2005 là 148 tỷ , nợ quá hạn luôn dưới 1% trên tổng dư nợ. - Về tài chính: Thu đủ lãi theo quy định, phấn đáu đảm bảo chi lương và các khoản chi khác theo quy định. - Về phong trào đoàn thể: Duy trì và phát triển các phong trào đoàn thể, thi đua phấn đấu là đơn vị xuất sắc. 3.2). NHÓM GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY. 3.2.1). Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Ngân hàng. Ngân hàng cần tăng cường cơ sở vật chất hiện đại giúp cho hoạt động của Ngân hàng theo kỳ với sự phát triển của ngành kinh tế hiện nay, hoạt động Ngân hàng công việc rất nhiều, số lượng máy móc giúp cho công việc còn ít , trong số đó có 1 số máy sử dụng từ lâu đã cũ không phù hợp với khối lượng công việc lớn hơn như hiện nay. Nếu như Ngân hàng thanh lý đi những máy móc đó thay vào bằng những máy móc thiết bị hiện đại nó sẽ giúp cho Ngân hàng được linh hoạt hơn, đồng thời nó còn giúp cho cán bộ Ngân hàng giảm được khối lượng công việc năng suất lao động được cao hơn, ngoài ra những dụng cụ phải đầy đủ để phục vụ tốt cho công tác nghiệp vụ Ngân hàng trong phòng ban bố trí ngăn nắp. 3.2.2). Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ kế toán- Tín dụng. Phải có “Chiến lược” đào tạo cán bộ sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, số lượng kế toán biết sử dụng máy tính còn rất hạn chế, trong khi đó khối lượng công việc ngày càng nhiều, phần mềm áp dụng thường thay đổi liên tục, nên mất nhiều thời gian sửa đổi để sử dụng được máy móc thiết bị đó, Ngân hàng cần mở lớp cử thêm cán bộ nhân viên học cách sử dụng máy nâng cao trình độ giúp cho công việc được nhanh chóng hoàn thành. Hơn nữa số lượng cán bộ trình độ đại học còn ít, việc đào tạo thêm cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp lên đại học cao học là cần thiết, bởi vì trong những năm gần đây ngành Ngân hàng là một trong những ngành đi đầu trong việc ứng dụng rộng rãi công nghệ tin học vào các mặt hoạt động, đặc biệt là khâu hạch toán kế toán. Tuy nhiên do sự biến động của khoa học kỹ thuật phền mềm ứng dụng trong Ngân hàng còn nghèo nàn, lạc hậu so với tốc độ phát triển mạnh của tin học điện tử nên việc khai thác tiềm năng tác dụng của máy móc thiết bị còn hạn chế, quá trình sử dụng còn lãng phí, khi đó việc cải tiến hiện đại hoá nghiệp vụ hạch toán kế toang đang đòi hỏi ở mức độ cao, vì vậy mà hoàn thành tốt nhiệm vụ cán bộ kế toán không ngừng học hỏi nâng cao phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp trình độ giao tiếp với khách hàng, với xã hội. 3.2.3). Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo : Marketing trong kinh doanh Ngân hàng là một hoạt động không thể thiếu được, bởi khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là hộ nông dân, họ chưa có sự hiểu biết về hoạt động thanh toán qua Ngân hàng, cán bộ Ngân hàng sẽ phải giải thích cho họ biết quyền hạn trách nhiệm của mình khi tới Ngân hàng, tuyên truyền quảng cáo và giới thiệu sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Thái độ phục vụ tận tình niềm nở, tạo lòng tin cho khách hàng, như vậy uy tín Ngân hàng ngày càng được nâng lên. 3.2.4). Nâng cao mối quan hệ giữa Ngân hàng với chính quyền địa phương : Phải có sự phối hợp chặt chẽ, giữa cán bộ tín dụng với chính quyền địa phương thôn xã, thường xuyên thông báo tình hình cho vay thu nợ với UBND xã, để cùng phối kết hợp giữa Ngân hàng và tạo điều kiện thuận lợi tạo ra nhiều lợi nhuận giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển. 3.2.5). Nâng cao đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ Thường xuyên giáo dục tư tưởng chính trị tới từng cán bộ ở từng bộ phận nhất là cán bộ tín dụng, cần có phẩm chất đạo đức trung thực, tiếp cận với thị trường đầu tư, phải trau dồi về kiến thức bởi tính cách của một người cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố tác động tới lòng tin của khách hàng. 3.3). NHÓM GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT. 3.3.1). Thủ tụcgiấy tờ: - Đối tượng khách hàng chính của NHNo&PTNT huyện Văn Lâm là nông dân, trình độ dân trí là không đồng đều do vậy việc làm thủ tục cho vay đối với khách hàng nông dân, Ngân hàng cần phải tiến hành thủ tục hồ sơ sao cho ngắn gọn, dễ hiểu. Những Đơn tờ không mấy liên quan đến quá trình vay vốn của khách cần được loại bỏ. Như ta đã biết khế ước là cơ sở để kế toán hoạch toán quá trình cho vay thu nợ, thu lãi, là văn bản pháp lý do bên vay cùng cán bộ Ngân hàng lập ra, nhằm ràng buộc trách nhiệm của bên vay về việc nhận nợ vay và trẻ nợ vay theo các điều khoản qui định. Do vậy việc hoàn thiện một khế ước là rất cần thiết để đảm bảo có đủ những yếu tố giúp có thể theo dõi khoản vay và việc trả nợ một cách tốt nhất. 3.3.2). Tăng cường kiểm tra sử dụng vốn vay. Cần tăng cường kiểm tra sau khi cho vay nhằm phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích để đôn đốc khách hàng phải thực hiện đúng những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Tạm ngưng cho vay khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích sai sự thật. Chấm dứt cho vay trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết nhưng không khắc phục sửa chữa. Khời kiện trước pháp luật trường hợp vi phạm hợp đồng đã thông báo bằng văn bản. Ngân hàng phải thực hiện kiên quyết để làm gương. 3.3.3). Vấn đề nợ quá hạn. Về vấn đề này thi có cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan đưa lại: Nguyên nhân khách quan: Một số hộ do việc nuôi, trồng bị chết do dịch bệnh, thiên tai gây ra. Một số có chủ ý lừa đảo, chụp dựt, lợi dụng sơ hở của Ngân hàng để dùng mọi tài sản thế chấp cho nhiều món vay. Bên cạnh có nguyên nhân chủ quan cho phía Ngân hàng đem lại, đó là một số ít cán bộ tín dụng còn nơi lòng trong công tác kiểm tra khách hàng trước và sau khi phát triển, cũng như nới lỏng trong công tác đôn đốc khách hàng trả nợ. Với những khách hàng do việc nuôi, trồng bị chết do thiên tai, dịch bệnh thì bên cạnh việc Ngân hàng gia hạn nợ, theo em cũng nên tạo điều kiện cấp vốn cho họ sản xuất kinh doanh để có thu nhập trả nợ Ngân hàng. Với những khách hàng có chủ ý lừa đảo, lợi dụng sơ hở của Ngân hàng thì cần phải có biện pháp cứng rắn, kiên quyết để thu nợ, như nhờ những cơ quan pháp luật có thẩm quyền giải quyết như tịch biên tài sản để phát mại, thu lại nợ cho Ngân hàng. Đồng thời cán bộ tín dụng Ngân hàng cũng cần phải kiểm tra, đôn đốc khách hàng hơn nữa. 3.3.4). Vấn đề trả nợ gốc trước hạn. Việc cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn chiếm vị trí quan trọng trong kinh doanh của Ngân hàng. Bất kể một trường hợp nào sảy ra ảnh hưởng đến nguồn vốn hay sử dụng vốn đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mặc dù đối với NHNo&PTNT huyện Văn Lâm việc trả nợ trước hạn với một lượng vốn không nhiều. Nhưng với một Ngân hàng số dư nợ năm 2000 là 105225 triệu đồng thì nó cũng bị ảnh hưởng không ít tới kết quả kinh doanh. Như ta đã biết khi vau giữa khách hàng và Ngân hàng và khách hàng bao giờ cũng có một cam kết trả nợ vào một ngày nhất định được khách hàng đồng ý và Ngân hàng chấp nhận và đây cũng chính là căn cứ để Ngân hàng lên kế hoạch hoạt động cho kỳ tiếp theo. Nhưng việc khách hàng trả nợ gốc trước hạn ít nhiều có ảnh hưởng đến kế hoạch hoạt động của Ngân hàng. Việc phát sinh trả nợ trước thời hạn sẽ làm tăng nguồn vốn của ngân hảng ngoài dự kiến, nếu Ngân hàng cho vay ra được ngay thì đó là một điều kiện hết sức thuận lợi, nhưng gặp phải lúc nhu cầu xin vay của khách hàng giảm thì việc thừa vốn sẽ gây không ít khó khăn cho Ngân hàng. Hiện tại tất cả các Ngân hàngnếu có nguồn vốn thừa quá nhiều so với kế hoạch sử dụng thì đều chuyển lên Ngân hàng cấp trên, nhưng nếu chuyển lên Ngân hàng cấp trên thì Ngân hàng chỉ nhận được mức lãi xuất thấp việc này ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng. Cho dù nếu cho vay được thì cũng mất một số ngày nguồn vốn này không có lợi nhuận vì chờ kiểm tra và xét duyệt nhu câù vay. Nếu nguồn vốn thừa chuyển lên Ngân hàng cấp trên thì ngoài việc phải trả lãi cho khách hàng gửi tiền, Ngân hàng còn phải chịu mọi chi phí trong quá trình huy động. Về vấn đề này trong văn bản, chế độ của Ngân hàng nhà nước, cũng như của riêng từng hệ thống Ngân hàng không có quy định cụ thể nào cách sử lý. Tuy nhiên vấn đề này ít nhiều cũng gây ảnh hưởng về hoạt độngkinh doanh của Ngân hàng nên em mạnh dạn xin đưa ra một số ý kiến nhằm giúp Ngân hàng phần nào hạn chế được thiệt hại do vấn đề này gây nên. Cán bộ tín dụng vần tính toán và có những đánh giá, kiểm tra thật chặt chẽ vòng quay vốn của từng kháchhàng vay. Tránh tình trạng khách hàng làm đơn xin vay mà không cần quan tâm xem xét một cách kỹ lưỡng, thời gian sử dụng số tiền và khả năng trả nợ Ngân hàng miễn sao thời hạn trả nợ nằm trong giới hạn cho phép. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng nên có biện pháp hạn chế vấn đề này, chẳng hạn như nếu khách hàng trả gốc trước hạn thì sẽ áp dụng một tỷ lệ phí trả trước hạn trên toỏng số nợ trước hạn của khách. Làm như vậy Ngân hàng sẽ giảm bớt được thiệt hại, đồng thời làm cho kách có trách nhiệm trong việc tính toán yêu cầy vay vốn, từ đó tính toán mức vay và thời gian vay cần thiết và lập kế hoạch sử dụng vốn vay của mình được chính xác. KẾT LUẬN Trong công cuộc đổi mới kinh tế đất nước đang trên đà phát triển kinh tế mạnh mẽ hiện nay. Ngân hàng thương mại càng trở nên quan trọng và cần thiết cho xã hội. Để nước mạnh thì dân phải giàu, nên việc quan tâm phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết vì nước ta là một nước 80% nông nghiệp, Ngân hàng nông nghiệp cấp huyện là nơi đầu tư cho nông dân nên nó có vai trò đặc biệt quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của huyện, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Cùng với sự đổi mới kinh tế đất nước, ngành Ngân hàng đang dần khởi sắc, Hoạt động tín dụng đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Đi đôi với nó là sự phát triển không ngừng của công tác kế toán, là một công cụ đắc lực để quản lý vốn tín dụng, tài sản lớn nhất và quan trọng nhất của các Ngân hàng. Ngoài việc ghi chép phản ảnh để quản lý tài sản chặt chẽ, kế toán cho vay còn góp phần nâng cao chất lượng, công tác tín dụng của Ngân hàng nhằm tăng cường chế độ hoạch toán kinh doanh Ngân hàng góp phần tích cực cho Ngân hàng làm tròn nhiệm vụ. Qua quá trình học tập tại trường cộng với 3 tháng thực tập tại NHNo & PTNT huyện Văn Lâm em đã tiếp thu được những kiến thức lý luận cơ bản và những kinh nghiệm làm việc thực tế nhất định. Nhưng do trình độ còn hạn chế nên mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ Ngân hàng, cũng như các thầy cô giáo nên bài Luận văn của em mới chỉ khái quát được một số lý thuyết chung về nghiệp vụ kế toán cho vay, nêu lên được thực trạng hoạt động Ngân hàng và những kết quả đã đạt được và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm mở rộng cho vay và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Văn Lâm cùng các thầy cô giáo đã giúp đỡ em hoàn thành bài Luận văn này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Một số báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Văn Lâm 2. Các văn bản chế độ kế toán cho vay 3. Hệ thống tài khoản kế toán NHNN 4. Một số tạp chí Ngân hàng Việt Nam 5. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng nâng cao 6. Quyết định số127/2005 ngày 3/2/2005 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam 7. Quyết định 488 của NHNN 8. Văn kiện đại hội Đảng khoá VIII. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TK : Tài khoản TCKT : Tổ chức kinh tế TCTD : Tổ chức tín dụng UBND : Uỷ ban nhân dân TGTK : Tiền gửi tiết kiệm XHCN : Xã hội chủ nghĩa TGCKH : Tiền gửi có kỳ hạn TGKKH : Tiền gửi không kỳ hạn DNNN : Doanh nghiệp nhà nước TNHH : Trách nhiệm hữu hạn NHTM : Ngân hàng thương mại NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1:Bảng tổng kết hoạt động kinh doanh trong 5 từ 2002 đến quý I 2005 Bảng 2:Bảng tổng kết tình hình huy động vốn của Ngân hàng Bảng 3: Bảng hoạt động cho vay của Ngân hàng từ năm2002 đến quý I 2005 Bảng 4:Bảng tình hình cho vay theo thanh phần kinh tế từ năm 2002 đên quý I/ 2005 Bảng 5: Bảng tổng kết tình hình cho vay năm 2002 đến quý I/ 2005 Bảng 6: Bảng tổng kết thu chi qua các năm 2002 đến năm 2004 Bảng 7: Bảng trích lập dự phòng rủi ro Hình 1: Biểu đồ biểu thị sự tăng trương của nguồn vốn qua các năm Hình 2: Biểu đồ biểu thị tính chất nguồn vôn huy động Hình 3: Biểu đồ biểu thị sự tăng trưởng của hoạt động cho vay Hình 4 : Biểu đồ tình hình cho vay qua các năm Hình 5 : Biểu thị dư nợ theo ngành kinh tế MỤC LỤC Lời cam đoan Em là Nguyễn Thị Ngần, Sinh viên lớp TC2/K7 – Trường ĐHDL Đông Đô. Em xin cam đoan bản khoá luận tốt nghiệp này do chính em tìm tòi, thu thập, tham khảo tài liệu và nhờ sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Văn Lâm đã giúp em hoàn thành bản khoá luận này. Em cam đoan không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào. Nếu lời cam đoan là sai, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và nhà trường. Sinh viên Nguyễn Thị Ngần NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Vân Lâm, ngày ……. tháng ……. năm 2005 Trưởng phòng kế toán (Ký tên và đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Vân Lâm, ngày ……. tháng ……. năm 2005 Giám đốc Ngân hàng (Ký tên và đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày ……. tháng ……. năm 2005 Giáo viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34163.doc
Tài liệu liên quan