Vận tải biển là phương thức vận tải quốc tế lâu đời nhất và quan
trọng nhất trong thương mại quốc tế. Ở VIETRANS, một công ty có
lịch sử hình thành và phát triển hơn 30 năm, giao nhận vận tải biển
đã trở thành hoạt động chủ đạo, trở thành lợi thế cạnh tranh của
công ty trên thị trường. Trong hơn 30 năm đó, VIETRANS đã gặt hái
được không ít thành công nhưng cũng nếm trải bao thất bại, để rồi
khi nhìn lại một chặng đường hoạt động đã qua của mình, những cán
bộ lâu năm của công ty không khỏi nuối tiếc cho những gì mà mình
không đạt được nhưng cũng rất tự hào vì đã xây dựng nên một nền
tảng vững chắc về qui trình cũng như kinh nghiệm làm cơ sở cho lớp
đàn em kế cận tiếp tục phát triển công ty.
Nhưng trong bối cảnh mà môi trường, điều kiện kinh doanh đã
có nhiều thay đổi không giống trước đây, làm thế nào để đứng vững
và không ngừng phát triển, mở rộng thị trường hoạt động của mình,
làm thế nào để phương thức giao nhận vận tải này vẫn là thế mạnh
của công ty đồng thời hỗ trợ cho các dịch vụ khác luôn là trăn trở
của các cán bộ VIETRANS. Và đây sẽ là nhiệm vụ của thế hệ trẻ, lớp
đàn em kế cận của công tt
162 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1914 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại Công ty giao nhận kho vận ngoại thương - VIETRANS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vận chuyển container là một loại hình vận tải tiên tiến thông dụng
nhất trên thế giới và khu vực nhưng ở Việt Nam lại bị coi là loại hình
“đặc biệt”, muốn lưu hành đều phải xin “Giấy phép lưu hành đặc biệt
vận tải quá khổ quá tải”. Giấy phép này chỉ cấp chỉ cấp cho thời hạn
3 tháng mỗi lần, mỗi xe cũng chỉ được cho phép chạy trên 5 tuyến
đường.
Thời gian qua phương thức vận tải container đã khá thông dụng
ở Việt Nam, nhất là những thành phố cảng biển như Hải Phòng, TP
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,… Xe vận tải container trở thành loại hình
chủ yếu vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu. Quốc lộ 5 đã được phân
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 121
cấp là đường cấp 1 đồng bằng, không hạn chế tải trọng, lẽ ra chỉ cần
quy định hàng vận tải phải đảm bảo không vượt quá tải trọng của xe.
Nhưng các quy định hiện hành lại khống chế tổng trọng tải (cả xe,
hàng chở, vỏ container) cho xe container 40’ không vượt quá 30 tấn,
xe 20’ không vượt quá 27 tấn, khiến lượng hàng hóa thực chở trên
từng loại xe không đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc tế của từng loại
container, làm giá thành vận tải container tăng vọt, các chủ hàng xuất
nhập khẩu không chịu nổi, người làm giao nhận cũng gặp nhiều khó
khăn.
Ta thấy rằng nhiều đơn hàng vận chuyển đồng bộ đóng sẵn trong
1 container nếu tách rời ra 2 container cho bảo đảm tải trọng theo
quy định thì sẽ đẩy giá vận tải tăng gấp đôi. Đó là chưa kể có những
loại hàng xếp trong container như kính nổi, nếu xếp không đủ tải sẽ
gây nguy hiểm. Nhiều container hàng nhập khẩu kiểm hoá tại chân
công trình, không nhà vận tải nào dám đơn phương phá niêm phong
kẹp chì hải quan để san tải. Nếu theo quy định về tải trọng như hiện
hành thì giá vận tải hàng ra cảng tăng, gây khó khăn rất lớn cho nhà
xuất nhập khẩu cũng như người giao nhận.
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 122
Như vậy, Nhà nước nên bãi bỏ quy định quá khổ quá tải ở xe
container, nên bỏ giấy phép “lưu hành đặc biệt” loại xe này và việc
mỗi xe container chỉ được chạy trên 5 tuyến đường là không hợp lý.
Chúng ta biết rằng theo thông lệ quốc tế hàng container được phép
chạy trước, thủ tục chạy theo sau nên tốc độ giải phóng hàng rất
nhanh còn ở ta thì ngược lại mà dịch vụ giao nhận hàng hóa có phát
triển hay không phụ thuộc vào lượng hàng có nhiều hay không. Nếu
hàng bị ứ đọng ở cảng do quy định trên thì sẽ đẩy người làm giao
nhận rơi vào tình thế nan giải.
1.2. Nhà nước cần tăng cường thu hút FDI vào ngành giao
nhận vận tải
Ngành giao nhận vận tải muốn phát triển cần phải có cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị hiện đại. Mà đất nước ta còn nghèo, do vậy chỉ có
tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài thì chúng ta mới lợi dụng được
nguồn vốn và công nghệ hiện đại, mới nhanh chóng thay đổi được bộ
mặt của ngành, đuổi kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy rằng nhờ chính sách thu
hút đầu tư mà ngành giao nhận vận tải của nước này đã có những
bước tiến bộ rất lớn. Vào cuối những năm 80, Trung Quốc bắt đầu
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 123
thu hút đầu tư nước ngoài vào thị trường giao nhận vận tải. Lúc đó,
chỉ một số công ty giao nhận lớn ở nước ngoài được phép thành lập
liên doanh với các doanh nghiệp giao nhận hoặc xuất nhập khẩu lớn
trong nước, còn phần lớn chỉ được phép thành lập văn phòng đại
diện. Điều này hạn chế hoạt động của các công ty nước ngoài vì với
tư cách văn phòng đại diện, họ không được thực hiện các dịch vụ
giao nhận cơ bản như lưu cước, làm thủ tục hải quan, phát hành vận
đơn và thu cước mà phải thông qua các đại lý. Kể từ khi Trung Quốc
gia nhập WTO (ngày 11/12/2001), nước này bắt đầu thay đổi các quy
định điều chỉnh về đầu tư nước ngoài vào thị trường giao nhận vận
tải. Các công ty nước ngoài tuy bị ràng buộc hơn về hình thức đầu tư,
loại hình đầu tư, thời gian hoạt động nhưng lại có quyền mua cổ phần
của các công ty giao nhận vận tải lớn của Trung Quốc, có thể tham
gia kinh doanh bất cứ dịch vụ nào trong khuôn khổ của pháp luật.
Nhờ vậy, Trung Quốc đã phát triển được đội tàu lớn mạnh hơn, các
bến cảng, kho bãi được mở rộng và ngày càng hiện đại.
Việt Nam tuy không thể bắt chước một cách máy móc nhưng
việc tăng cường thu hút đầu tư vào ngành giao nhận vận tải để hiện
đại hoá ngành này là cần thiết vì đội tàu của ta trọng tải còn hạn chế,
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 124
các cảng còn quá nông, tàu mẹ chưa thể vào, gây khó khăn cho việc
xếp dỡ hàng hóa, kho bãi ở cảng còn nhỏ hẹp, thường xuyên gây ùn
tắc hàng, quy mô hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận còn nhỏ
lẻ, cung cách làm việc còn chưa chuyên nghiệp.
Trước mắt, Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bằng các biện pháp sau:
1.2.1. Cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường pháp lý
thông thoáng
Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống luật về đầu tư nước ngoài, ban
hành các văn bản dưới luật theo hướng mở cửa, hội nhập, phù hợp
với thông lệ quốc tế, đặc biệt là luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Cải cách thủ tục hành chính cho đơn giản, gon nhẹ.
Bên cạnh đó, miễn giảm hơn nữa thuế lợi tức và tiền thuê đất đối
với những dự án đầu tư vào phát triển đội tàu biển, xây dựng cảng
biển, mở rộng và hiện đại các kho bãi, phương tiện xếp dỡ, nâng hạ
hàng hóa.
Công tác quản lý Nhà nước đối với trong đầu tư và sau đầu tư
cần tạo ưu đãi nhưng cũng phải chặt chẽ để bảo vệ lợi ích cho các
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 125
doanh nghiệp trong nước, tránh các công ty nước ngoài lợi dụng ưu
đãi để hạ mức giá, cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại và thất
thu ngân sách cho Nhà nước.
1.2.2. Tạo môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi
Để các nhà đầu tư yên tâm đầu tư, chính phủ Việt Nam phải ổn
định kinh tế vĩ mô, chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ phải được
cân nhắc, điều chỉnh sao cho không làm mất đi nguồn lợi chính đáng
của các nhà đâu tư. Bên cạnh đó, cũng phải giữ vững được sự ổn
định về chính trị, trật tự an toàn xã hội để bảo đảm an toàn về tính
mạng, tài sản, bảo đảm những quyền cơ bản cho nhà đầu tư.
1.3. Đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước về giá trong giao nhận
vận tải
Đối với vận tải biển hàng xuất nhập khẩu, giá cước chịu ảnh
hưởng rất lớn bởi yếu tố quốc tế, cho nên Nhà nước không thể quy
định giá, cho dù chỉ là giá tối thiểu (sàn), hoặc giá tối đa (trần). Nhà
nước chỉ có thể thay đổi cơ chế quản lý đối với giá cả của dịch vụ
hàng hải.
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 126
Với những dịch vụ bắt buộc phải thực hiện tại Việt Nam (đại lý
tàu biển, lai dắt, vệ sinh, kiểm đếm hàng), chỉ thực hiện giá quy định
của các hiệp định song phương (nếu có), còn lại cần thiết phải quy
định giá tối thiểu để tránh việc cạnh tranh hạ giá giữa các doanh
nghiệp trong nước làm thiệt hại đến thu nhập của từng doanh nghiệp
và thất thu ngân sách.
Các loại dịch vụ không bắt buộc phải thực hiện ở Việt Nam (như
cung ứng vật tư, sửa chữa) giá cả sẽ do các bên thỏa thuận, vì nếu
quy định, sẽ có hai khả năng, một là quá thấp - sẽ làm lợi cho phía
nước ngoài, hai là quá cao - khách hàng nước ngoài sẽ không thực
hiện tại Việt Nam, và tất nhiên, phía Việt Nam không tận dụng được
nguồn thu này.
Giá xếp dỡ hàng xuất nhập khẩu nên quy định giá tối thiểu. Các
doanh nghiệp trong nước có thể cạnh tranh bằng giá không thấp hơn
mức giá thấp nhất đó. Giá xếp dỡ hàng trung chuyển nên để các bên
thỏa thuận, nhà nước không quy định.
Ngoài ra, các chi phí và lệ phí liên quan đến giao nhận tại các
cảng biển quá cao làm tăng chi phí của chủ hàng đồng thời gây khó
khăn cho người giao nhận như phụ phí xăng dầu (30 USD đối với
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 127
hàng Châu Á và 82 USD đối với hàng đi các khu vực khác), phí nâng
hạ (300000 - 360000 VND/20’). Tuy những loại phí này không phải
loại nào cũng nằm trong sự kiểm soát của Nhà nước nhưng Nhà nước
cũng nên rà soát lại và bãi bỏ hoặc giảm các loại phí bất hợp lý.
Khi thị trường bất ổn định hoặc trong trường hợp đặc biệt khi
chịu ảnh hưởng của thị trường tài chính thế giới (tác động xấu) đến
hoạt động giao nhận vận tải, nhà nước phải có chính sách cụ thể như:
giảm thuế xuất nhập khẩu để ưu tiên đội tàu biển quốc gia, giảm thuế
cước cho các doanh nghiệp giao nhận.
Cũng cần chú ý rằng khi Nhà nước đã có những chế tài cho các
hãng tàu và doanh nghiệp thì phải tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát để những chế tài đó được thực hiện đúng theo đường lối của
Nhà nước.
1.4. Thành lập ủy ban quốc gia về tạo thuận lợi cho giao nhận
vận tải hàng hóa
Cơ quan quản lý nhà nước này sẽ đảm bảo cho việc phát triển và
kinh doanh giao nhận vận tải ở nước ta theo đúng pháp luật Việt
Nam và công ước quốc tế, đảm bảo quyền lợi cho chủ hàng cũng như
người giao nhận vận tải. Thành phần của ủy ban này gồm đại diện
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 128
của nhà nước, đại diện của các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân
kinh doanh giao nhận vận tải. Ủy ban này phải có quan hệ với các
quốc gia trong khu vực và thế giới về vận tải hàng hóa.
1.5. Đơn giản hóa và hài hòa các thủ tục chứng từ có liên quan
Hiện nay nước ta đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế
thế giới, Việt Nam đã là thành viên của APEC, ASEAN, tham gia
AFTA, chuẩn bị gia nhập WTO. Vì vậy chúng ta phải có nghĩa vụ
của một thành viên tham gia các tổ chức chuyên ngành, tham gia các
công ước, hiệp định quốc tế.
Do vậy, yêu cầu cấp thiết hiện nay là phải đơn giản hóa các thủ
tục hải quan, cải tiến thủ tục quản lý xuất nhập khẩu phù hợp với
thông lệ, công ước quốc tế góp phần thúc đẩy giao lưu kinh tế đặc
biệt trong lĩnh vực giao nhận.
Việt Nam từ lâu đã thực hiện cơ chế “một cửa” nhằm đơn giản
hoá thủ tục hành chính. Cơ chế này cần tiếp tục phát huy trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải hàng hóa. Thủ tục hải quan
cũng như các thủ tục chứng từ khác cần nghiêm minh, chặt chẽ
nhưng phải nhanh gọn, bỏ bớt những rườm rà, tránh hạch sách, gây
khó dễ cho chủ hàng và người giao nhận.
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 129
1.6. Đề cao vai trò của hiệp hội giao nhận Việt Nam VIFAS
Hiệp hội cần đóng vai trò chủ động tích cực trong việc giúp các
hội viên mở mang dịch vụ, nâng cao khả năng hoạt động. Có thể với
danh nghĩa của mình liên hệ với hiệp hội nước ngoài nhờ giới thiệu
giúp đỡ đào tạo các dịch vụ mới như Logistics. Có thể giúp đỡ một
vài doanh nghiệp làm thí điểm. Có thể vận động một số doanh nghiệp
cùng nhau hợp tác. Với mỗi dịch vụ mới đòi hỏi trình độ nghiệp vụ
khéo léo, tổ chức tinh vi, luật pháp chu đáo, VIFAS phải cố gắng rất
nhiều mới đưa được ngành giao nhận nước ta tiến lên nhanh chóng.
2. Nhóm giải pháp của bản thân doanh nghiệp
2.1. Giải pháp về thị trường
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường giao nhận kho
vận như hiện nay, muốn tồn tại và phát triển đồng thời mở rộng nâng
cao thị phần, VIETRANS cần phải mở rộng thị trường giao nhận.
Đây là một biện pháp hữu hiệu để đạt được các mục tiêu về lợi
nhuận, mục tiêu củng cố, tăng cường vị thế và mục tiêu an toàn. Khi
thị trường đã được mở rộng thì cho dù một khu vực thị trường nào đó
có biến động cũng sẽ không gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động của toàn công ty. Có mở rộng được thị trường mới đảm bảo
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 130
được lợi ích lâu dài của công ty cũng như các cán bộ công nhân viên,
mới nâng cao triển vọng phát triển của công ty.
Có 2 hình thức mở rộng thị trường, đó là mở rộng thị trường theo
chiều rộng và mở rộng thị trường theo chiều sâu.
Mở rộng thị trường theo chiều rộng được hiểu là mở rộng thị
trường theo phạm vi địa lý, theo chiều rộng về không gian. Cho đến
nay, VIETRANS đã vươn ra nhiều thị trường quốc tế, hoạt động trên
hầu hết các châu lục như Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi. Tuy
nhiên, vẫn còn một số thị trường rất giàu tiềm năng mà công ty chưa
khai thác hết tiềm năng của nó như khu vực Châu Phi, khu vực Nam
Mỹ (Mêhicô, Brazil,…)
Mở rộng thị trường theo chiều sâu ngược lại không phải là mở
rộng thị trường về khu vực địa lý mà là trên cùng một thị trường hiện
có nhưng công ty có thể thu hút thêm nhiều khách hàng, củng cố,
thiết lập quan hệ lâu dài với các khách hàng truyền thống bằng chất
lượng dịch vụ, bằng việc mở rộng phạm vi dịch vụ của mình. Hình
thức này công ty có thể áp dụng cho thị trường Trung Quốc vì đây là
thị trường rộng lớn, lại khá tương đồng về văn hoá, tập quán với Việt
Nam.
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 131
Mở rộng thị trường không phải là công việc đơn giản bởi mỗi thị
trường lại có những đặc điểm về kinh tế xã hội, luật pháp, văn hoá,
phong tục tập quán không giống nhau. Điều này tác động rất lớn tới
môi trường kinh doanh, tới tâm lý tiêu dùng xã hội, từ đó ảnh hưởng
rất nhiều tới việc thâm nhập, mở rộng thị trường của các doanh
nghiệp nước ngoài. Vì vậy, muốn mở rộng thị trường công ty phải
tiến hành các công việc sau:
2.1.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường là công việc cần làm trước tiên
bởi “Biết người, biết ta, trăm trận, trăm thắng”. Mỗi doanh nghiệp
không thể thành công nếu không am hiểu về thị trường mà mình định
thâm nhập, cho dù với thị trường quen thuộc đang kinh doanh nếu
không thường xuyên cập nhật những quy định mới thì cũng không
thể duy trì hoạt động. Thực tế cho thấy, nhiều thua thiệt thậm chí thất
bại của các công ty là do không tìm hiểu kỹ về luật pháp, tập quán
của thị trường.
Khi tiến hành nghiên cứu thị trường cần tìm hiểu rõ các thông tin
sau:
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 132
Trước hết công ty cần tìm hiểu về phong tục tập quán, quy định
pháp luật ở thị trường đó có gì khác so với những thị trường mà công
ty đã và đang hoạt động. Những điểm khác biệt đó có gây khó khăn,
trở ngại gì cho công tác thâm nhập thị trường và thực hiện công việc
giao nhận vận chuyển hàng hóa ở đó không. Chẳng hạn như thị
trường Mỹ - thị trường mà công ty đang có chiến lược mở rộng trong
những năm tới. Đây là một thị trường rất khó tính, không chỉ về nhu
cầu của người dân mà đặc biệt là những quy định của luật pháp Mỹ.
Có thể nói hệ thống luật của Mỹ rất phức tạp và khắt khe. Hơn nữa
mỗi bang lại có những quy định riêng không giống nhau nên cho dù
có thành công ở một hợp đồng cũng không thể áp dụng những kinh
nghiệm đó cho những hợp đồng tiếp theo. Ví dụ như Mỹ có quy định
vận đơn phải được lập và gửi đến 48 giờ trước khi hàng rời cảng và
vận đơn khi đã lập thì không được sửa đổi. Điều này đòi hỏi người
giao nhận phải rất cẩn trọng trong khâu lập chứng từ. Bên cạnh đó
hải quan Mỹ có quyền kiểm tra bất cứ loại hàng gì ở bất cứ cảng nào
trên đất Mỹ nên gây không ít khó khăn cho chủ hàng, đặc biệt là
người giao nhận.
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 133
Ngoài ra, việc nghiên cứu nhu cầu về giao nhận hàng hóa ở thị
trường đó cũng rất quan trọng. Muốn biết đó có phải là thị trường
triển vọng để phát triển lâu dài không, VIETRANS phải tìm hiểu
xem nhu cầu và lượng cầu về dịch vụ của công ty trên thị trường đó
đang ở mức độ nào, khả năng phát triển ra sao bởi có thể một thị
trường đang còn ở dạng tiềm năng nhưng trong tương lai hứa hẹn sẽ
rất phát triển, nếu được phát hiện sớm để thâm nhập tạo chỗ đững
vững chắc công ty sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Ngược lại, một thị
trường đang rất lớn, dễ dàng thâm nhập nhưng lại tiềm ẩn nguy cơ
suy thoái thì việc tiếp tục kinh doanh ở đó sẽ rất mạo hiểm.
VIETRANS đã có một bài học thất bại vào đầu những năm 1990 do
không nghiên cứu thị trường. Đó là khi Liên Xô và Đông Âu sụp đổ,
VIETRANS mất đi thị trường to lớn này mà lại chưa thâm nhập vào
các thị trường tiềm năng khác khiến cho công ty gặp rất nhiều khó
khăn. Còn hiện nay, cho dù khối EU đang là thị trường quan trọng
trong hoạt động của công ty, sản lượng giao nhận hàng hóa vào thị
trường này chiếm tỷ trọng rất lớn, khoảng 1/3 tổng sản lượng giao
nhận, nhưng như đã phân tích ở trên thì thị trường này đã có những
biểu hiện sụt giảm. Nhận thức được điều này VIETRANS đang dần
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 134
chuyển hướng sang một số thị trường khác như khu vực Địa Trung
Hải, khai thác hơn nữa thị trường Trung Quốc rộng lớn. Còn với thị
trường Mỹ, thị trường được đánh giá là thị trường triển vọng trong
những năm tới, công ty đã và đang dần thiết lập các mối quan hệ để
tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh sau này.
Một vấn đề cần nghiên cứu nữa đó là nghiên cứu đối thủ cạnh
tranh. Cần tìm hiểu mức độ cạnh tranh trên thị trường đó ra sao,
những đối thủ cạnh tranh chính, có điểm mạnh, yếu gì. Để cạnh tranh
công ty cần chuẩn bị những phương thức gì.
Các thông tin trên đầy đủ chính xác sẽ giúp công ty thâm nhập
thị trường với chi phí thấp nhất mà lại đạt hiệu quả cao và hạn chế rủi
ro.
Ngoài ra, với những thị trường truyền thống, công ty cần phải
nắm bắt được nhu cầu hiện tại và khả năng phát triển trong những
năm tới. Hiện công ty có thể đáp ứng được ở mức độ nào và khả
năng đáp ứng được nhu cầu đó trong tương lai. Những dịch vụ mà
công ty cung cấp trên thị trường đã đáp ứng nhu cầu khách hàng
chưa. công ty có nên mở rộng phạm vi dịch vụ không, nếu có thì nên
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 135
theo hướng nào để khai thác tối đa nhu cầu thị trường cũng như khả
năng đáp ứng của công ty.
Để có được những thông tin trên, công ty có thể khai thác từ các
nguồn:
- Qua tài liệu nghiên cứu chính thức của các tổ chức như WTO,
cơ quan chuyên trách của Liên Hợp Quốc, qua các báo cáo của Bộ
Thương Mại các nước. Nguồn thông tin này tuy có ưu điểm là chính
xác và đầy đủ, nhưng chưa chắc đã phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
của công ty.
- Thông qua các Hiệp hội mà VIETRANS là thành viên như
FIATA, VIFAS, VCCI. Đặc biệt là thông qua các cuộc họp do các
Hiệp hội trên tổ chức công ty nên tranh thủ lắng nghe và thảo luận để
cập nhật những thông tin mới nhất.
- Thông qua đại diện thương mại, tham tán thương mại của nước
ta ở nước ngoài để tìm hiểu tình hình thị trường.
- Đặc biệt công ty nên cử cán bộ có khả năng đi nghiên cứu và
trao đổi kinh nghiệm với các công ty khác trong và ngoài nước, tham
gia các khóa đào tạo nghiệp vụ.
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 136
2.1.2. Thâm nhập thị trường
Sau khi đã có đầy đủ các thông tin nghiên cứu thị trường, công ty
cần lựa chọn một số thị trường phù hợp để tiếp cận qua nhiều phương
thức khác nhau:
Tự thâm nhập
Đây là phương thức mà công ty tự mình tiến hành để tìm kiếm và
mở rộng khách hàng của mình trên cơ sở đã có những hiểu biết nhất
định về tình hình khách hàng và thị trường. Các cán bộ công nhân
viên của công ty sẽ phải đi gặp các khách hàng, thuyết phục họ sử
dụng dịch vụ của công ty. Các cán bộ lãnh đạo phải thường xuyên
tham gia các cuộc hội thảo, các cuộc họp chính thức cũng như không
chính thức, các cuộc gặp mặt doanh nghiệp để qua đó tranh thủ ký
các hợp đồng ủy thác giao nhận.
Để làm được như vậy đòi hỏi bộ máy lãnh đạo phải hoạch định
được chiến lược thâm nhập đúng đắn, các cán bộ của công ty phải có
chuyên môn cao về nghiệp vụ, có kiến thức về marketing, thông thạo
ngoại ngữ, có nghệ thuật giao tiếp khách hàng. Bên cạnh đó, công ty
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 137
phải trường vốn mới có thể giữ vững được thị trường vì những khoản
chi phí phải bỏ ra để thực hiện các công việc trên là rất đáng kể.
Khi tự mình thâm nhập thị trường công ty giữ được thế chủ động
tối đa nhưng cũng phải chấp nhận rủi ro vì những nỗ lực bỏ ra chưa
chắc ngay lập tức đã thu được kết quả. VIETRANS chỉ nên áp dụng
phương thức này cho một vài thị trường quan trọng như Trung Quốc,
EU còn với những thị trường khó khăn hay quá mới công ty nên áp
dụng phương thức thứ hai.
Thâm nhập qua trung gian
Phổ biến nhất là hình thức liên doanh, liên kết với công ty nước
ngoài, những công ty vốn đã quen thuộc với những thị trường mà
VIETRANS đang cần thâm nhập. Khi tiến hành liên doanh, liên kết
tuy VIETRANS sẽ phải chia sẻ lợi nhuận và ở thế yếu hơn nhưng
công ty có thể tận dụng được nguồn vốn và các mối quan hệ của đối
tác. VIETRANS sẽ không mất công sức nghiên cứu thị trường, dò
dẫm từng bước mà lại có thể tăng ngay được thị phần đồng thời hạn
chế được thấp nhất những rủi ro.
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 138
Ngoài ra, VIETRANS có thể nhờ các Hiệp hội mà công ty là
thành viên hoặc các đại sứ quán, đại diện thương mại hay tham tán
thương mại của Việt Nam ở nước ngoài giới thiệu với khách hàng.
Nhờ vào uy tín của các hiệp hội này, công ty sẽ có rất nhiều thuận
lợi. Đây nghe có vẻ là giải pháp không khả thi nhưng VIETRANS
trước mắt có thể áp dụng do công ty có lợi thế là một công ty đầu
ngành hoạt động lâu đời nhất tại Việt Nam, có mối quan hệ tốt đẹp
với các hiệp hội trên. Tuy nhiên công ty không thể dựa vào phương
thức này lâu dài vì sự phát triển bền vững phải dựa vào bản thân nội
lực của công ty.
2.2. Giải pháp về loại hình dịch vụ giao nhận
Cũng như việc mở rộng thị trường, việc phát triển mở rộng các
loại hình dịch vụ cũng rất quan trọng, giúp công ty đáp ứng được nhu
cầu đa dạng của khách hàng, từ đó nâng cao thị phần, hạn chế được
tính thời vụ trong đặc thù hoạt động, đồng thời tạo dựng được quan
hệ thường xuyên và lâu dài với khách hàng.
Đối với phương thức giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển, những dịch vụ mà VIETRANS đang cung cấp là vận
chuyển giao nhận hàng rời, hàng nguyên container, dịch vụ gom
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 139
hàng lẻ, dịch vụ vận tải đa phương thức, giao nhận từ cửa đến cửa,
cho thuê kho ngoại quan.
VIETRANS cần chú trọng hơn nữa vào dịch vụ gom hàng vì đây
là loại hình dịch vụ mang lại lợi ích cho nhiều bên: người chuyên chở
được lợi nhờ tiết kiệm được thời gian giao nhận và phân phát các lô
hàng lẻ, không sợ thất thu tiền cước của các chủ hàng lẻ vì đã có
người giao nhận đảm nhiệm, chủ hàng tiết kiệm được chi phí do
không phải thuê nguyên một container, người giao nhận thu được
nhiều doanh thu do cước hàng lẻ thường lớn hơn cước hàng nguyên.
Thực hiện dịch vụ này đối với một công ty giao nhận là rất dễ dàng
và thuận lợi, chỉ cần công ty thiết lập những trạm giao nhận và đóng
hàng lẻ, đồng thời có sự cẩn trọng và cần mẫn trong giao nhận hàng.
Công ty cũng nên tập trung phát triển dịch vụ vận tải đa phương
thức lấy chặng đường biển làm chủ đạo để đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng. Vận tải đa phương thức là một loại hình vận tải tiên
tiến hiện đang được áp dụng rộng rãi trong khu vực và thế giới. Xu
hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới và khu vực cộng với
tác động của khoa học công nghệ vận tải container và thông tin đang
thúc đẩy vận tải đa phương thức phát triển nhanh chóng. Ngày nay,
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 140
mối liên kết giữa sản xuất, vận tải, thị trường, phân phối và quản lý
hàng hóa rất chặt chẽ và phụ thuộc vào nhau mà không một phương
thức vận tải thông thường, đơn lẻ nào có thể đáp ứng được. VTĐTPT
đảm bảo hệ thống giao hàng “từ cửa đến cửa” hữu hiệu với giá thành
thấp nhất. Ngành hàng hải thế giới đang tiếp tục phát triển theo xu
hướng toàn cầu hóa và đa dạng hóa theo phương thức tập trung luồng
hàng, tiếp tục xu hướng sáp nhập, hợp tác, hình thành các liên minh
lớn và tập trung quyền lực trong giới hàng hải. Các tàu container thế
hệ mới được đưa vào sử dụng, vận tải đa phương thức rộng rãi.
Ở VIETRANS, vận tải đa phương thức là thực hiện việc vận
chuyển hàng từ kho tới kho hoặc từ trạm gửi hàng lẻ (CFS) đến CFS
hoặc từ CFS đến kho bao gồm cả việc đóng hàng vào container, niêm
phong cặp chì, giám định hàng hóa, làm thủ tục hải quan. Đối với
VIETRANS, đây là dịch vụ không quá khó khăn vì công ty có thực
lực: đủ phương tiện, nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên, để thực hiện tốt
hơn dịch vụ này, công ty phải đầu tư để hiện đại hoá các phương tiện,
trang thiết bị làm hàng cho phù hợp với tình hình mới. Đó là các thiết
bị đóng hàng vào container, xe nâng, cần cẩu, đặc biệt là các loại xe
chở container. Ngoài ra, công ty phải thiết lập quan hệ, ký các hợp
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 141
đồng với các hãng tàu, hãng hàng không, hãng đường sắt lớn cả trong
nước và nước ngoài để chủ động về phương tiện và chỗ trong mùa
hàng, phối hợp chặt chẽ giữa các điểm chuyển tải, các đại lý chi
nhánh phải theo dõi và thông báo kịp thời lịch trình, thời gian xuất
phát của phương tiện vận tải, lựa chọn hãng vận chuyển phù hợp để
khi hàng đến điểm chuyển tải thì có thể nối chuyến kịp thời, lưu chỗ,
giữ chỗ, để hàng không bị rớt. Bên cạnh đó, công ty cũng nên chú
trọng đến chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ nghiệp vụ để tạo
dựng uy tín trên thương trường bởi chúng ta biết rằng để phát triển
dịch vụ này thì uy tín của công ty là vô cùng quan trọng.
2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, việc nâng cao
chất lượng dịch vụ là rất khó khăn bởi khái niệm “chất lượng dịch
vụ” còn rất mơ hồ, chưa có một tiêu chuẩn nào đánh giá. Chúng ta
chỉ có thể hiểu một dịch vụ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, làm
cho khách hàng hài lòng thì là có chất lượng. Trong hoạt động giao
nhận vận tải hàng hóa, chất lượng của dịch vụ đem đến cho khách
hàng sự tin tưởng, yên tâm là hàng hóa của mình đang được an toàn
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 142
và đến đích chính xác trong tay những người giao nhận mẫn cán
nhất.
Ta thấy rằng VIETRANS mới chỉ chiếm được thị phần rất nhỏ
trong thị trường giao nhận vận tải biển một phần là do chất lượng
dịch vụ chưa cao, một số khách hàng mới khi ủy thác cho
VIETRANS giao nhận một lô hàng do gặp quá nhiều trục trặc đã
không quay lại công ty nữa. Do vậy, việc cạnh tranh bằng chất lượng
là rất cần thiết, nó giúp công ty bớt được gánh nặng cạnh tranh bằng
giá vì trong cuộc chiến tranh giá cả, VIETRANS không thể lại được
với các công ty nước ngoài có tiềm lực về vốn.
Để làm được điều đó, trước hết hoạt động giao nhận của công ty
phải đáp ứng được những yêu cầu đặc thù cơ bản của nghề nghiệp.
Đó là nhanh gọn, chính xác, an toàn với chi phí thấp nhất có thể.
Muốn vậy, công ty nên tự mình xây dựng một số chỉ tiêu định lượng
như thời gian hoàn thành công việc hợp lý và cả một số chỉ tiêu định
tính để theo dõi kết quả dịch vụ, đánh giá của khách hàng. Để xây
dựng nên những chỉ tiêu này, công ty có thể tham khảo một số chỉ
tiêu của những công ty giao nhận uy tín trên thế giới hoặc những hiệp
hội quốc tế, hay thực tế hơn là phỏng vấn khách hàng, lập bảng câu
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 143
hỏi để trưng cầu ý kiến. Về lâu dài, VIETRANS phải xây dựng hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9002, tiêu chuẩn do Tổ chức tiêu
chuẩn hoá quốc tế biên soạn và chính thức ban hành năm 1987.
Nhiều người lầm tưởng chứng chỉ này chỉ áp dụng với doanh nghiệp
sản xuất nhưng thực sự nó lại tỏ ra có tác dụng rất to lớn với các
doanh nghiệp dịch vụ. Để giành được chứng chỉ này các doanh
nghiệp phải nâng cao chất lượng toàn diện, không chỉ dịch vụ mà cả
chất lượng con người. Do đó, mục tiêu cuối cùng của VIETRANS
khi tiến hành cải tiến chất lượng dịch vụ chính là có được chứng chỉ
ISO 9002.
Với loại hình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển, chất lượng dịch vụ đôi khi thể hiện ở những việc tưởng như rất
nhỏ. Chẳng hạn như đối với những loại hàng tương đối đặc biệt như
hàng container treo cần yêu cầu về vệ sinh cao thì công ty nên chọn
container sạch, các trang thiết bị làm hàng cũng nên đảm bảo để hàng
được xếp đều, không bị nhàu nát. Nếu chỉ cần chú ý những chi tiết
nhỏ nhặt như thế thì cách nhìn nhận, đánh giá của khách hàng đối với
dịch vụ của công ty sẽ khác hẳn.
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 144
Còn với hàng cần những yêu cầu kỹ thuật rất khắt khe trong vận
chuyển, xếp dỡ, đóng gói, bảo quản thì công ty nên đầu tư vào công
cụ làm hàng, nhân viên giao nhận là những người trực tiếp làm hàng
hay chỉ đạo làm hàng phải đặc biệt chú ý, bỏ thêm công sức cho dù
phí làm hàng không hơn những lô hàng bình thường là mấy.
Ngoài ra, tạo ra dịch vụ tốt cũng tức là tư vấn cho khách hàng về
tình hình cạnh tranh trên thị trường, tình hình hoạt động ngoại
thương, luật pháp quốc tế.
Cung cấp cho khách hàng những thông tin về đối tác xuất nhập
khẩu, đưa ra các lời khuyên về các điều khoản trong hợp đồng mua
bán ngoại thương, giải thích cụ thể các điều khoản phức tạp để khách
hàng không hiểu sai, dẫn đến tranh cãi khi có tranh chấp xảy ra.
Tư vấn về việc sử dụng hãng tàu có uy tín, về tuyến đường,
những thủ tục cần thiết liên quan đến hàng hóa như thủ tục hải quan,
xin giấy chứng nhận xuất xứ, nhằm giúp cho hàng hóa được thông
quan dễ dàng.
Những dịch vụ bổ sung này mang tính chất như một loại chất
xúc tác duy trì và củng cố quan hệ với khách hàng cũng như nâng
cao vị thế của công ty trong cạnh tranh.
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 145
2.4. Giải pháp về xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại là hoạt động vô cùng phong phú. Mọi công
ty đều biết đến tầm quan trọng của hoạt động này nhưng để thực hiện
một kế hoạch xúc tiến hiệu quả là một việc rất khó khăn bởi đa phần
các công ty ở Việt Nam chưa có nguồn vốn đủ mạnh để theo đuổi
chiến lược xúc tiến lâu dài. Nhưng để phát triển bền vững,
VIETRANS cần thúc đẩy hoạt động này.
Xúc tiến thương mại đối với một doanh nghiệp dịch vụ bao gồm
các hoạt động chủ yếu sau: quảng cáo và quan hệ khách hàng mà
trong đó quan trọng là chính sách chăm sóc khách hàng.
Biện pháp quảng cáo là một hoạt động quan trọng, bằng chứng là
mỗi năm các công ty của Mỹ tiêu tốn khoảng 20% doanh thu cho
hoạt động quảng cáo. Quảng cáo được dùng để duy trì hình ảnh của
công ty, làm nổi bật một mặt hàng, dịch vụ hay sự kiện, các chính
sách khuyến mại, hạ giá, hay hỗ trợ khách hàng. Chính sách quảng
cáo thích hợp và mạnh mẽ có thể cải thiện tình hình đáng kể.
Việc quan tâm đầu tiên của một chương trình quảng cáo là ngân
sách quảng cáo, VIETRANS cần xây dựng một ngân sách quảng cáo
hợp lý bởi mức kinh phí cho quảng cáo là một yếu tố quyết định đến
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 146
việc chọn phương tiện quảng cáo, cách thức tiến hành quảng cáo,
thời gian và không gian quảng cáo. Muốn vậy, mức kinh phí phải
được dự kiến trước, nghĩa là phải có kế hoạch chi tiêu cho quảng cáo,
tránh rơi vào trường hợp bị động, mất cân bằng, hoặc đang tiến hành
dở dang thì hết kinh phí.
Về phương tiện quảng cáo, VIETRANS có thể quảng cáo trên
báo, làm panô, áp phích quảng cáo. Đây là các biện pháp dễ dàng mà
không quá tốn kém vì khác với các doanh nghiệp sản xuất, phải đưa
ra chiến dịch quảng cáo rầm rộ khi đưa ra sản phẩm mới, là một
doanh nghiệp dịch vụ, VIETRANS chỉ cần quảng cáo thường xuyên
mà không cần quá phô trương. Ngoài ra, tăng cường quảng cáo tại
các cơ sở giao dịch và sử dụng hiện tượng “tiếng đồn” cũng là biện
pháp thường dùng đối với một ngân sách không lớn của những công
ty đã sẵn có tiếng tăm như VIETRANS.
Tham gia vào hiện tượng “tiếng đồn” là phương pháp quảng cáo
cổ điển, phương pháp này thường được dùng trong các loại hình kinh
doanh, dịch vụ với ưu điểm giảm thiểu tối đa những rủi ro “không
nhìn, không thấy được” do các loại dịch vụ tạo ra. Sở dĩ phương pháp
này có thể thành công tại VIETRANS là do công ty đã xây dựng
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 147
được uy tín tốt và đã tạo được lòng tin của khách hàng trong và ngoài
nước từ lâu.
Những hình thức sử dụng này có thể là :
Sử dụng những kỹ thuật mang tính sự kiện như hợp đồng tài trợ
cho giải thể thao, hoa hậu hoặc các hoạt động từ thiện. Chẳng
hạn như liên doanh TNT - Express của VIETRANS vừa ký hợp
đồng tài trợ cho Sea Games 22 tổ chức tại Việt Nam.
Giới thiệu những người đang sử dụng dịch vụ của công ty và đã
rất hài lòng về dịch vụ đó.
Sử dụng những người được đánh giá là có độ tin cậy cao và uy
tín cao như các chuyên gia trong ngành như chủ tịch các hãng
lớn nước ngoài, các viên chức của chính phủ, thành phố.
Viết bài, phóng sự về công ty trên báo chí, tivi.
Sử dụng mạng internet để quảng cáo về công ty trên thị trường
thế giới.
Hiện nay công ty cũng sử dụng nhiều loại hình tiếp thị như: in
các ấn phẩm giới thiệu về công ty có hình thức đẹp, tham gia các hội
chợ triển lãm…
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 148
Tuy nhiên hình thức được ưa chuộng nhất có vẻ như là các nhân
viên của công ty đi đến các đơn vị xuất nhập khẩu để xây dựng quan
hệ bằng cách đưa báo giá, tờ rơi, thuyết phục khách hàng. Hình thức
này nằm trong chiến lược xúc tiến thương mại được gọi là chăm sóc
khách hàng. Không chỉ là thường xuyên đi gặp khách hàng để tìm
hiểu về những nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng đối với dịch vụ của
công ty, những cuộc trao đổi còn giúp cho hai bên hiểu và tin tưởng
lẫn nhau. Điều này rất có lợi cho công ty trong những lúc khó khăn.
Bên cạnh đó, để giành được sự ủng hộ của khách hàng, VIETRANS
có thể áp dụng một số cách sau: cho khách hàng hưởng hoa hồng
thoả đáng, với những khách hàng lớn có lượng hàng ổn định cho
hưởng mức giá ưu đãi, quan tâm đến khách hàng khi ốm đau, thai
sản, hiếu hỉ,…Những điều này nghe tưởng như không hiệu quả
nhưng đã được nhiều công ty áp dụng và đã đạt được nhiều thành
công.
2.5. Đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình mới
Cho dù VIETRANS có một đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn,
giàu nghiệp vụ, nhưng như đã phân tích ở trên, một tồn tại rất lớn cần
khắc phục ở công ty đó là trình độ đội ngũ cán bộ ngày càng hạn chế
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 149
trước nhu cầu đòi hỏi của thị trường, hiệu quả hoạt động chưa cao.
Chúng ta đều biết rằng con người là trung tâm của mọi hoạt động,
một tổ chức muốn mạnh phải có những người tài. Để VIETRANS
phát triển lâu dài, công ty cần phải không ngừng nâng cao trình độ
cho đội ngũ lao động của mình.
Trước hết là trình độ về nghiệp vụ, cho dù mỗi cán bộ công nhân
viên phải tự trau dồi kiến thức, học hỏi thêm về nghiệp vụ nhưng vai
trò của công ty trong việc đào tạo đội ngũ lao động của mình là
không thể phủ nhận. Công ty cần thường xuyên tổ chức các khoá học
về nghiệp vụ ngoại thương, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, giao tiếp
khách hàng, đào tạo thêm về luật pháp cho các cán bộ kinh doanh.
Thực hiện phương châm kết hợp đào tạo ngắn hạn với dài hạn,
vừa học vừa tích luỹ kinh nghiệm. Trước hết cần đầu tư bồi dưỡng,
đào tạo những cán bộ tinh thông về nghiệp vụ giao nhận kho vận
ngoại thương, hiểu biết sâu rộng về địa lý, luật lệ tập quán của nhiều
vùng lãnh thổ khác nhau, có nghệ thuật thuyết phục khách hàng.
Qua các Hiệp hội mà VIETRANS tham gia, cần cử cán bộ ra
nước ngoài học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, tham gia các khoá học do
các hiệp hội này tổ chức như khoá học về hàng nguy hiểm của
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 150
FIATA, khoá học nghiệp vụ của VISABA,…Đây cũng là cơ hội để
các cán bộ của công ty có điều kiện cọ sát với thị trường quốc tế, tìm
nguồn hàng, thực hiện các giao dịch, đàm phán, ký kết các hợp đồng
mới.
Ngay từ khâu tuyển dụng, công ty cần nghiêm túc, khách quan
để chọn được những nhân viên trẻ, tài năng, nhiệt tình. Có thế mới
tạo thuận lợi cho khâu đào tạo về sau. Hàng năm, công ty nên tổ chức
các cuộc thi sát hạch về nghiệp vụ, đặc biệt là ngoại ngữ để mọi cán
bộ luôn phải tự học tập, không lơ là việc trau dồi, làm giàu kiến thức,
trình độ của mình.
Bên cạnh đó, việc nâng cao ý thức cho các cán bộ công nhân
viên cũng rất quan trọng, góp phần giúp công ty nâng cao hiệu quả
công việc. Đó là tinh thần trách nhiệm, tư duy sáng tạo trong công
việc, ý thức tiết kiệm, giữ gìn bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật
của công ty. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như
VIETRANS, tinh thần trách nhiệm, tính mẫn cán trong công việc nên
đặc biệt coi trọng vì khi khách hàng đã tin tưởng giao hàng hóa vào
tay người giao nhận, họ phải được đảm bảo rằng hàng hóa sẽ được an
toàn. Hơn thế việc nâng cao ý thức còn giúp công ty sử dụng hiệu
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 151
quả các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Để làm được như vậy công ty cần:
- Tuyên truyền để nâng cao ý thức của mọi cán bộ công nhân
viên trong công việc, trong sử dụng thiết bị, tài sản của công ty.
- Đưa ra nội quy chặt chẽ, chính sách thưởng phạt rõ ràng để
khuyến khích tinh thần tự giác, đãi ngộ tốt đối với người có sáng kiến
cải tiến công việc.
- Chính sách sử dụng lao động phải đúng người đúng việc, lãnh
đạo công ty phải gương mẫu trong thực hành tiết kiệm, ý thức, trách
nhiệm cao với công việc.
2.6. Giải pháp về tổ chức quản lý
Một công ty rất cần có những cán bộ giỏi nhưng làm thế nào để
kết hợp họ thành một tập thể mạnh còn quan trọng hơn. Mà điều này
lại phụ thuộc rất nhiều vào phương thức tổ chức quản lý của công ty.
Mỗi công ty có một mô hình tổ chức riêng và có một phương thức
quản lý riêng phù hợp với mô hình tổ chức đó. VIETRANS tuy đã có
rất nhiều cải tiến nhằm từng bước hoàn thiện mô hình quản lý của
mình nhưng phải thẳng thắn thừa nhận rằng công ty hoạt động còn
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 152
cồng kềnh, chưa thực sự tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa các chi
nhánh, các phòng ban. Sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận chưa
đạt hiệu quả mong muốn, không tạo được sức mạnh tập thể của một
doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực giao nhận vận tải, hoạt động giữa
các chi nhánh, phòng ban còn “ lấn sân nhau” tạo ra sự cạnh tranh
tiêu cực trong nội bộ công ty.
Chính vì vậy, công ty cần phải đổi mới hình thức quản lý và mô
hình tổ chức cho phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện nay của
công ty, sao cho tổ chức phải thực sự liên kết các cá nhân, các quá
trình, những hoạt động trong hệ thống để có thể huy động được sức
mạnh tập thể, tạo ra hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống.
Trước hết, VIETRANS phải kiện toàn lại bộ máy theo hướng
tinh giản, gọn nhẹ hơn. Trong khối quản lý hiện nay còn để quá
nhiều phòng như phòng Hành chính, Tổ chức cán bộ, Tổng hợp, Kế
toán,…Tuy chức năng, nhiệm vụ của các phòng này không trùng lặp
nhau nhưng đối với một doanh nghiệp kinh doanh thì cơ cấu trên là
cồng kềnh, lãng phí nguồn lực. Để thực hiện những nhiệm vụ kể trên,
công ty chỉ cần hai phòng, có thể kết hợp phòng Tổ chức cán bộ với
phòng Tổng hợp, còn phòng Kế toán có thể kiêm chức năng của
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 153
phòng Hành chính. Như thế, vừa gọn nhẹ, vừa tạo thuận lợi cho bộ
phận kinh doanh.
Trong khối kinh doanh, công ty cần tiến hành chuyên môn hoá
hơn nữa. Hiện nay, tuy VIETRANS đã có phòng chuyên trách về
Marketing và các phòng ban chuyên về đường biển, đường hàng
không, đường sắt, phòng triển lãm, phòng công trình nhưng chưa
phát huy được hết tác dụng. Đó là do phòng Marketing chưa được tạo
điều kiện thuận lợi nhất trong hoạt động, các phòng ban khi nhận
được việc tiến hành không chu đáo làm mất uy tín của phòng
Marketing. Biện pháp trước mắt là phải chấn chỉnh ngay hoạt động
của các phòng ban, mỗi phòng chỉ hoạt động đúng chức năng của
phòng mình. Phòng Thị trường đóng vai trò chủ đạo trong quan hệ
khách hàng, thực hiện việc nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường,
thực hiện chức năng hướng dẫn các phòng ban khác, đồng thời
khuyến khích các phòng ban khác thiết lập và mở rộng bạn hàng.
Nhưng khi có hàng không được tự mình đơn lẻ làm mà phải chuyển
về đúng phòng chức năng, chẳng hạn hàng đi đường biển phải
chuyển về đúng phòng đường biển, nhưng việc liên hệ với khách
hàng vẫn có thể do cán bộ tìm được nguồn hàng phụ trách, hai bên
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 154
phối hợp theo dõi lô hàng, như thế vừa giữ được uy tín của bản thân
vừa tránh được tình trạng cạnh tranh lẫn nhau, công ty lại không bị
thất thoát do cán bộ trong công ty lợi dụng danh nghĩa công ty để làm
ăn riêng.
Chuyên môn hoá theo hướng trên vừa phân định rõ trách nhiệm,
quyền hạn của từng bộ phận, vừa đảm bảo tạo mối liên kết chặt chẽ
giữa các chi nhánh, các phòng ban trong quá trình thực hiện các công
đoạn khác nhau của một nghiệp vụ. Tuy nhiên, việc quản lý tập trung
trong một doanh nghiệp tầm cỡ như VIETRANS đòi hỏi những yêu
cầu hết sức khắt khe về qui chế hoạt động, khả năng tổ chức và lãnh
đạo của cán bộ quản lý, các phương tiện vật chất kỹ thuật hiện đại
phục vụ yêu cầu quản lý. Điều đó không dễ dàng thực hiện, đòi hỏi
chi phí về thời gian, tiền của, công sức không nhỏ. Nhưng chỉ khi
làm được điều đó, VIETRANS mới phát huy được hết thế mạnh,
tiềm lực của một công ty lớn, đầu ngành trong lĩnh vực giao nhận
vận tải ở Việt Nam.
2.7. Hạn chế sự ảnh hưởng của tính thời vụ
Như trên đã phân tích, một đặc thù mà cũng là một tồn tại cần
khắc phục của Công ty giao nhận kho vận ngoại thương đó là tính
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 155
thời vụ. Tính thời vụ của hoạt động giao nhận xuất phát từ tính thời
vụ của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa bởi lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu chính là đối tượng của hoạt động giao nhận. Tuy vậy trong
khi nước ta đang ngày càng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới thì sự lưu thông hàng hóa sẽ ngày càng được đẩy mạnh. Dù có
lúc lượng hàng hóa có sụt giảm nhưng không phải là không có hàng,
nếu biết khai thác tốt, VIETRANS vẫn có thể ổn định được nguồn
hàng, tiến tới chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Muốn hạn chế được ảnh hưởng của tính thời vụ, VIETRANS
phải có được sự tín nhiệm của khách hàng, hoặc phải ký được những
hợp đồng ủy thác giao nhận dài hạn với lượng hàng lớn. Đây là một
công việc đòi hỏi phải có chiến lược lâu dài nhưng trước mắt
VIETRANS có thể thực hiện một số giải pháp sau trong mùa hàng
xuống:
2.7.1. Giảm giá dịch vụ để thu hút khách hàng
Tuy trong lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa, điều kiện tiên
quyết là chất lượng nhưng đối với rất nhiều khách hàng nhân tố giá
cả lại mang một tính chất quan trọng trong quá trình ra quyết định.
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 156
Do đó, giảm giá trong mùa hàng xuống sẽ là biện pháp hiệu quả để
thu hút khách hàng, đem lại việc làm và nguồn thu nhập cho công ty.
Khi tiến hành giảm giá dịch vụ, công ty có thể sẽ rơi vào tình
trạng làm ăn không có lãi, thậm chí lỗ. Nhưng nếu không làm gì,
công ty cũng sẽ vẫn phải trả lương nhân viên, khấu hao máy móc
thiết bị. Còn nếu thực hiện chiến lược giảm giá công ty còn có một
cái lợi là duy trì và mở rộng quan hệ với khách hàng, điều này là cái
lợi tiềm tàng, khó có gì mua được.
Khi tiến hành giảm giá VIETRANS phải nghiên cứu một mức
hợp lý, vừa thu hút được khách hàng vừa đảm bảo được lợi nhuận.
Điều này không đơn giản chút nào vì vào mùa hàng xuống, các hãng
tàu cũng như cơ quan cảng đồng loạt giảm giá khiến hầu hết các
doanh nghiệp giao nhận cũng đều có khả năng giảm giá. Mà với các
công ty có tiềm lực thì mức giá mà họ đưa ra ngay cả mùa hàng cao
cũng thấp đến giật mình, nếu các DNNN như VIETRANS bị cuốn
vào vòng xoáy cạnh trạnh giá cả thì sẽ làm cho lợi nhuận bị xói mòn,
giảm khả năng tích luỹ đầu tư mở rộng sản xuất, và cuối cùng Nhà
nước bị thất thu về thuế. Do đó, VIETRANS nên chuyển theo hướng
thứ hai.
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 157
2.7.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ với giá không đổi
Đây là biện pháp mang tính chiến lược, mang lại lợi ích lâu dài
cho doanh nghiệp. Nhưng chất lượng dịch vụ không phải ngày một
ngày hai mà có được, cũng không dễ dàng tạo được ý niệm trong tâm
tưởng của khách hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ tuy khó khăn
nhưng phải được tiến hành đồng bộ sau một quá trình chuẩn bị chu
đáo. Như trên đã phân tích, dịch vụ phải đem lại lợi ích thực sự và dễ
nhận thấy cho khách hàng, có thế doanh nghiệp mới tạo được thế chủ
động trong kinh doanh.
IV. KIẾN NGHỊ
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực giao nhận vận
tải hàng hóa quốc tế như hiện nay, để đạt được kết quả mong muốn,
VIETRANS phải nhanh chóng kiện toàn lại tổ chức, đổi mới phương
thức hoạt động.
Trước mắt, công ty cần thực hiện ngay việc cổ phần hoá để huy
động nguồn vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời
tiến hành đồng bộ các giải pháp nêu trên để nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn đó. Sở dĩ nói rằng cần tiến hành đồng bộ các giải
pháp trên vì chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 158
nhau. Chẳng hạn, công ty không thể thực hiện các biện pháp mở rộng
thị trường nếu như không có các loại hình dịch vụ đa dạng, đội ngũ
lao động có chuyên môn, giàu kinh nghiệm và nếu chất lượng dịch
vụ không đảm bảo.
Nhưng chỉ nỗ lực của bản thân công ty thôi thì chưa đủ, các
doanh nghiệp như VIETRANS rất cần có được sự ủng hộ, quan tâm
giúp đỡ của Nhà nước, các Bộ, ngành, cơ quan hữu quan như Hiệp
hội giao nhận Việt Nam, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt
Nam để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động của công ty. Sự
quan tâm này không chỉ qua đường lối chính sách đúng đắn, hợp lý
mà còn phải qua những hành động thiết thực hơn như thường xuyên
đi sâu đi sát để nắm được những khó khăn, những tâm tư nguyện
vọng của doanh nghiệp, từ đó có ngay những hướng đi giúp doanh
nghiệp tháo gỡ khó khăn. Có thế những nỗ lực của doanh nghiệp mới
phát huy hiệu quả.
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 159
KẾT LUẬN
Vận tải biển là phương thức vận tải quốc tế lâu đời nhất và quan
trọng nhất trong thương mại quốc tế. Ở VIETRANS, một công ty có
lịch sử hình thành và phát triển hơn 30 năm, giao nhận vận tải biển
đã trở thành hoạt động chủ đạo, trở thành lợi thế cạnh tranh của
công ty trên thị trường. Trong hơn 30 năm đó, VIETRANS đã gặt hái
được không ít thành công nhưng cũng nếm trải bao thất bại, để rồi
khi nhìn lại một chặng đường hoạt động đã qua của mình, những cán
bộ lâu năm của công ty không khỏi nuối tiếc cho những gì mà mình
không đạt được nhưng cũng rất tự hào vì đã xây dựng nên một nền
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 160
tảng vững chắc về qui trình cũng như kinh nghiệm làm cơ sở cho lớp
đàn em kế cận tiếp tục phát triển công ty.
Nhưng trong bối cảnh mà môi trường, điều kiện kinh doanh đã
có nhiều thay đổi không giống trước đây, làm thế nào để đứng vững
và không ngừng phát triển, mở rộng thị trường hoạt động của mình,
làm thế nào để phương thức giao nhận vận tải này vẫn là thế mạnh
của công ty đồng thời hỗ trợ cho các dịch vụ khác luôn là trăn trở
của các cán bộ VIETRANS. Và đây sẽ là nhiệm vụ của thế hệ trẻ, lớp
đàn em kế cận của công ty.
Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế ngoại thương, với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào sự phát triển của VIETRANS,
em đã đi sâu nghiên cứu hoạt động giao nhận vận tải biển của công
ty và mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp. Nhưng do kiến thức và
kinh nghiệm hạn chế của mình, bài viết này của em chắc chắn còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong có được sự chỉ bảo giúp đỡ của các
thầy, các cô để em có thể có những hiểu biết thấu đáo hơn trong quá
trình học tập và công tác sau này.
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 161
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết các năm 1998 - 2002, VIETRANS .
2. Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2003, VIETRANS.
3. Luật Thương Mại, 1997.
4. Luật Hàng Hải Việt Nam, 1993.
5. PGS. TS. Hoàng Văn Châu, “Giáo trình vận tải giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu”, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật, 1999.
6. PGS. TS. Đinh Ngọc Viện (Chủ biên), “Giao nhận vận tải hàng
hóa quốc tế”, NXB Giao Thông Vận Tải, 2002.
7. Các công ước quốc tế về vận tải và hàng hải, NXB Giao Thông
Vận Tải, 1999.
8. ESCAP, “Sổ tay nghiệp vụ giao nhận hàng hóa quốc tế”, 2002.
9. TS. Nguyễn Như Tiến, “Vận chuyển hàng hóa đường biển bằng
Container”, NXB Đại Học Quốc Gia, Hà Nội, 2000.
10. Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ - UCP 500,
phòng Thương mại quốc tế Paris.
Khoá luận tốt nghiệp SVDTU.net
Lã Thị Minh Trang - A14-K38D - KTNT 162
11. Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn - FIATA.
12. INCOTERM 2000 và hướng dẫn sử dụng INCOTERM 2000,
Trường Đại Học Ngoại Thương, 1999.
13. Quyết định 2106/QĐ-VT ngày 23/8/1997 của Bộ Giao Thông
Vận Tải về Thể lệ bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa tại cảng
biển Việt Nam.
14. Niên giám thống kê 2002, NXB Thống Kê, 2003.
15. Tạp chí VISABA TIMES.
16. Tạp chí Hàng Hải Việt Nam.
17. Tạp chí Biển.
18. Tạp chí Thương Mại.
19. Manual on freight forwarding 1998, ESCAP United Nation.
20. www.fiata.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_mo_rong_xk_rau_qua_vao_tt_hoa_ky_4582.pdf